Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của LOẠI, hàm LƯỢNG KÍCH dục tố lên KHẢ NĂNG SINH sản của cá rô ĐỒNG (anabas testudineus bloch, 1792)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.76 KB, 5 trang )

Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản

Số 4/2014

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI, HÀM LƯỢNG KÍCH DỤC TỐ
LÊN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CÁ RƠ ĐỒNG
(Anabas testudineus Bloch, 1792)
THE RESEARCH INTO EFFECTS OF TYPE, CONTENT OF APHRODISIAC FACTOR
ON CLIMBING PERCH’S FERTILITY (Anabas testudineus Bloch, 1792)
Nguyễn Tuấn Hiệp1, Phạm Anh Tuấn2
Ngày nhận bài: 27/3/2014; Ngày phản biện thơng qua: 10/4/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014

TĨM TẮT
Thí nghiệm này được thực hiện nhằm tìm ra được loại, liều lượng kích dục tố tối ưu cho sinh sản nhân tạo cá rơ
đồng (Anabas testudineus) tại tỉnh Nam Định. Thí nghiệm được bố trí trong 18 bể xi măng có thể tích 2,7 m3, phương pháp
sử dụng để bố trí thí nghiệm là phương pháp ngẫu nhiên hồn tồn với số lần lặp lại ở các nghiệm thức là 3 lần. Thí nghiệm
sử dụng hai loại kích dục tố LHRHa và HCG. Đối với kích dục tố LHRHa được nghiên cứu trên ba nghiệm thức về liều
lượng kích dục tố là 50 µg/kg, 70 µg/kg, 90 µg/kg. Đối với kích dục tố HCG ba nghiệm thức về liều lượng được nghiên
cứu là 2.000 UI/kg, 3.000 UI/kg, 4.000 UI/kg. Tiến hành theo dõi tỷ lệ cá tham gia sinh sản, thời gian hiệu ứng, sức sinh
sản hữu dụng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở ở các nghiệm thức sau đó phân tích thống kê để tìm ra liều lượng LHRHa, HCG phù
hợp nhất cho sinh sản nhân tạo. Kết quả thí nghiệm cho thấy đối với kích dục tố LHRHa liều lượng kích dục tố 70 µg/kg
là phù hợp cho sinh sản nhân tạo cá rơ đồng. Đối với kích dục tố HCG liều lượng kích dục tố 2.000 UI/kg là phù hợp cho
sinh sản nhân tạo cá rơ đồng ở tỉnh Nam Định.
Từ khóa: cá rơ đồng, Anabas testudineus, LHRHa, HCG

ABSTRACT
This research is carried out in order to determine the most suitable t ype, content of aphrodisiac factor in artificial
reproduction of Climbing perch (Anabas testudineus) in Nam Dinh Province. The experiment was placed in 18 cement
tanks with 2.7 m3 volume. The method used in the experiment was absolutely random with repeating 3 times, which is


applied for 2 types of aphrodisiac LHRH & HCG. On the one hand, LHRH was used in 3 treatments with 50 µg/kg, 70 µg/kg;
90 µg/kg aphrodisiac dosage. On the other hand, HCG was used in 3 other treatments with 2.000 UI/kg, 3.000 UI/kg,
4.000 UI/kg. After closely monitoring the ratio of fishes reproducing, time affecting, useful fercundity, insemination rate,
hatchability rate, we analyse the figure and find out the appropriate dosage of LHRHa and HCG for artificial reproducing.
According to the result of experiment, to LHRHa, the aphrodisiac dosage with 70 µg/kg is the most suitable, and to HCG,
the aphrodisiac dosage with 2.000 UI/kg is the fittest one to artifically reproduce Climbing perch (Anabas testudineus) in
Nam Dinh Province.
Keywords: Climbing perch, Anabas testudineus, LHRHa, HCG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá rơ đồng là một trong những lồi cá nước
ngọt có giá trị kinh tế cao, thịt ngon, rất được ưa
chuộng trên thị trường. Năm 2001, Nguyễn Văn
Triều và Dương Nhựt Long đã thực hiện nghiên cứu

1
2

sử dụng các loại hormone khác nhau kích thích sinh
sản và ương cá rơ đồng, sự thành cơng của nghiên
cứu đã khép kín được vòng đời của cá rồ đơng, mở
ra một hướng mới trong việc ương ni cá rơ đồng
trên phạm vi tồn quốc. Từ thành cơng của đề tài

Nguyễn Tuấn Hiệp: Cao học Ni trồng thủy sản 2009 Bắc Ninh – Trường Đại học Nha Trang
TS. Phạm Anh Tuấn: Tổng Cục thủy sản

