Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KIẾN THỨC và THỰC HÀNH về TUÂN THỦ điều TRỊ của NGƯỜI BỆNH vảy nến tại BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG năm 2017 và một số yếu tố LIÊN QUAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.56 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LÊ VĂN SỰ

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH VẢY NẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
NĂM 2017 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 60 72 0301

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG

Hà Nội - 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

CBYT



: Cán bộ y tế



: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

ĐTV

: Điều tra viên

NST

: Nhiễm sắc thể

TC

: Trung cấp

TTCB

: Tổn thương cơ bản

TW

: Trung ương



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................1
Chương 1-TỔNG QUAN......................................................................2
1.1.Tổng quan về bệnh vảy nến.....................................................................3
1.2.Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị trong điều trị bệnh vảy nến........11
1.3.Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị bệnh
vảy nến..................................................................................................12
1.4.Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị vảy nến....................................14
1.5.Khái quát về Bệnh viện Da liễu Trung ương.........................................20
Chương 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................23
2.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................23
2.3.Thiết kế nghiên cứu...............................................................................23
2.4.Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.....................................................................24
2.5.Phương pháp thu thập số liệu................................................................24
2.6.Các biến số nghiên cứu.........................................................................24
2.7.Phân tích số liệu....................................................................................25
2.8.Vấn đề đạo đức của nghiên cứu............................................................26
2.9.Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số.............26
Chương 3 – DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.........................27
3.1.Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu...........................................27
3.2.Tiếp cận y tế..........................................................................................28
3.3.Kiến thức về tuân thủ điều trị................................................................29
3.4.Thực hành về tuân thủ điều trị...............................................................30
3.5.Liên quan giữa một số yếu tố đến kiến thức thực hành tuân thủ điều trị
32



DỰ KIẾN KẾT LUẬN........................................................................35
DỰ KIẾN KHUYẾN NGHỊ...............................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu............................................27
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu.......................28
Bảng 3.3. Tiếp cận y tế............................................................................................28
Bảng 3.4. Kiến thức về tuân thủ điều trị..................................................................29
Bảng 3.5. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị trong vòng 1 tháng.............................30
Bảng 3.6. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ vệ sinh trong điều trị vảy nến........................30
Bảng 3.7. Thực hành người bệnh khi không tuân thủ điều trị thuốc........................31
Bảng 3.8. Thực hành của người bệnh khi không sử dụng thuốc..............................31
Bảng 3.9. Một số yếu tố với tỷ lệ kiến thức đạt về tuân thủ điều trị........................32
Bảng 3.10 Một số yếu tố với tỷ lệ thực hành đạt về tuân thủ điều trị......................33


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp chiếm khoảng 2-3%
dân số thế giới tuy nhiên cũng có sự khác nhau tuỳ

theo địa phương

và chủng tộc. Tỷ lệ mắc trung bình ở châu Á là khoảng 0 4% ở Bắc Âu là 2%
ở Mỹ là 2 2-2,6%, trong đó người da trắng có tỷ lệ mắc gấp đôi người da đen
và người ta đã không phát hiện ra trường hợp vảy nến nào khi khám tầm soát
26.000 người da đỏ ở Nam Mỹ [1]. Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm
khoảng 15% dân số và chiếm khoảng 64% tổng số bệnh nhân da liễu điều trị
nội trú [2]. Cho đến nay bệnh vảy nến chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Hiện

nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn bệnh vảy nến,
mục tiêu chính của điều trị là giảm viêm và kiểm soát tình trạng tăng sinh tế
bào da, giúp người bệnh kéo dài thời gian ổn định của bệnh cũng như ngăn
ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Do đó, người bệnh cần tuần
thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa cũng như cần biết những việc
nên làm và không nên làm hàng ngày nhằm giúp kiểm soát và chúng sống hòa
bình với bệnh được tốt hơn. Theo nghiên cứu trong việc nghiên cứu tuân
thủ điều trị ở bệnh nhân vảy nến cho thấy tới 40% người không tuẩn thủ
đúng theo chỉ định về thuốc [3]. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu
về tuân thủ điều trị của người bệnh điều trị vảy nến, cho thấy tầm quan
trọng của việc tuân thủ điều trị và hiệu quả điều trị, bên cạnh đó cũng đề
cập tới một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị [3], [4], [5]. Tuy
nhiên,ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng
và hiệu quả một số phương pháp điều trị bệnh vảy nến nhưng chưa có nghiên
cứu nào đề cập đến kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của bệnh nhân
vảy nến một cách toàn diện về chế độ dùng thuốc, vệ sinh và chế độ dinh
dưỡng. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu về kiến thức của người
bệnh điều trị vảy nến về tuân thủ điều trị, cách thực hành và các lý do
1


không tuân thủ điều trị nhằm có những khuyến nghị phù hợp giúp người
bệnh quản lý tình trạng bệnh của bản thân. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị vảy nến
của người bệnh tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương năm 2017 và một số
yếu tố liên quan”với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về tuân thủ điều trị của người
bệnh vảy nến tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2017.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về tuân thủ
điều trị của người bệnh vảy nến tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2017.


