Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phần các nguyên tố phi kim lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 177 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC

TRẦN THỊ HUỆ
Tên đề tài:

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC THEO NHÓM PHẦN CÁC NGUYÊN TỐ
PHI KIM LỚP 10 THPT
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC

Tên đề tài:

SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
HỌC THEO NHÓM PHẦN CÁC NGUYÊN TỐ
PHI KIM LỚP 10 THPT
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân sư phạm

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Huệ



Lớp

: 14SHH

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Phan Văn An

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐHSP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Họ và tên sinh viên : Trần Thị Huệ
Lớp

: 14SHH

1. Tên đề tài
Sử dụng phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động

học theo nhóm phần các nguyên tố phi kim lớp 10 THPT
2. Nguyên liệu dụng cụ và thiết bị
- Các tài liệu tham khảo có liên quan đến PPDHHH trong trường phổ thông.
- Các chủ đề bài học, hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.
- Gần 240 HS trường THPT Phạm Phú Thứ (ĐN) và THPT Thái Phiên (QN)
- Máy tính, phần mềm tin học chuyên ngành.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng các chủ đề bài học có sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Phan Văn An
5. Ngày giao đề tài: 01/10/2017
6. Ngày hoàn thành: 21/04/2018
Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hƣớng dẫn

(Kí và ghi rõ họ tên)

(Kí và ghi rõ họ tên)

PGS.TS Lê Tự Hải

ThS. Phan Văn An


Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày tháng

năm 2018


Kết quả điểm đánh giá
Ngày

tháng

năm 2018

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
ời đầu tiên, em xin cảm ơn quý thầy (cô) trong khoa Hóa trường Đại học Sư
phạm – Đại học Đà Nẵng với tri thức và tâm huyết của mình đã truyền đạt cho em
những kiến thức nền tảng và bổ ích trong suốt 4 năm học qua để em có thể vận dụng
và hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Thạc sĩ Phan Văn An – thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn, đã nhiệt tình dẫn dắt, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình
làm đề tài. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy, em đã có được những
kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung của đề tài, từ
đó em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Một lần nữa, em xin chân thành
cảm ơn thầy.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các giáo viên và học
sinh của trường THPT Phạm Phú Thứ và THPT Thái Phiên đã tạo điều kiện, chỉ
dẫn, cộng tác với em trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn

thiện hơn.
Đà Nẵng, ngày 11 tháng 4 năm 2018

Sinh viên: Trần Thị Huệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 11
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 3
7. Cái mới của đề tài........................................................................................................ 3
NỘI DUNG .................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 4
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ...................... 4
1.1.1. Định hướng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 2015 ................. 4
1.1.2. Khái niệm năng lực ............................................................................................... 5
1.1.3. Cấu trúc của năng lực ............................................................................................ 5
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực ............................................................................... 6
1.1.5. Năng lực của học sinh ........................................................................................... 7
1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh.......................................................................... 8
1.1.7. Phát triển chương trình dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ........... 9
1. Các yêu cầu của bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực .................................... 9
2. Tính nhất quán của chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...... 10
1.2. VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ .................................................................. 10
1.2.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động,

tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kĩ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn ................................. 10
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh ........................................................................ 13
1.2.3. Tiêu chí đánh giá bài học .................................................................................... 14


1.3. XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO
NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC ................................................... 15
1.3.1. Tổ chức hoạt động học và hƣớng dẫn học sinh tự học .................................. 15
1. Quan niệm về tự học ................................................................................................. 15
2. Vị trí vai trò của tự học ............................................................................................. 17
3. Những thành tố cơ bản của tự học ............................................................................ 18
1.3.2. Một số phƣơng pháp và kĩ thuật tự học .......................................................... 22
1. Nghe hiệu quả ........................................................................................................... 22
2. Ghi chép hiệu quả...................................................................................................... 23
3. Đọc hiệu quả ............................................................................................................. 24
4. Ghi nhớ thông tin hiệu quả ........................................................................................ 24
5. iên tưởng trong tự học............................................................................................. 25
6. Suy nghĩ tích cực theo mô hình 3C ........................................................................... 26
7. Sử dụng bản đồ tư duy trong tự học .......................................................................... 26
8. Sử dụng bản đồ khái niệm trong tự học .................................................................... 27
9. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tự học ............................................................. 28
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM PHẦN CÁC NGUYÊN TỐ PHI KIM LỚP 10 THPT THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH ........................................ 29
2.1. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHẦN CÁC
NGUYÊN TỐ PHI KIM LỚP 10 THPT ................................................................... 29
2.2. QUI TRÌNH XÂY DỰNG BÀI HỌC ................................................................. 31
2.2.1. Định hướng chung ............................................................................................... 31