124 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản


Số 4/2014
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

quy trình sản xuất cá rô đồng đã được nhân rộng ra
nhiều tỉnh thành. Tuy nhiên để đưa con cá rô đồng
ra sản xuất ở các tỉnh phía Bắc gặp phải nhiều khó
khăn do nền nhiệt độ các tỉnh phía Bắc có sự khác
biệt rất lớn giữa các mùa trong năm. Khó khăn nằm
ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất giống từ
công tác nuôi vỗ đàn cá bố mẹ đến việc xác định
liều lượng kích dục tố sử dụng để sinh sản nhân tạo
cá rô đồng trong khi nhu cầu về con giống tại chỗ
lại rất lớn. Việc phát triển nuôi cá rô đồng ở các tỉnh
phía Bắc góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi đưa
đến nhiều sự lựa chọn cho bà con nông dân từ đó
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp - nông dân và nông thôn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đề tài nghiên cứu
ảnh hưởng của loại, hàm lượng kích dục tố lên khả
năng sinh sản của cá rô đồng Anabas testudineus
góp phần vào hoàn thiện quy trình sinh sản nhân
tạo cá rô đồng và là cơ sở cho những nghiên cứu
tiếp theo về đặc điểm sinh học và sinh thái sinh sản
cá rô đồng.
Trong nghiên cứu sử dụng các loại hormone
khác nhau kích thích sinh sản và ương cá rô đồng
Nguyễn Văn Triều, Dương Nhựt Long (2001) [3] đã
chọn ra liều lượng kích dục tố LHRHa: 50 µg/kg và

kích dục tố HCG: 3.000 UI/kg là phù hợp nhất cho
sinh sản nhân tạo cá rô đồng. Xuất phát từ kết quả
nghiên cứu đề tài, nghiên cứu ảnh hưởng của loại
hàm lượng kích dục tố lên khả năng sinh sản của cá
rô đồng đã chọn ba mức kích dục tố LHRHa: 50 µg/kg,
70 µg/kg, 90 µg/kg và ba mức kích dục tố HCG:
2.000 UI/kg, 3.000 UI/kg, 4.000 UI/kg từ đó tìm ra
liều lượng kích dục tố phù hợp nhất cho sinh sản
nhân tạo đàn cá rô đồng ở địa phương.

1. Đối tượng, thời gian nghiên cứu, địa điểm
nghiên cứu
Cá bố mẹ cá rô đồng (Anabas testudineus
Boch, 1792) nhập từ Cần Thơ vào tháng 1/2008
được nuôi ở Trung tâm Giống Thủy đặc sản tỉnh
Nam Định 1 năm có độ tuổi trung bình là 1+, được
nuôi vỗ từ 45 - 60 ngày, có khối lượng 80 - 100g,
kích thước từ 8 - 12cm.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ ngày
31/5/2010 đến ngày 15/3/2011.
Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Trung tâm
Giống Thủy đặc sản tỉnh Nam Định - xã Mỹ Tân huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam Định.
2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu ảnh hưởng của loại, hàm lượng
kích dục tố lên khả năng sinh sản cá rô đồng
(Anabas testudineus Boch, 1792) bố trí theo phương
pháp ngẫu nhiên hoàn toàn gồm có 6 nghiệm thức.
Số lần lặp lại của nghiệm thức là 3 lần, cỡ mẫu là
30 cặp cá bố mẹ, thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Vị trí

tiêm cá bố mẹ là gốc vây ngực thẳng vào xoang tim.
Sử dụng 1 liều tiêm duy nhất, liều tiêm của cá đực
sử dụng bằng 1/3 liều tiêm dùng cho cá cái.
2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Chiều dài toàn thân của cá được tính bằng
khoảng cách từ đầu miệng đến hết điểm cuối cùng
của vây đuôi, chiều dài toàn thân được đo bằng
thước kẹp với độ chính xác là 0,1 mm, số lần đo
là 3 lần . Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế bách
phân có độ chính xác 0,10C, nhiệt độ được kiểm tra
3 lần trong lần sinh sản của cá. Hàm lượng O2 được
đo bằng test thử được đo 3 lần trong lần sinh sản
của cá.