2


Chương 1-TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về bệnh vảy nến
1.1.1. Định nghĩa và dịch tễ học về bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp chiếm khoảng 2-3%
dân số thế giới tuy nhiên cũng có sự khác nhau tuỳ theo địa phương và chủng
tộc. Tỷ lệ mắc trung bình ở châu Á là khoảng 0 4% ở Bắc Âu là 2% ở Mỹ là 2
2-2,6%, trong đó người da trắng có tỷ lệ mắc gấp đôi người da đen và người
ta đã không phát hiện ra trường hợp vảy nến nào khi khám tầm soát 26.000
người da đỏ ở Nam Mỹ. Ở Việt Nam tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm khoảng 1,5%
dân số và chiếm khoảng 6,4% tổng số bệnh nhân da liễu điều trị nội trú.Tỷ lệ
nam nữ mắc bệnh là như nhau [6].
Vảy nến là một bệnh da mạn tính, tiến triển từng đợt, dai dẳng suốt đời.
Bệnh khá phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và bất kỳ ở đâu. Theo
thống kê, tỷ lệ bệnh vảy nến khác nhau tùy theo từng nước, từng châu lục,
song dao động trong khoảng 2-3% dân số.Mặc dù được nghiên cứu từ lâu
nhưng cho đến nay căn sinh bệnh học của bệnh vẫn còn nhiều điều chưa được
sáng tỏ. Yếu tố di truyền và tự miễn đã được đề cập. Nhiều tác giả cho rằng
vảy nến là bệnh do rối loạn miễn dịch và có yếu tố di truyền.
Đặc điểm nổi bật nhất của bệnh là tiến triển dai dẳng, hay tái phát sau những
đợt tạm thờ ổn định. Tổn thương cơ bản (TTCB) của bệnh là các dát đỏ có vảy
trắng như nến, nhưng trong nhiều trưòng hợp bệnh còn có các thương tổn ở móng
và khớp
1.1.2. Sinh bệnh học
Vảy nến là sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố di truyền, khiếm khuyết
màng bảo vệ da, và rối loạn điều hòa hệ thống miễn dịch bẩm sinh và miễn
dịch mắc phải. Hầu hết các nghiên cứu cho rằng vảy nến là bệnh được điều

khiển bởi tế bào lympho T. Vai trò của các tế bào lympho cũng như cytokine
3


trong hóa hướng động, tập trung và hoạt hóa các tế bào viêm đã được nghiên
cứu rất rõ, từ đó giúp phát triển những loại thuốc điều trị mới [2], [7]

Hình 1.1. Sinh bệnh học vảy nến [7]
Cho tới nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Đa số các tác giả cho rằng
vảy nến là một bệnh rối loạn miễn dịch có yếu tố di truyền.
- Yếu tố di truyền: bệnh vảy nến thường gặp ở những người có HLA-B13,
HLA-B17, HLA-B27, HLA-B57 và HLA-CW6 (đặc biệt là HLA-CW6 chiếm
87% bệnh nhân. HLA-B17 hay gặp ở thể giọt hay đỏ da toàn thân, HLA-B13
hay gặp ở bệnh nhân vảy nến có tiền sử nhiễm liên cầu, HLA-B27 hay gặp ở
vảy nến thể khớp. Vảy nến mụn mủ có HLA-B8, BW35, CW7 và DR3, không
có HLA-B13, B17). Có 7 gen liên quan đến vảy nến, phân ra 4 týp: týp 1 ở
cánh ngắn NST số 6 liên quan vảy nến là HLA-CW6. Týp 2: ở cánh dài NST
số 17. Týp 3: gen ở NST số 4. Týp 4: gen ở NST số 1, cánh ngắn NST số 2,
cánh dài NST số 8 và 16[1].

4


- Cơ chế miễn dịch: có sự thay đổi miễn dịch trong bệnh vảy nến. Các tế
bào miễn dịch được hoạt hóa tiết ra các cytokin tiền viêm IL-∞, IL-β và TNF∞ có tác dụng thúc đẩy tăng sinh, làm rối loạn quá trình biệt hóa tế bào sừng.
- Các yếu tố thuận lợi:
+ Tuổi: tuổi hay gặp nhất lúc phát bệnh lần đầu là lứa tuổi 20 - 40.
+ Giới: nam và nữ có tỷ lệ mắc ngang nhau.
+ Có bệnh nhiễm khuẩn, bệnh mạn tính.
+ Chấn thương thượng bì.

+ Stress: chấn thương tâm lý có thể làm khởi phát bệnh hoặc làm nặng
bệnh thêm.
+ Rối loạn nội tiết.
+ Rối loạn chuyển hóa.
+ Nghiện rượu.
+ Thay đổi khí hậu, môi trường.
Những yếu tố trên là yếu tố thuận lợi góp phần làm khởi phát bệnh hoặc
làm cho bệnh nặng thêm[1].
Vai trò của yếu tố khởi phát bên ngoài:
Thuốc: lithium, chẹn beta (beta-blockers), kháng sốt rét, kháng viêm
không steroid (NSAIDs), tetracycline, glucocorticoids toàn thân.
Nhiễm Khuẩn: nhiễm liên cầu ở amidan, nhiễm trùng da và/hoặc tiêu
hóa do Staphylococcus aureus, Malassezia và nấm Candida albicans. Một số
trường hợp nhiễm HIV cũng có thể làm tình trạng vảy nến nặng hơn.
Chấn thương da, bỏng nắng (hiện tượng Koebner), stress, rối loạn nội
tiết, chuyển hóa, nghiện rượu, hút thuốc lá... cũng là những yếu tố khởi phát
hoặc làm vảy nến trở nặng.

5


1.1.3. Triệu chứng lâm sàng
Tổn thương da
Thương tổn da điển hình là dát đỏ có vảy hình tròn hoặc bầu dục, hoặc
thành mảng có nhiều vòng cung với các đặc điểm sau: Ấn kính mất màu, ranh
giới rõ với da lành, có vảy trắng khô, dễ bong, nhiều tầng xếp lên nhau. Khi
cạo hết các lớp vảy nền da phía dưới đỏ tươi.
Vị trí khu trú chủ yếu ở vùng tỳ đè: khuỷu tay, đầu gối, xung quanh rìa
tóc. mặt duỗi các chi, nói chung có tính chất đối xứng.
Kích thước: to nhỏ khác nhau từ 0,5 – 10cm đường kính.