2.2.2. Qui trình xây dựng bài học.................................................................................. 32
2.3. MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHƢƠNG NHÓM HALOGEN ......................................... 34
2.3.1. CHỦ ĐỀ 1. FLO – BROM – IOT ....................................................................... 34
2.3.2. CHỦ ĐỀ 2. HIĐRO C ORUA – AXIT C OHIĐRIC – MUỐI CLORUA ...... 53
2.4. MỘT SỐ CHỦ ĐỀ CHƢƠNG NHÓM OXI – LƢU HUỲNH ......................... 53
2.4.1. CHỦ ĐỀ 3. ƯU HUỲNH ................................................................................. 53
2.4.2. CHỦ ĐỀ 4. OXI – OZON VỚI SỰ SỐNG CỦA CON NGƯỜI ....................... 73


2.4.3. CHỦ ĐỀ 5. HỢP CHẤT KHÍ CỦA ƯU HUỲNH: H2S VÀ SO2 .................... 73
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 74
3.1 Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 74
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................................ 74
3.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................ 74
3.3.1. Chuẩn bị cho TNSP ............................................................................................. 74
3.3.2. Tổ chức thực hiện ................................................................................................ 74
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả .................................................................................. 75
3.3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm ................................................................................... 75
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 76
3.4.1. Kết quả các bài kiểm tra thực nghiệm ................................................................. 76
3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến giáo viên của các lớp tiến hành thực nghiệm ............... 80
3.4.3. Kết quả thăm dò ý kiến HS của các lớp tiến hành thực nghiệm ......................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 84
1. Kết luận .................................................................................................................... 84
2. Kiến nghị .................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 86
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Nội dung chữ viết tắt

Chữ viết tắt

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Bản đồ tư duy

BĐTD

4

Bản đồ khái niệm

BĐKN


5

Công nghệ thông tin

CNTT

6

Trung học phổ thông

THPT

7

Phương trình hóa học

PTHH

8

Phương trình phản ứng

PTPƯ

9

Phát triển năng lực

PTNL


10

Hoạt động



11

Electron

e

12

Bảng hệ thống tuần hoàn

BHTTH

13

Tính chất vật lí

TCVL

14

Đối chứng

ĐC


15

Thực nghiệm

TN

16

Phương pháp dạy học

PPDH

17

Sách giáo khoa

SGK

18

Phương pháp

PP

19

Phòng thí nghiệm

PTN


20

Tính chất hóa học

TCHH


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng/Sơ đồ ....................................................................................................... Trang
Sơ đồ 1.1: Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực................. 6
Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển năng lực.................................................................... 7
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra hai lớp 10/3 và 10/1 trường THPT Phạm Phú Thứ ..... 76
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra hai lớp 10/7 và 10/9 trường THPT Thái Phiên ............ 77
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hai lớp 10/3 và 10/1 trường THPT Phạm Phú Thứ ..... 78
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hai lớp 10/8 và 10/10 trường THPT Thái Phiên .......... 79
Bảng 3.5: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh câu 1 .................................................... 82
Bảng 3.6: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh câu 2 .................................................... 82
Bảng 3.7: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh câu 3 .................................................... 83
Bảng 3.8: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh câu 4 .................................................... 83


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ ............................................................................................................... Trang
Hình 3.1. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra Flo – Brom – Iot ở hai lớp 10/1
và 10/3 trường THPT Phạm Phú Thứ (Đà Nẵng) .................................................... 77
Hình 3.2. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra Flo – Brom – Iot ở hai lớp 10/7
và 10/9 trường THPT Thái Phiên (Quảng Nam) ..................................................... 78
Hình 3.3. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra ưu huỳnh ở hai lớp 10/1 và
10/3 trường THPT Phạm Phú Thứ (Đà Nẵng) ......................................................... 79
Hình 3.4. Biểu đồ thống kê chất lượng bài kiểm tra ưu huỳnh ở hai lớp 10/8 và

10/10 trường THPT Thái Phiên (Quảng Nam) ........................................................ 80