- Sức sinh sản thực tế:
Sức sinh sản hữu thực tế

=

Số trứng thu được sau khi cá đẻ
Tổng khối lượng cá đẻ (kg)

- Tỉ lệ thụ tinh của trứng:
Lấy 500 trứng cho vào cốc thủy tinh 500ml, đảo nước 2h/1lần, thay nước 1 ngày/lần. Được xác định tại thời
điểm phát triển phôi vị. Xác định tỉ lệ thụ tinh như sau:
Tỉ lệ thụ tinh

=

Số trứng được thụ tinh

500

* 100%

= - Tỉ lệ nở của trứng: Là tổng số cá nở ra so với số cá được thụ tinh. Xác định tỉ lệ nở như sau:
Tỉ lệ nở

=

Số cá bột nở ra
Số trứng được thụ tinh

* 100%

- Thời gian hiệu ứng kích dục tố được tính từ khi cá tiêm liều cuối cùng đến khi cá bắt đầu đẻ.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 125


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 4/2014

2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được tính trên chương trình Excel. Các số liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0. Sử dụng phương pháp phân tích phương sai một yếu tố (oneway-ANOVA) và phép kiểm định
Duncan để so sánh sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) giữa các nghiệm thức thí nghiệm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Biến động môi trường trong quá trình thí nghiệm
Bảng 1. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm

Chỉ tiêu

Giá trị

Nhiệt độ
(0C)
DO
(mg/l)

Đợt sản xuất
Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

min - max

25 - 26

25,5 - 26,5

26,5 - 27

TB ± SE

25,5 ± 0,29

26 ± 0,29


26,83 ± 0,17

min - max

4,8 - 5,2

4,7 - 4,9

4,8 - 5,1

TB ± SE

4,93 ± 0,13

4,8 ± 0,05

4,93 ± 0,09

* Nhiệt độ: trong các đợt sản xuất nhiệt độ dao động trong khoảng 25 - 280C. So sánh với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Triều và Dương Nhựt Long (2001) [3] thì khoảng nhiệt độ dao động này là rất thuận lợi
cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng.
* DO: hàm lượng oxy hòa tan trong nước trong quá trình nghiên cứu dao động trong khoảng 4,7 - 5,2.
Khoảng dao động này là phù hợp cho cá sinh sản.
2. Kết quả đo kích thước của cá tham gia sinh sản
Bảng 2. Kết quả kiểm tra kích thước cá bố mẹ tham gia sinh sản
Đợt
sinh
sản

Đợt I


Đợt II

Đợt III

Giới tính

Chỉ tiêu

Cá cái min - max
(cm) TB ± SE
Cá đực min - max
(cm) TB ± SE
Cá cái min - max
(cm) TB ± SE
Cá đực min - max
(cm) TB ± SE
Cá cái min - max
(cm) TB ± SE
Cá đực min - max
(cm) TB ± SE

NT
50 μg/kg

NT
70 μg/kg

NT
90 μg/kg


NT
2000 UI/kg

NT
3000 UI/kg

NT
4000 UI/kg

7,5 - 12,7

7,9 - 12,6

7,8 - 12,4

8,1 - 12,4

7,8 - 12,4

8,1 - 12,6

9,7 ± 0,12

10,01 ± 0,11

9,74 ± 0,13

9,88 ± 0,12


9,77 ± 0,12

9,93 ± 0,13

6,3 - 9

5,8 - 9,1

5,6 - 9

5,2 - 9,3

5,8 - 9,6

6,3 - 9,3

7,65 ± 0,07

7,43 ± 0,07

7,63 ± 0,08

7,6 ± 0,08

7,73 ± 0,08

7,58 ± 0,08

7,5 - 12,4


7,8 - 12,9

7,6 - 12,2

8,1 - 13

7,8 - 12,7

7,3 - 12,2

9,5 ± 0,11

9,75 ± 0,12

9,93 ± 0,12

9,84 ± 0,13

9,7 ± 0,11

9,74 ± 0,12

5,8 - 8,9

5,5 - 9,6

6,4 - 9,4

6,3 - 9,2


5,7 - 10,2

6,1 - 8,9

7,57 ± 0,08

7,72 ± 0,08

7,54 ± 0,07

7,67 ± 0,07

7,64 ± 0,08

7,75 ± 0,07

7,6 - 12,6

7,1 - 12,3

7,4 - 13,1

7,5 - 12,8

7,9 - 12,6

7,3 - 12,5

9,9 ± 0,13


9,73 ± 0,13

10,06 ± 0,13

9,82 ± 0,13

9,75 ± 0,12

9,88 ± 0,13

5,8 - 8,9

5,4 - 9

6,1 - 8,9

5,3 - 9,5

6,2 - 9,2

6,4 - 9,4

7,63 ± 0,08

7,83 ± 0,08

7,75 ± 0,07

7,57 ± 0,08


7,54 ± 0,07

7,71 ± 0,07

Kích thước của cá cái tham gia sinh sản ở cả 3 đợt dao động trong khoảng 7,3 - 12,8cm, cá đực tham gia
sinh sản dao động trong khoảng 5,2 - 10,2cm đây là kích thước rất phù hợp cho cá rô đồng có thể tham gia
sinh sản và đạt hiệu quả cao. Kết quả kiểm tra cho thấy không có sự khác biệt về kích thước cá đực và cá cái
giữa các nghiệm thức trong cùng một đợt sinh sản.