Cạo vảy theo phương pháp Brocq: đây là phương pháp đặc hiệu dùng để
xác định thương tổn vảy nến. Cách làm như sau: Dùng một thìa nạo cùn cạo
vảy nhẹ nhàng, nhiều lần (khoảng 20 - 40 - 100 lần), cạo thong thả cho vảy
bong từng lớp sẽ thấy: đầu tiên là các lớp vảy bong ra và cuốì cùng có một
màng mỏng trắng, hoặc màng rách từng mảng (gọi là dấu hiệu màng bong).
Dưới màng bong là bề mặt đỏ, nhẵn, bóng. Cạo thêm một vài lần nữa thì thấy
xuất hiện các đốm chảy máu nhỏ li ti. Đây là dấu hiệu giọt sương máu của
Auspitz (Auspitz’s sign) [8].
Tổn thương móng
Khoảng 30 - 50% tổng số bệnh nhân vảy nến có thương tổn ở móng tay,
móng chân. Nếu chỉ có thương tổn móng đơn thuẩn thfi khó chuẩn đoán, phải
sinh thiết móng.
Thương tổn móng thường gặp là: mặt móng có những chấm lõm hoặc
những vân ngang, có những đốm trắng hoặc thành viền màu vàng đồng.
Bong móng ở bở tự do, quá sừng dưới móng cùng với dày móng và mùn.
Có thể biến mất toàn bộ móng để lại gường móng bong vảy sừng. Kết hợp
với đỏ da bong vảy xung quanh móng. Vảy nến mụn mủ dưới móng hoặc
xung quanh móng.
6


Tổn thương khớp
Chiếm khoảng 10-20% tổng số bệnh nhân vảy nến. Gồm các biểu hiện
đau các khớp, hạn chế và viêm một khớp, viêm đa khớp vảy nến hình ảnh lâm
sàng giống như đa khớp dạng thấp, viêm khớp cột sống vảy nến hiếm gặp hơn
so với viêm da đa khớp, khó phân biệt với viêm cột sống dính khớp.
X.quang thấy hiện tượng mất vôi đầu xương, hủy hoại sụn, xương, dính khớp.
Tổn thương niêm mạc
Thường gặp ở niêm mạc qui đầu là vết màu hồng, không thâm nhiễm, giới
hạn rõ, không hoặc có ít vảy, tiến triển mạn tính.Ở lưỡi, giống viêm lưỡi hình

bản đồ hoặc viêm lưỡi phí đại tróc vảy. Ở mắt, hình ảnh viêm kết mạc, viêm
giác mạc, viêm mí mắt [6].
1.1.4. Các thể lâm sàng
Có nhiều cách phân thể lâm sàng bệnh tuỳ theo vị trí thương tổn kích thước
thương tổn và theo đặc điểm thương tổn. Tuy nhiên hiện nay bệnh được chia làm
2 thể chính là thể thông thường và thể đặc biệt cụ thể như sau[9], [10]:
- Thể thôngthường:
+ Tuỳ theo kích thước thước thương tổn người ta chia ra các thể: thể giọt
(kích thước thương tổn nhỏ khoảng 0 5-1cm đường kính) thể đồng tiền (kích
thước thương tổn 1-3cm) thể mảng (kích thước thương tổn từ 5-10cm) thể toàn
thân (thương tổn lan toả khắp toàn thân cònít vùng da lành).
+ Tuỳ theo vị trí khu trú thương tổn người ta chia ra các thể: thể đảo ngược
(vị trí thương tổn ở các kẽ hốc tự nhiên: nách bẹn cổ…)niêm mạc (thương tổn
ở quy đầu môi mắt) ở đầu chi (thương tổn ở lòng bàn tay bàn chân đầu ngón
tay) ở da đầu ở mặt
- Thể đặc biệt:
+ Thể mủ: có 2 thể là mụn mủ toàn thân, mụn mủ khu trú gồm mụn
mủ ở lòng bàn tay và viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau. Ngoài ra
7


còn có một số thể đặc biệt: mụn mủ toàn thân ở phụ nữ có thai mụn mủ
hình nhẫn ở trẻ em.
+ Thể khớp: có thể chỉ có biểu hiện viêm khớp đơn thuần (khoảng 10%)
hoặc phối hợp với biểu hiện da của bệnh (khoảng 10-20%).
+ Đỏ da toàn thân: Thể này thường là biến chứng của bệnh vảy nến thông
thường do h u quả của việc sử dụng thuốc không hợp lý đặc biệt là corticoid
đường toàn thân nhưng đôi khi lại là tiến triển tự nhiên từ một vảy nến thông
thường hoặc cũng có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh[8],[6].
1.1.5. Biến chứng

Chàm hóa, lichen hóa, bội nhiễm, ung thưda.
Đỏ da toànthân
Thể khớp có thể làm biến dạng khớp cứng khớp nhất là cộtsống.
1.1.6. Chẩn đoán

Hình 1.2: Sơ đồ chẩn đoán và điều trị vảy nến [7]
8


Chẩn đoán xác định
Thương tổn da dát đỏ giới hạn rõ với da lành, trên phù vảy trắng dễ bong
Cạo vảy theo phương pháp Brocq dương tính
Hình ảnh mô bệnh học (khi tổn thương lâm sàng không điển hình)
Chẩn đoán phân biệt
Giang mai thời kỳ thứ II: thương tổn cơ bản là các sẩn màu hồng, thâm
nhiễm xung quanh có vảy trắng, cạo vảy theo phương pháp Brocq âm tính.
Xét nghiệm tiro xuất trùng tại thương tổn, phản ứng huyết thanh giang mai
dương tính
Lupus ban đỏ kinh: thương tổn cơ bản là dát đỏ, có teo da, vảy da dính
khô bong
Á vảy nến: thương tổn cơ bản là các sẩn
1.1.7. Điều trị
Điều trị vảy nến thể thông thường tùy theo mức độ bệnh cần kết hợp
nhiều loại thuốc kết hợp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân.
* Tại chỗ:
Thuốc tiêu sừng, bong vảy: M salicylic 2-10% có tác dụng tiêu sừng bong
vảy. Thuốc có nguy cơ nhiễm độc nếu bôi trên 20% diện tích cơ thể [1].
Thuốc thử: nhóm này gồm có các thuốc như Goudron (hắc ín) Anthraline
(dioxyanthranol) Crysarobin Tar hiện nay ít được sử dụng [6]
Thuốc ức chế miễn dịch: Corticoid có tác dụng chống viêm mạnh. Nhược