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Con người đang sống trong thời đại có nền văn minh tiên tiến, thời đại mà
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, đòi
hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn cao, năng lực tư duy, năng lực giải
quyết vấn đề nhanh gọn, sáng tạo, biết hợp tác, giao lưu, học tập lẫn nhau, trao đổi
kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ tiên tiến. Vì vậy, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài là việc mà mỗi quốc gia đều quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo
con người mới của xã hội, ngành giáo dục và đào tạo đã từng bước thực hiện việc
đổi mới một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học trong nhà trường. Trong xu hướng đó, thì việc đổi mới phương pháp
dạy học là một nhu cầu cấp thiết.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được cụ thể hóa trong Điều
28.2 Luật Giáo dục: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.”
Như vậy, Luật giáo dục đã nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của phương
pháp tự học và làm việc nhóm trong quá trình dạy học. Nếu như tự học giúp học
sinh chủ động, tự giác chiếm lĩnh nguồn tri thức của nhân loại thì các phương pháp
học theo nhóm sẽ giúp học sinh cùng nhau giải quyết những vấn đề khó khăn trong
lí luận cũng như thực tiễn học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể ý
thức mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình
lên một trình độ mới. Học theo nhóm làm tăng hiệu quả học tập nhất là khi giải

quyết các vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân
để hoàn thành nhiệm vụ chung. Như vậy các phương pháp tự học và học theo nhóm
đều hướng tới tích cực hóa hoạt động của học sinh, và đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay là “ ấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học”.


2

Tuy nhiên, trong thực tế dạy học Hóa học ở các trường phổ thông, một bộ
phận không nhỏ GV còn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại kết hợp với các phương tiện trực quan là chủ yếu, học sinh còn thụ
động học tập, không tích cực hoạt động hoặc không chịu làm việc trong các giờ học.
Do đó, việc nghiên cứu, sử dụng phương pháp và kĩ thuật tích cực tổ chức hoạt
động học theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học là vô cùng quan trọng và có ý
nghĩa đối với mỗi giáo viên.
Từ những lí do trên và qua thực trạng dạy học môn hóa ở trường THPT ở
nước ta hiện nay, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phần các nguyên tố phi kim
lớp 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức
hoạt động học theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học phi kim lớp 10
ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực; đổi mới
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá; xây dựng
bài học và tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học.
- Quy trình xây dựng bài học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Xây dựng một số chủ đề bài học Hóa học phi kim lớp 10 theo định hướng
tích cực hóa hoạt động nhóm của học sinh.

- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
4. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình xây dựng bài học, một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học 10 ở trường THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp,...


3

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thu thập thông tin bằng phiếu hỏi, quan
sát, phỏng vấn...
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê toán học: tính %, điểm trung bình từng mục.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu dạy học Hóa học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh
(hoạt động nhóm) thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.
7. Cái mới của đề tài
- Xây dựng được 5 chủ đề bài học có sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực tổ chức hoạt động học theo nhóm phục vụ cho quá trình dạy học Hóa
học phi kim lớp 10 ở trường THPT.


4

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1.1. Định hƣớng đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục phổ thông sau 2015 [1],

[6]
Sau 2015, Đảng, Nhà nước đã đưa ra định hướng đổi mới: "Chuyển từ nền
giáo dục định hướng theo nội dung sang nền giáo dục định hướng theo năng lực"
- Bản chất của giáo dục định hướng theo nội dung là:
+ Chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã
được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này
dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Chúng ta chú trọng trang bị cho
người học một hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau.
Người học có thể có một khối lượng tri thức lớn "Thông kim, Bác cổ".
+ Tuy nhiên giáo dục theo định hướng nội dung lại chưa chú trọng đến khả
năng ứng dụng tri thức đã học của người học vào trong thực tiễn lao động và những
tình huống trong thực tế của cuộc sống. Kết quả đào tạo của người học chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế xã hội và thực tiễn cuộc sống, đặc biệt
trong xu thế Hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay.
- Bản chất của giáo dục định hướng năng lực:
+ Chương trình giáo dục không chỉ chú ý trang bị về hệ thống tri thức khoa
học của các môn học, mà đặc biệt chú trọng đến việc rèn luyện những kĩ năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống để hình thành và phát triển những năng lực cơ
bản của người lao động.
+ Giáo dục định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi
tiết, mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cơ
sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức quá trình dạy học và đánh giá kết quả dạy học.


5

+ Giáo dục định hướng năng lực, mục tiêu học, tức là kết quả học tập mong
muốn được mô tả thông qua hệ thống năng lực người học đạt được. Những kết quả
này có thể mô tả chi tiết được, có thể quan sát được, và có thể định lượng được.