126 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 4/2014

3. Kết quả kiểm tra khối lượng cá tham gia sinh sản
Bảng 3. Kết quả kiểm tra khối lượng cá tham gia sinh sản
Đợt
Giới
sinh
tính
sản

Đợt I

Đợt
II

Đợt

III

Chỉ tiêu

NT
50 μg/kg

NT
70 μg/kg

NT
90 μg/kg

NT
2000 UI/kg

ĐVT: gam

NT
3000 UI/kg

NT
4000 UI/kg

min - max

55 - 104

51 - 95


57 - 110

58 - 115

48 - 118

46 - 96

TB ± SE

78,38 ± 1,08

76,8 ± 1,03

78,1 ± 1,08

78,46 ± 1

78,19 ± 0,99

75,39 ± 1,08

Cá min - max
đực TB ± SE

45 - 80

42 - 92

48 - 88


43 - 93

40 - 87

42 - 85

65,58 ± 0,87

64,99 ± 1,03

66 ± 1,05

66,44 ± 1

65,83 ± 1,01

65,13 ± 1,06


cái


cái

min - max

55 - 102

50 - 110


56 - 105

57 - 109

52 - 107

48 - 95

TB ± SE

77,8 ± 1,06

76,92 ± 1,02

75,98 ± 1,09

79,64 ± 0,9

78,1 ± 1,02

78,7 ± 0,97

42 - 88

48 - 91

50 - 94

49 - 88


45 - 85

44 - 96
66,69 ± 0,94

Cá min - max
đực TB ± SE

65,68 ± 0,99

67,99 ± 0,97

65,28 ± 1,02

66,35 ± 0,91

64,42 ± 1,03

min - max

52 - 106

55 - 95

50 - 110

51 - 107

48 - 108


53 - 98

TB ± SE

78,61 ± 0,94

75,91 ± 1,14

78,88 ± 0,92

78,84 ± 1,07

76,93 ± 1,69

77,02 ± 0,98

Cá min - max
đực TB ± SE

45 - 88

42 - 92

44 - 96

48 - 91

45 - 95


40 - 85

66,88 ± 1,05

64,94 ± 1,07

65,48 ± 0,87

67,42 ± 0,93

66,06 ± 1,05

64,96 ± 1,04


cái

Khối lượng của cá cái tham gia sinh sản ở cả 3 đợt dao động trong khoảng 48 - 118g/con, khối lượng cá
đực tham gia sinh sản ở cả 3 đợt dao động trong khoảng 40 - 96g/con. Đối chiếu với đặc điểm sinh học của
loài thì đây là khoảng dao động cho phép đảm bảo cho cá có thể tham gia sinh sản. Kết quả kiểm tra cho thấy
không có sự khác biệt về khối lượng cá đực ở các nghiệm thức trong cùng một lần đẻ, cá cái ở các nghiệm
thức trong cùng một lần đẻ.
4. Kết quả thí nghiệm sử dụng kích dục tố LHRHa
Bảng 4. Bảng tổng hợp ảnh hưởng của liều lượng LHRHa lên khả năng sinh sản của cá rô đồng
Nghiệm thức
Chỉ tiêu

Tỷ lệ tham gia sinh sản
(%)
Thời gian hiệu ứng

(giờ)
Sức sinh sản hữu dụng
(trứng/kg)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở
(%)

50 μlg/kg

70 μlg/kg

90 μlg/kg

97,78a + 1,55

98,11a + 1,27

98,56a + 1,12

8,16a + 0,1

7,47b + 0,36

6,93c + 0,13

448.980c + 7.612

734.560a + 11.396


513.380b + 3.920

80,55a + 0,88

86,56b + 1,21

80,22a + 0.99

83,67b + 1,03

88,33a + 1,25

79,56c + 1

Các ký tự chữ cái trên các hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Tỷ lệ cá tham gia sinh sản không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
50 µg/kg, 70 µg/kg, 90 µg/kg (P<0,05). Thời gian
hiệu ứng kích dục tố có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nghiệm thức với P<0,05, ở nghiệm thức
90 µg/kg thời gian hiệu ứng là ngắn nhất 6,93 giờ sau
đó đến nghiệm thức 70 µg/kg với thời gian hiệu ứng
là 7,47 giờ, cuối cùng là nghiệm thức 50 µg/kg với
thời gian hiệu ứng 8,16 giờ. Sức sinh sản hữu dụng
cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
nghiệm thức với P<0,05, ở nghiệm thức 70 µg/kg sức
sinh sản hữu dụng đạt cao nhất là 734.560 trứng/kg,