điểm gây teo da rạn da trứng cá nhiễm khuẩn tại chỗ... đặc biệt có thể gây
hiện tượng “phản hồi” (khi ngừng thuốc bệnh có thể tái phát nặng hơn trước)
nên việc dùng thuốc cần thận trọng [6].
Vitamin D và dẫn xuất: chế phẩm Vitamin D3-Calcipotriol. Tác dụng ức chế
tăng sinh biểu bì điều hòa miễn dịch tại chỗ chống viêm. Thuốc có tác dụng làm

9


bệnh đỡ nhanh, tránh được hiện tượng nhờn thuốc và hiện tượng “phản hồi”
[11].
Tazarotene: là một retinoid có tác dụng tốt trong điều trị vảy nến nhưng
hay gây kích ứng. Tuy nhiên nếu kết hợp với corticoid bôi tại chỗ thì hiệu quả
điều trị tăng lên và tính kích ứng tại chỗ giảm đi [11]
Toàn thân:
Chỉ nên áp dụng điều trị thuốc toàn thân khi bệnh nhân không còn đáp
ứng với thuốc bôi tại chỗ hoặc thương tổn quá nhiều các thể vảy nếnnặng.
Corticoid
Kể từ khi xuất hiện vào đầu những năm 1950, corticosteroid đã trở thành
một loại thuốc bôi chính trong điều trị vảy nến.Đây thường là lựa chọn hàng
đầu cho vảy nến nhẹ đến trung bình và thương tổn ở những vị trí như nếp gấp
và sinh dục, đây là những vùng dễ bị kích ứng bởi các loại thuốc bôi
khác.Corticosteroid được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau từ mỡ, kem,
dung dịch đến gel, xà phòng và dầu gội; nói chung, dạng mỡ có hiệu quả cao
nhất. Trải qua nhiều năm, đặc tính kháng viêm của corticosteroid bôi đã được
cải thiện bằng cách tăng tính ái mỡ nhờ chặn nhóm 16- hay 17-hydroxy ưa
nước hay bằng cách đưa các gốc acetonide, valerate hay propionate vào chế
phẩm. Sử dụng thuốc dưới dạng băng kín bằng chất dẻo hay hydrocolloid cũng
gia tăng đáng kể tính thấm của thuốc. Bôi thuốc 1 lần/ngày cũng cho hiệu quả
như 2lần/ngày, và có thể duy trì kết quả lâu dài bằng bôi cách ngày

Thuốc ức chế phân bào: Methotrexate
Methotrexate là một thuốc ức chế phân bào do ức chế quá trình hấp thu
acid folic dẫn đến giảm tổng hợp AND ARN. Thuốc có hiệu quả tốt trong
điều trị toàn thân bệnh vảy nến lan rộng và vảy nến thể khớp [12]. Tuy nhiên
sử dụng Methotrexate có nhiều tác dụng phụ đặc biệt với gan và tủy xương.
Vitamin Aacid
10


Vitamin A acid thế hệ thứ hai như Etretinate, Acitretin đã được chứng
minh có hiệu quả trong điều trị vảy nến thể nặng. Cơ chế tác dụng của
Vitamin A acid là bình thường hóa tăng trưởng và biệt hóa tế bào ức chế sự
nhiễm sừng ở các tế bào còn nhân.
Thuốc ức chế miễn dịch:Cyclosporin
Cyclosporin A là thuốc ức chế miễn dịch chọn lọc tác dụng lên tế bào
Langerhans Lympho T yếu tố tăng trưởng tế bào làm ức chế quá trình bài tiết
IL2 d n đến ức chế tăng sản tế bào thượng bì. Thuốc tác dụng kém hơn
Methotraxate nhưng ít tác dụng phụhơn [1].
Chế phẩm sinh học
Các chế phẩm sinh học đã bước đầu được đưa vào sử dụng và đang tiếp
tục được nghiên cứu phát triển giúp điều trị các thể vảy nến nặng không đáp
ứng với điều trị thông thường.Các chế phẩm được dùng cho vảy nến là
Efalizumab Alefacept cho kết quả tốt nhưng giá thành còn cao.
1.2. Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị trong điều trị bệnh vảy nến
Bệnh vảy nến là một bệnh da mạn tính thường gặp do tăng sinh tế bào và
viêm. Hiện nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi hoàn toàn bệnh
vảy nến, mục tiêu chính của điều trị là giảm viêm và kiểm soát tình trạng tăng
sinh tế bào da, giúp người bệnh kéo dài thời gian ổn định của bệnh cũng như
ngăn ngừa và hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh. Do đó, người bệnh cần
tuần thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa cũng như cần biết những

việc nên làm và không nên làm hàng ngày nhằm giúp kiểm soát và chúng
sống hòa bình với bệnh được tốt hơn. Theo nghiên cứu của Richard và các
cộng sự trong việc nghiên cứu tuân thủ điều trị ở bệnh nhân vảy nến cho
thấy tới 40% người không tuẩn thủ đúng theo chỉ định về thuốc, việc này
liên quan có ý nghĩa tới các diễn biến lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh.
Nghiên cứu đề xuất 4 khía cạnh cụ thể trong việc tối ưu hóa sự tuân thủ
11