+ Nội dung tri thức trong giáo dục định hướng năng lực là các tri thức được
trang bị ở các môn học đều nhằm vào phát triển những năng lực chung của người
học và những năng lực chuyên biệt của từng môn học. Kết quả này của người học sẽ
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế xã hội và thực tiễn cuộc sống.
1.1.2. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… để thực hiện thành công
một loạt công việc trong một bối cảnh nhất định.
Năng lực cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của
cá nhân đó khi giải quyết một vấn đề của cuộc sống. Có thể xem xét riêng một cách
tương đối phẩm chất và năng lực, nhưng năng lực hiểu theo nghĩa rộng (năng lực
người) bao gồm cả phẩm chất và các năng lực hiểu theo nghĩa hẹp.
1.1.3. Cấu trúc của năng lực
Khái niệm năng lực hành động và khái niệm kĩ năng không có sự tương
đồng. Kĩ năng chỉ được định nghĩa như là khả năng thực hiện dễ dàng, chính xác
một hành động có tính phức hợp và khả năng thích ứng trong các điều kiện đang
thay đổi. Trong khi năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định
hướng theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn diện hơn, có sự kết hợp
của nhiều thành tố như các khả năng nhận thức, kĩ năng, thái độ và chứa cả các
thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị, đạo đức,… trong một bối
cảnh có ý nghĩa.
Cấu trúc của năng lực được trình bày trong sơ đồ 1.1:


6

Sơ đồ 1.1: Định hƣớng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực

kiến thức


các khả năng
nhận thức

động cơ

Năng lực
các khả năng
thực hành/
năng khiếu

giá trị và đạo
đức

xúc cảm

thái độ

Ô ở tâm là năng lực (định hướng theo chức năng).
- Ô ở giữa được bao quanh các ô nhỏ là thành tố của năng lực: kiến thức, các
khả năng nhận thức, các khả năng thực hành/năng khiếu, thái độ, xúc cảm, giá trị và
đạo đức, động cơ.
- Vòng tròn ngoài là bối cảnh (điều kiện/hoàn cảnh có ý nghĩa).
1.1.4. Quá trình hình thành năng lực
Quá trình hình thành năng lực có thể mô hình hóa bằng một số sơ đồ bậc
thang, gồm các bước tăng tiến hình thành năng lực như sau:
1. Tiếp nhận thông tin.
2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức).
3. Áp dụng, vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng).
4. Thái độ và hành động.



7

5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực.
6. Tính trách nhiệm, thể hiện sự chuyên nghiệp, thành thạo.
7. Kết hợp với kinh nghiệm, trải nghiệm thể hiện năng lực nghề.
Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển năng lực
Năng lực nghề

Chuyên nghiệp – Kinh nghiệm

Năng lực – Trách nhiệm

Hành động – Sự đầy đủ

Khả năng – Thái độ

Kiến thức – Áp dụng

Thông tin – Xử lý
Sự kết hợp 5 bước đầu đã có thể tạo thành năng lực ở người học. Tuy nhiên
cần kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh
nghiệm mới có thể hình thành năng lực nghề nghiệp.
1.1.5. Năng lực của học sinh
- Năng lực học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng,
thái độ,... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.
- Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực của học sinh:



8

+ Năng lực không chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, khả
năng học được,... mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng, vận dụng tri
thức, kĩ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với
các em.
+ Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ năng, thái độ sống phù hợp với lứa
tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này, thể hiện ở khả năng hành động
hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra (gồm động cơ,
ý chí, sự tự tin và trách nhiệm xã hội,...).
+ Năng lực được hình thành, phát triển trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ học tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học. Nhà trường là môi trường giáo dục
chính thống giúp học sinh hình thành những năng lực chung, năng lực chuyên biệt
phù hợp với lứa tuổi, song đó không phải là nơi duy nhất. Những môi trường khác
như gia đình, cộng đồng,... cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của
các em.
1.1.6. Các năng lực cốt lõi của học sinh
Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam sau năm 2015 sẽ được
cấu trúc theo định hướng phát triển năng lực. Các năng lực của học sinh sau khi kết
thúc chương trình giáo dục phổ thông được xác định là:
+ Năng lực tự chủ và tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực thể chất.
+ Năng lực thẩm mĩ.
+ Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp.
+ Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tin học.
+ Năng lực công nghệ.

+ Năng lực tính toán.