tiếp theo là nghiệm thức 90 µg/kg sức sinh sản hữu

dụng đạt 513.380 trứng/ kg, cuối cùng là nghiệm
thức 50 µg/kg sức sinh sản hữu dụng đạt 448.980
trứng/kg. Tỷ lệ thụ tinh có sự khác biệt giữa nghiệm
thức 70 µg/kg và các nghiệm thức 50 µg/kg và
90 µg/kg với P<0,05. Ở nghiệm thức 70 µg/kg cho tỷ
lệ thụ tinh là cao nhất 86,56%. Tỷ lệ nở cũng có sự
khác biệt giữa các nghiệm thức với P<0,05. Tỷ lệ nở
cao nhất ở nghiệm thức 70 µg/kg với tỷ lệ 88,33%,
sau đó đến nghiệm thức 50 µg/kg tỷ lệ nở là 83,67
và cuối cùng là nghiệm thức 90 µg/kg với tỷ lệ nở
là 79,56%.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 127


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản

Số 4/2014

5. Kết quả thí nghiệm sử dụng kích dục tố HCG
Bảng 5. Bảng tổng hợp ảnh hưởng của liều lượng HCG lên khả năng sinh sản của cá rô đồng
Nghiệm thức

2.000UI

3.000 UI

4.000UI

96,33a + 1,69


96,78a + 1,88

96,33a + 1,92

8,53a + 0,07

8,31a + 0,02

8,1a + 0,02

554,65a + 5,86

555,48a + 5,36

556,30a + 4,93

82,44a + 0,67

82,33a + 0,76

82,22a + 0,57

82,33a + 0,4

79,56b + 0,3 7

77,22c + 0,97

Chỉ tiêu


Tỷ lệ tham gia sinh sản
(%)
Thời gian hiệu ứng
(giờ)
Sức sinh sản hữu dụng
(trứng/kg)
Tỷ lệ thụ tinh
(%)
Tỷ lệ nở
(%)

Các ký tự chữ cái trên các hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Tỷ lệ cá tham gia sinh sản không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
2.000 UI/kg, 3.000 UI/kg, 4.000/kg UI (P<0,05).
Thời gian hiệu ứng kích dục tố có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,05),
ở nghiệm thức 4.000 UI/kg thời gian hiệu ứng là
ngắn nhất sau đó đến nghiệm thức 3.000 UI/kg, cuối
cùng là nghiệm thức 2.000 UI/kg. Sức sinh sản hữu
dụng, tỷ lệ thụ tinh đều không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,05).
Tỷ lệ nở có sự khác biệt giữa các nghiệm thức với
P<0,05. Ở nghiệm thức 2.000 UI/kg tỷ lệ nở đạt cao
nhất, sau đó là nghiệm thức 3.000 UI/kg, cuối cùng
là nghiệm thức 4.000 UI/kg.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Liều lượng kích dục tố LHRHa 70 µg/kg là
phù hợp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng Anabas
testudineus.
- Liều lượng kích dục tố HCG 2.000 UI/kg là
phù hợp cho sinh sản nhân tạo cá rô đồng Anabas
testudineus.
2. Kiến nghị
- Cần có những nghiên cứu về cơ chế ảnh
hưởng của LHRHa và HCG đối với tỷ lệ nở, tỷ lệ thụ
tinh trên cá rô đồng.
- Cần có thêm những nghiên cứu khác về ảnh
hưởng LHRHa, HCG lên khả năng sinh sản của các
đối tượng có giá trị kinh tế khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.

2.

Đặng Khánh Hồng, Đỗ Trung và Nguyễn Tường Anh, 2006. Thử nghiệm sản xuất giống cá rô đồng đơn tính cái. Báo cáo
tổng kết đề tài khoa học cấp tỉnh Cần Thơ.

3.

Nguyễn Văn Triều, Dương Nhựt Long, 2001. Nghiên cứu sử dụng các loại hormone khác nhau kích thích sinh sản và ương
cá rô đồng. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ: 173-179.


128 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



×