điều trị của bệnh: mối liên quan giữa bác sĩ- bệnh nhân có hiệu quả, lạc
quan trong việc điều trị theo quy định, hướng dẫn tuân thủ điều trị được
cung cấp và các sử dụng [3]. Vệc đề xuất các chiến lược khác nhau giúp
giải quyết tuân thủ điều trị là rất quan trọng bằng cách tăng cường sự hiểu
biết của người bệnh về tuân thủ điều trị đồng thời cải thiện niềm tin của
người bệnh và quản lý tốt tình trạng bệnh của mình.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu về kiến thức của người bệnh
điều trị vảy nến về tuân thủ điều trị, cách thực hành và các lý do không
tuân thủ điều trị nhằm có những khuyến nghị phù hợp giúp người bệnh
tuân thủ điều trị hướng tới cải thiện tình trạng bệnh của bản thân.
1.3. Tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị
bệnh vảy nến
1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của một
người - uống thuốc theo một chế độ ăn và / hoặc thay đổi lối sống - tương ứng
với các khuyến nghị từ nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị bệnh
Do thuốc điều trị: Bệnh nhân phải uống quá nhiều thuốc trong một
ngày, đặc biệt với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc uống kết hợp
với thuốc bôi và phải dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì với số lượng
thuốc và thời gian dùng thuốc kéo dài suốt đời kèm theo tâm lý chán nản

khi điều trị là những rào cản lớn tácđộng đến sự tuân thủ.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời
điểm sử dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết tới bữa ăn:có
thuốc phải uống sau bữa ăn có thuốc phải uống xa bữa ăn có thuốc phải
bôi vào đúng giờ qui định. Hơn nữa một số thuốc điều trị còn yêu cầu người

12


bệnh phải ngừng uống rượu bia tuyệt đối. Điều này sẽ gây ra khó khăn nhất
định cho bệnh nhân.
Do thời gian: Nhiều người bệnh quá bận, đôi khi không có thời gian
hoặc quên dẫn tới không tuân thủ điều trị thuốc [13].
Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của cán bộ y tế người thân
trong gia đình và bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc
tuân thủ của họ. Những người thân và bạn bè sẽ chia sẻ an ủi động viên nhắc
nhở, giúp đỡ người bệnh uống đủ số lượng thuốc đủ liều đúng giờ và bôi thuốc
thường xuyên cũng như giúp bệnh nhân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý đảm
bảo chế độ vệ sinh đúng cách vì trên thực tế nhiều bệnh nhân không thể tự mình
bôi thuốc hoặc không tự giác nhớ được cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của
thầy thuốc… đặc biệt khi bệnh nhân là người cao tuổi.
Do gánh nặng về tài chính :Quá trình mắc bệnh kéo dài phải chi trả cho
cuộc sống cũng như theo dõi điều trị trong khi bệnh nhân không có khả năng
tạo ra thu nhậ p (ở những người cao tuổi) sẽ là gánh nặng tài chính không chỉ
cho bệnh nhân mà còn cho cả những người khác trong gia đình. Những khó
khăn và thiếu thốn trong cuộc sống hàng ngày sẽ không đảm bảo cho sức
khỏe thể chất và dễ làm cho bệnh nhân có những sang chấn về tinh thần dẫn
đến chán nản và tuyệt vọng.
Do mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân: Khi bác sĩ giao tiếp tốt
với bệnh nhân chỉ rõ ích lợi của các biện pháp điều trị nhắc lại nhiều lần

thật rõ ràng cho bệnh nhân và báo trước các tác dụng phụ có thể có hoặc
khích lệ bệnh nhân thì việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân tốt hơn nhiều.
Do hệ thống chăm sóc y tế: Hệ thống chăm sóc y tế có thuận tiện cho
bệnh nhân không? giờ giấc cung cấp thuốc và các dịch vụ y tế có thuận
tiện cho bệnh nhân không? (vd:bệnh nhân vảy nến thường phải mất buổi
sáng thậm chí cả ngày để chờ khám làm xét nghiệm chờ lấy kết quả cũng
13


như nhận thuốc trong khi đó bệnh nhân rất bận) hay bệnh nhân có tin
tưởng vào hệ thống chăm sóc y tế đó không?...Tất cả các lý do trên đều
ảnh hưởng tới sự tuân thủ của bệnh nhân.
Khi bệnh nhân không được giúp để vượt qua những rào cản trên thì họ
thường không tuân thủ điều trị dẫn tới một loạt những hậu quả nặng nề làm
tăng tỷ lệ người bệnh phải nhập viện và tử vong.
1.4.

Khung lý thuyết nghiên cứu về tuân thủ điều trị

Tình trạng
bệnh
Các bệnh kèm
theo

Chất lượng
cuộc sống
Tuân thủ điều
trị

Các yếu tố

nhân khẩu học

Loại thuốc sử
dụng
Kiến thức và
thái độ

Hình 1. 3. Khung lý thuyết nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của người
bệnh vảy nến.
1.5.

Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị của người bệnh vảy nến

1.5.1. Trên thế giới
Trên thế giới nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh nhân vảy nến không
phải là vấn đề mới.Trong một nghiên cứu tổng quan về tuân thủ điều trị bệnh
vảy nến năm 2012, kết quả trên 22 nghiên cứu được lựa chọn.Có 12 bài báo
14


về tấn số sử dụng các phương pháp ứng dụng khác nhau trong điều trị tại chỗ
trong các thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy có sự tuân thủ khác nhau với các tỉ
lệ 55% và 100%. Liên quan đến số lượng sử dụng sản phẩm, 4 nghiên cứu
cho thấy bệnh nhân áp dụng giữ 35% và 72% liều được đề nghị trong thời
gian điều trị 14 ngày đến 8 tuần. Những lý do được đề cập thường xuyên nhất
cho người không tuân thủ điều trị tại chỗ là hiệu quả thấp, tiêu thị thời gian và
thẩm mỹ tại chỗ kém.Bệnh nhân gặp các vấn đề tuân thủ điều trị chủ yếu ở
người trẻ, nam giới cao hơn nữa giới, người có độ tuổi trẻ hơn lúc khởi phát
bệnh có mức độ tự đánh giá cao hơn. Để cải thiện sự tuân thủ, các chiến lược
được khuyến nghị: đề nghị cũng cấp cho người bệnh những thông tin về bệnh

vảy nến về điều trị, giúp người bệnh nhận ra các tác động liên quan đến xã hội
trong việc cải thiện tình trạng bệnh, cung cấp các tài liệu hướng dẫn để họ sử
dụng như một kế hoạch chăm sóc, giải thích cho họ những tác dụng phụ của
các phương pháp điệu trị tại chỗ để người bệnh có thể lựa chọn điều trị và chú
ý đến tính thẩm mỹ trong phương pháp khi thực hiện. Nghiên cứu cũng cho
thấy dữ liệu về tuân thủ điều trị tại chỗ là không đồng nhất và có rất ít. Nâng
cao nhận thức và hướng dẫn rõ ràng về việc sử dụng thuốc là điều cần thiết để
cải thiện sự tuân thủ điều trị đối với bệnh vảy nến [13].
Trong một nghiên cứu của Gokdemir và các cộng sự về tầm quan trọng
của tuân thủ điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh nhân vảy nến ở
Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, trong 109 bệnh nhân bị bệnh vảy nến trong 8 tuần được
thực hiện phỏng vấn để hoàn thành bộ câu hỏi, kết quả cho thấy 103/109 hoàn
thành, tỷ lệ tuân thủ điều trị đạt 75%. Trong đó những người độc thân hoặc đã
ly hôn thực hiện tuân thủ điều trị cao hơn đáng kể so với những người lập gia
đình. Mức độ hài lòng trung bình là 44,3% và sự tuân thủ ở nhóm người hài
lòng cao hơn có ý nghĩa thống kê với những người không hài lòng. Hai lý do
chính của sự không tuân thủ điều trị là do quá bận (25,45%) hoặc chán nản
15


(21,81%) [4].
Nghiên cứu của Bewley năm 2011 về phát huy tối đa sự tuân thủ điều trị
trong hiệu quả điều trị bệnh vẩy nến cho biết sự tuân thủ điều trị lâu dài của
bệnh và những yếu tố xung quanh ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Bài viết
được dựa trên một bài thuyết trình của các tác giả tại hội nghị tổ chức trong
Quốc hội 19 tại Viện hàn lâm châu Âu về Da liễu năm 2010, tại GotthenBurg,
Thụy Điển. Việc tuân thủ dùng thuốc bôi là một vấn đề lớn trong bệnh vảy nến.
Do tính chất của bệnh, người bệnh phải chịu đựng hình ảnh mất thẩm mỹ và cảm
thấy bị kì thị, đặc biệt khi bệnh vảy nến hiện nay được thể hiện rõ trên các biểu
hiện lâm sàng có thể nhìn thấy rõ ràng. Do đó, tác động tiêu cực của bệnh vảy

nến đối với chất lượng cuộc sống là nguyên nhân dẫn tới các vấn đề trong tuân
thủ điều trị. Việc giải quyết các khía cạnh tâm lý cũng quan trọng như việc điều
trị triệu chứng bệnh. Cải tiến các lĩnh vực liên quan đến quản lý bệnh viện có thể
giúp ích trong việc nâng cao sự tuân thủ dùng thuốc nhằm tăng hiệu quả điều trị.
Bên cạnh đó cũng cho thấy điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc giáo
dục người bệnh và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [14].
Một số nghiên cứu khác đã tiến hành việc tuân thủ điều trị kết hợp giữa
tuân thủ dùng thuốc và chế độ dinh dưỡng.Nghiên cứu của Zaghloul SS,
Goodfield MJ, nghiên cứu trên 201 bệnh nhân.Mục tiêu của nghiên cứu này
nhằm đánh giá sự tuân thủ dùng thuốc và chế độ dinh dưỡng của bệnh
nhân.Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám da liễu bệnh nhân ngoại trú
bằng phỏng vấn trực tiếp. Kết quả cho thấy 60,6% bệnh nhân nhận thức được
tầm quan trọng của việc điều trị thuốc và chế độ dinh dưỡng. Nghiên cứu này
cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị như: Nữ giới, những
người có việc làm ổn định và không phải trả tiền thuốc thì tuân thủ tốt hơn.
Nguyên nhân chính làm bệnh nhân không tuân thủ là uống rượu, chán nản
đãng chí và quá bận rộn. Nghiên cứu kết luận rằng một số yếu tố có liên quan
16