9

Đây là cơ sở ban đầu cho hoạt động phát triển chương trình nhà trường, trong
đó có việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp, giúp người học hình
thành năng lực cần thiết ở đầu ra.
1.1.7. Phát triển chƣơng trình dạy học theo hƣớng phát triển năng lực học sinh
1. Các yêu cầu của bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực
Để thiết kế được một bài học phù hợp với xu thế đổi mới, giáo viên cần nắm
được những yêu cầu của một bài học theo hướng tiếp cận năng lực người học. Một
bài học thiết kế theo cách tiếp cận năng lực có đặc điểm sau:
- Mục tiêu bài học hướng vào việc mô tả kết quả mong đợi (các khả năng,
năng lực học sinh sẽ phải đạt được) chứ không phải nội dung kiến thức được giáo
viên truyền thụ.
- Các khả năng, năng lực mong muốn hình thành ở người học được xác định
một cách rõ ràng, có thể quan sát, đánh giá được. Chúng được xem là tiêu chuẩn
đánh giá đầu ra.
- Thúc đẩy sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học
sinh, khuyến khích học sinh trao đổi/tranh luận, đánh giá, chia sẻ quan điểm/kinh
nghiệm thúc đẩy tinh thần hợp tác, kĩ năng làm việc nhóm,...
- Tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh cảm thấy thoải mái (không bị
áp đặt, được khuyến khích phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân, được tôn trọng,...)
tạo được sự hứng thú, tự tin.
- Nhấn mạnh vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm và đặc biệt vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống gắn với cuộc sống thực tế.
- Nhấn mạnh vào hoạt động tự học qua khai thác, tìm hiểu, xử lí thông tin,...
- Chú trọng phát triển các tư duy bậc cao: Năng lực giải quyết vấn đề, tư duy
phản biện, năng lực sáng tạo,...

- Vai trò chính của giáo viên là thay đổi người học như sẵn sàng tiếp thu các
khái niệm mới, tích cực thể hiện, tích cực tương tác, trải nghiệm, nghĩ về cách suy
nghĩ,...; tăng cường hứng thú, sự tự tin, kích thích tư duy sáng tạo của người học.
- Kết thúc bài học, học sinh thấy mình thay đổi và biết cách thay đổi bản
thân.


10

2. Tính nhất quán của chƣơng trình dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực
- Mục tiêu giáo dục: Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi tiết và có thể
quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên
tục.
- Nội dung giáo dục: Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính, không quy định chi tiết.
- Phương pháp dạy học:
+ Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh
hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp,...
+ Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực; các phương pháp học thí nghiệm, thực hành.
- Hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng
trong các tình huống thực tiễn.
1.2. VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC

DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ [2]
1.2.1. Đổi mới hình thức và phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phƣơng pháp tự học; tăng cƣờng kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
a) Về phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn bằng các phương pháp dạy học tích cực.


11

Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so
với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc
lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là nhấn mạnh hoạt
động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận
truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Mặc dù
có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn chung các
phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp
dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, được trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của
mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Trong các phương pháp

học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có phương
pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội
lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy,
phải nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn
đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên
lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những
hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và
học sinh – học sinh, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên


12

một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp
tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải
quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá
trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được
tham gia đánh giá lẫn nhau.
b) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình
dạy học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức

hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được
nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ
chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức cho học sinh phỏng theo tiến trình
của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của
hoạt động dạy học như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hoá, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một trình tự
hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hoá, thể chế hoá tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy
học các nội dung cụ thể đã xác định.


13

Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể chia thành từng nhóm
nhỏ. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại
vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ
nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với nhóm khác. Kết quả làm
việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật
dạy học tích cực sẽ được sử dụng trong tổ chức hoạt động nhóm trên lớp để thực
hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm
của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử dụng
một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các
bước sau:

(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận
(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
1.2.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hƣớng phát triển
năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh
Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ,
cuối năm sang đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức để hướng
tới phát triển năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả
học sinh: đánh giá quá trình học tập và kết quả học tập của học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của
mỗi hoạt động trong giờ học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh để kịp thời phát hiện và giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập,... khi kiểm tra học sinh.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
thông qua quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tập thể, từ đó động


14

viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm
chất, năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
- Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý
bạn, nhóm bạn.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi/kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi, bài tập

theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng
đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã
học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh; sử dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để
giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng bậc cao: học sinh vận dụng được cá kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới
trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh
và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng bậc cao.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá bài học
a) Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được thực hiện dựa trên hồ
sơ dạy học theo các tiêu chí về:
1) Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học được sử dụng.


×