đến xã hội có thể ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị bệnh bảy nến, có mối tương
quan nghịch giữa chất lượng cuộc số với yếu một số yếu tố thể chất và tinh
thần cũng như nhận thức về tuân thủ điều trị bệnh vảy nến [5].
Trong một nghiên cứu của Chimenti MS và các cộng sự về sự tuân thủ
một chương trình tập thể dục đối với các bệnh nhân viêm khớp vảy nến năm
2012 cho thấy, yếu tố hành vi sức khỏe có ảnh hưởng tích cực tới sức khỏe,
chất lượng cuộc sống, sự điều trị của người bệnh vảy nến. Hơn một nửa trong
số tất cả các bệnh nhân bị viêm khớp vảy nến (PSA), kết hợp với suy giảm
chức năng nặng và khuyết tật tâm lý xã hội. Việc giáo dục người bệnh có hành
vi sức khỏe cụ thể có hiệu quả hơn trong việc khuyến khích bệnh nhân để

tăng cường hoạt động thể chất của họ. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá
những lợi ích của chương trình tập tại nhà dựa trên hoạt động bệnh và chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân MDA-PSA được điều trị bằng thuốc chống khối
u yếu tố hoại tử (TNF) và liệu pháp DMARD.Các nhà nghiên cứu quan sát
thấy một tỷ lệ tuân thủ tự khai tập thể dục tại nhà của 76,6% và số liệu cho
thấy tác động của các chương trình tập thể dục về sức khỏe tự báo cáo và
đánh giá tinh thần. Một mối quan hệ tích cực giữa bệnh nhân và bác sĩ chuyên
khoa là rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng của các hoạt động, hỗ trợ
tinh thần, và tăng động lực trong bệnh nhân điều trị vảy nến [15]
1.5.2. Tại Việt Nam
Hiện nay, tai Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu về bệnh vảy nến tuy nhiên
chúng tôi chưa tìm thấy có nghiên cứu nào liên quan đến sự tuân thủ điều trị
của người bệnh mắc vảy nến.
Năm 2014, tác giả Đinh Thị Phương đã nghiên cứu về tuân thủ điều trị
của người bệnh điều trị vảy nến tại bệnh viện Da liễu Trung ương trên cỡ mẫu
200 đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức đạt chung về tuân thủ
điều trị của đối tượng nghiên cứu là không cao chiếm 40 5% trong đó: 34%
17


bệnh nhân biết được cả 3 biện pháp điều trị bệnh vảy nến; 47 5% bệnh nhân
có kiến thức về hậu quả của việc không tuân thủ điều trị (biến dạng khớp và
cứng khớp); 62,0% bệnh nhân có kiến thức đúng về tuân thủ dùng thuốc; 69%
bệnh nhân có kiến thức đúng về tuân thủ vệ sinh; 75 5% bệnh nhân có kiến
thức đúng về tuân thủ dinh dưỡng. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ đúng theo
khuyến cáo về chế độ dinh dưỡng chiếm đa số là 62%. Trong khi đó tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ đúng chế độ dùng thuốc và chế độ vệ sinh khá thấp (lần
lượt là 41% và 46 5%). Tổng hợp chung về tuân thủ điều trị của bệnh nhân
cho thấy kết quả đạt tương đối thấp chỉ có 22 5% bệnh nhân tuân thủ cả 3
biện pháp điều trị.Trong khi đó có tới 10% bệnh nhân không tuân thủ bất cứ

một chế độ điều trịnào. Có mối liên quan giữa số lần dùng thuốc trong ngày
mức độ thường xuyên nhậ n được thông tin từ CBYT với tuân thủ dùng thuốc
(p < 005).Có mối liên quan giữa giới trình độ học vấn các bệnh mạn tính đi kèm
mức độ thường xuyên nhn được thông tin từ CBYT với tuân thủ chế độ dinh
dưng (p <0 05).Có mối liên quan giữa giới trình độ học vấn mức độ thường
xuyên nh n đượcthôngtintừCBYTvớituânthủvệsinh(p<005)[16].
Theo nghiên cứu của Phan Huy Thục và Phạm Văn Thức: Vảy nến là bệnh
da mạn tính, gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới. Bệnh chiếm 1-4% dân số thế giới,
khoảng 5-7% tổng số bệnh nhân da liễu đến khám tại các phòng khám da liễu.
Sinh bệnh học bệnh vảy nến còn nhiều vấn đề chưa rõ ràng nhưng đến nay đa
số các tác giả đều thống nhất vảy nến là bệnh có yếu tố di truyền và rối loạn
miễn dịch. Bệnh được khởi động bởi nhiều yếu tố như stress, chấn thương,
nhiễm khuẩn, thuốc, thời tiết, thức ăn…Bệnh có liên quan chặt chẽ đến thay
đổi miến dịch tại mô tổn thương cũng như trong máu mà vai trò là các lympho
T, nhưng vai trò chủ yếu là Th1. Tổn thương cơ bản trong bệnh vảy nến là dát
đỏ, to nhỏ khác nhau từ các chẩm nhỏ có đường kính vài mm đến các tổn
thương hàng chục cm đường kính. Ranh giới tổn thương rõ với da lành, trên có
18


phủ vảy da trắng dễ bong. Bệnh nhân thường ngứa ít, khoảng 20-40% các
trường hợp, có thể ngứa tăng ở giai đoạn bệnh tiến triển mạnh do liên quan đến
các yếu tố khởi động gây kích thích tại chỗ làm bệnh khởi phát hoặc đợt tái
phát mới. Vị trí tổn thương hay gặp ở những vùng tỳ đè như mặt trước cẳng
chân, mặt duỗi cẳng tay, đầu…thường có tính chất đối xứng [11].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Trọng Hảo nghiên cứu 128 bệnh nhân
vảy nến trong thời gian từ tháng 01/2011 đến 12/2014 cho thấy Tuổi khởi phát
bệnh trung bình là34,2.Có 10,9% (14/128) bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc
bệnh vảy nến, trong đó 3,1% (4/128) có cha mắc bệnh, 1,6% (2/128) có mẹ
mắc bệnh và 6,3% (8/128) có anh chị em mắcbệnh.Stress tâm lý là yếu tố

thường gặp nhất gây khởi phát, tái phát hay làm vảy nến trở nặng, chiếm
43,8%(56/128). Tỷ lệ bệnh nhân vảy nến có rối loạn lipid máu là 53,9%
(69/128), trong đó tăng cholesterol là 25% (32/128), tăng TG là 25%
(32/128), tăng LDL-C là 14,8% (19/128), giảm HDL-C là 21,9% (28/128) và
tỷ lệ cholesterol TP/HDLc > 5 là 20,3%(26/128).Ngoại trừ LDL-C, các thành
phần lipid còn lại đều có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa thống kê
so với nhómchứng.Nồng độ TG và tỷ lệ cholesterol TP/HDL-C nhóm vảy nến
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhómchứng.Không có mối liên quan giữa
nồng độ các loại lipid máu với những yếu tố như giớitính(ngoạitrừHDLC),thờigianbệnh,thểlâmsàng,BSAvàPASI. Thể lâm sàng: vảy nến thông thường
chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,1% (100/128), các thể còn lại lần lượt là vảy nến đỏ da
toàn thân 8,6% (11/128), vảy nến mủ 7% (9/128), viêm khớp vảy nến
6,3%(8/128). Cách phân bố thương tổn: đối xứng 62,5% (80/128), ở da đầu
74,2% (95/128), móng 46,9% (60/128), vùng nếp gấp 3,1%(4/128). Có mối
liên quan giữa độ nặng của bệnh (PASI) với thời gian mắc bệnh [17]
Trần Thị Minh Hoa khi nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận
lâm sàng của bệnh viêm khớp vẩy nến chẩn đoán và điều trị tại khoa khớp
19


bệnh viện Bạch Mai (2005-2010). Với mục tiêu khảo sát các đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và chỉ định thuốc điều trị cơ bản của bệnh nhân viêm khớp
vẩy nến. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định điều trị của 48
bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh vẩy nến trong 5 năm (2005-2010)
tại khoa Khớp Bạch mai được khảo sát.Kết quả: 48 bệnh nhân viêm khớp vẩy
nến có tuổi 38,7+14,5, với bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 64,6%. Có 29,2% bệnh
nhân xuất hiện các triệu chứng viêm khớp ngoại vi trước khi có tổn thương
vẩy nến với 64,6% bệnh nhân viêm nhiều khớp, 45,8% bệnh nhân có viêm
các điểm bám gân, các bệnh nhân đều có bilan viêm dương tính và 60,4%
bệnh nhân tăng acid uric máu, 66,7% bệnh nhân có viêm khớp cùng chậu.
Thuốc điều trị cơ bản hay đựơc chỉ định nhất trong điều trị bệnh viêm khớp

vẩy nến trong nghiên cứu này là methotrexat chiếm tỷ lệ 93,4%. Như vậy
bệnh viêm khớp vẩy nến là một bệnh khá thường gặp trong nhóm bệnh lý cột
sống thể huyết thanh âm tính có các tổn thương đặc thù ở da và ở các khớp
ngoại vi [18].
1.6. Khái quát về Bệnh viện Da liễu Trung ương
Bệnh viện Da liễu Trung ương - số 15A, phố Phương Mai, Đống Đa, Hà
Nội, là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về Phong- Da liễu của cả nước.
Bệnh viện nằm cạnh bệnh viện Bạch Mai và các tuyến đường lớn nên giao thông
khá thuận tiện. Bệnh viện được xếp là bệnh viện hạng I nên theo quy định của Bộ
Y tế, Bệnh viện Da liễu Trung ương có 07 chức năng và nhiệm vụ chính, đó là:
Khám, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ; Nghiên cứu khoa học; Chỉ đạo tuyến; Phòng
bệnh; Hợp tác quốc tế và Quản lý kinh tế trong bệnh viện [19].
Tiền thân của Bệnh viện Da liễu Trung ương là Khoa Da liễu của Bệnh
viện Bạch Mai.Vào tháng 03/2006, Bộ Y tế cho ra quyết định thành lập Viện
Da liễu Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế. Năm 2009, Viện Da liễu Quốc gia được
đổi tên thành Bệnh viện Da liễu Trung ương trực thuộc Bộ Y tế[20].
20


Các hoạt động chính của Bệnh viện Da liễu Trung ương được thể hiện ở
hình dưới đây:
Chỉ đạo tuyến,
HTQ, NCKH,
Đào tạo

Khám bệnh da
thông thường, điều
trị nội trú

Khám bệnh da:

đặc biệt, nghề
nghiệp

xét nghiệm chẩn
đoán hình ảnh,
dược

Các hoạt động
của Bệnh viện
Da liễu TW

Tế bào gốc và
chống lão hóa da

Các bệnh
LTQĐTD
HIV/AIDS

Phẫu thuật chỉnh
hình, tạo hình,
Laser

Hình 1.3: Các hoạt động chính của Bệnh viện Da liễu TW.
Để thực hiện được các hoạt động trên, hiện tại Bệnh viện có các khoa phòng
chức năng sau:
- Các phòng chức năng: gồm có các phòng là Phòng tổ chức cán bộ,
Phòng Hành chính; Phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học; Phòng hợp
tác quốc tế; Phòng chỉ đạo ngành; Phòng
- tài chính kế toán; Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng quản trị-vật tư và
thiết bị y tế, Phòng Điều Dưỡng, Phòng công nghệ thông tin và truyền

thông giáo dục y tế, Phòng Công tác Xã hội.
- Các khoa lâm sàng: Khoa khám bệnh; Khoa điều trị bệnh phong và
Laser-phẫu thuật (gồm có phòng bệnh nhân phong nội trú, phòng vật lý
trị liệu, UVA-UVB, phòng Laser, phòng phẫu thuật và phòng chăm sóc
da thẩm mỹ); khoa điều trị bệnh da phụ nữ và trẻ em; Khoa điều trị
bệnh da nam giới, Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, Khoa Dinh dưỡng và
tiết chế.
21


×