Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện CHÂM kết hợp bài tập cột SỐNG cổ điều TRỊ ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

§¸NH GI¸ T¸C DôNG CñA §IÖN CH¢M
KÕT HîP BµI TËP CéT SèNG Cæ §IÒU
TRÞ
§AU VAI G¸Y DO THO¸I HãA CéT SèNG


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH

§¸NH GI¸ T¸C DôNG CñA §IÖN CH¢M
KÕT HîP BµI TËP CéT SèNG Cæ §IÒU
TRÞ
§AU VAI G¸Y DO THO¸I HãA CéT SèNG



Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số

: 60720201

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Kim Liên
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà


HÀ NỘI - 2017
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome

BA
HIV

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Bệnh án
Human Immuno deficiency Virus

NDI

(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
Neck Disability Index


PHCN
TVĐ
THCSC
VAS
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Phục hồi chức năng
Tầm vận động
Thoái hóa cột sống cổ
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Tổng quan về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại........................3
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................3
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ.............3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ...........6
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.............................................8

1.1.5. Chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ............................10
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại. 11
1.2. Tổng quan về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền....................12
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền..................12
1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh................................................................13
1.2.3. Một số phương pháp điều trị chứng Tý theo Y học cổ truyền........14
1.2.4. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy........16
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới và
Việt Nam.............................................................................................18
1.3.1. Trên thế giới....................................................................................18
1.3.2. Tại Việt Nam...................................................................................19
1.4. Tổng quan về điện châm và tập vận động cột sống cổ..........................21
1.4.1. Điện châm.......................................................................................21
1.4.2. Bài tập vận động cột sống cổ..........................................................22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.1. Chất liệu nghiên cứu.............................................................................24
2.1.1. Công thức huyệt điện châm trong nghiên cứu................................24
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu..................................................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học hiện đại.............................24


2.2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền..........................25
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân.........................................................25
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................26
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu........................................................................26
2.3.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................26

2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................26
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................26
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................26
2.4.3. Quy trình nghiên cứu......................................................................26
2.4.4. Phương pháp tiến hành....................................................................27
2.4.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................28
2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị...............................................29
2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................35
2.4.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu...................................................35
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ

36

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................36
3.1.1. Đặc điểm chung về giới.................................................................36
3.1.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.................................36
3.1.3. Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu...........37
3.1.4. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo mức độ đau của thang điểm VAS
trước điều trị....................................................................................37
3.1.5. Đặc điểm chung về thời gian mắc bệnh trước điều trị....................38
3.1.6. Đặc điểm về vị trí đau của đối tượng nghiên cứu trước điều trị.....38
3.1.7. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo hội chứng cột sống và hội chứng
rễ thần kinh trước điều trị................................................................39
3.1.8. Đặc điểm mức độ hạn chế tầm vận động chủ động cột sống cổ trước
điều trị..............................................................................................39
3.1.9. Khoảng cách cằm - ngực và khoảng cách chẩm - tường trước điều
trị của đối tượng nghiên cứu...........................................................40


3.1.10. Đặc điểm về mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày trước điều trị

của đối tượng nghiên cứu................................................................40
3.1.11. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ...............41
3.1.12. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang................41
3.1.13. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo thể lâm sàng của YHCT........42
3.2. Kết quả điều trị......................................................................................42
3.2.1. Sự thay đổi kết quả điều trị theo thang điểm VAS..........................42
3.2.2. Vị trí đau sau điều trị.......................................................................43
3.2.3. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ sau điều trị.............................43
3.2.4. Các vị trí co cứng cơ sau điều trị....................................................44
3.2.5. Kết quả giảm các triệu chứng kèm theo sau điều trị.......................44
3.2.6. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.............45
3.2.7. Khoảng cách cằm - ngực và chẩm - tường sau điều trị...................45
3.2.8. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị................46
3.2.9. Kết quả điều trị chung sau 4 tuần....................................................46
3.2.10. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.............47
3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị..............................................47
3.3.1. Liên quan giữa nhóm tuổi và hiệu quả giảm đau............................47
3.3.2. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và hiệu quả giảm đau.......48
3.2.3. Mối liên quan giữa thể bệnh YHCT với hiệu quả giảm đau...........48
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN 49
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................49
4.2. Kết quả điều trị......................................................................................49
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân trong
nghiên cứu..........................................................................................49
DỰ KIẾN KẾT LUẬN

50

DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ


51

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy........16
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền............................25
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS..........................30
Bảng 2.3. Đánh giá hội chứng cột sống cổ......................................................30
Bảng 2.4. Đánh giá hội chứng rễ thần kinh.....................................................31
Bảng 2.5. Đánh giá co cứng cơ.......................................................................31
Bảng 2.6. Đánh giá hội chứng động mạch sống nền.......................................31
Bảng 2.7. Tầm vận động chủ động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý.................33
Bảng 2.8. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ.....................................33
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày..............................34
Bảng 2.10. Đánh giá kết quả điều trị chung....................................................35
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về giới..................................................................36
Bảng 3.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi................................36
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu...........37
Bảng 3.4. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo mức độ đau của thang điểm
VAS trước điều trị............................................................................37
Bảng 3.5. Đặc điểm chung về thời gian mắc bệnh trước điều trị....................38
Bảng 3.6. Đặc điểm về vị trí đau của đối tượng nghiên cứu trước điều trị.....38
Bảng 3.7. Hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh trước điều trị.........39
Bảng 3.8. Tầm vận động chủ động cột sống cổ trước điều trị........................39
Bảng 3.9. Khoảng cách cằm - ngực và chẩm - tường trước điều trị...............40
Bảng 3.10. Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trước điều trị.......40
Bảng 3.11. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo các vị trí co cứng cơ..............41

Bảng 3.12. Đặc điểm tổn thương cột sống cổ trên phim X - quang................41
Bảng 3.13. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo thể lâm sàng của YHCT........42
Bảng 3.14. Sự thay đổi kết quả điều trị theo thang điểm VAS........................42


Bảng 3.15. Kết quả giảm đau theo các vị trí sau điều trị................................43
Bảng 3.16. Kết quả điều trị hội chứng cột sống và hội chứng rễ....................43
Bảng 3.17. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị.....................44
Bảng 3.18. Kết quả giảm các triệu chứng kèm theo sau điều trị.....................44
Bảng 3.19. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ...........45
Bảng 3.20. Khoảng cách cằm - ngực và chẩm - tường sau điều trị.................45
Bảng 3.21. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị..............46
Bảng 3.22. Kết quả điều trị chung sau 4 tuần.................................................46
Bảng 3.23. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng..................................47
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và hiệu quả giảm đau...................47
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh và hiệu quả giảm đau.....48
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thể bệnh YHCT với hiệu quả giảm đau.........48


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Các đốt sống cổ.................................................................................3
Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ............................................6
Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ............................................7
Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường.................................................10
Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa..................................................10
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu.............................................................27


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là những bệnh của khớp và cột
sống mạn tính, với triệu chứng đau và biến dạng khớp, không có biểu hiện
viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa
đệm (ở cột sống). Những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá
tải, kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm [1], [2], [3].
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng thứ 2
(sau thoái hóa cột sống thắt lưng 31%), chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa
khớp. Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu liên quan
tới nhiều thành phần mạch máu, thần kinh, trong đó đau vai gáy là triệu chứng
rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải
đi khám [1], [4], [5].
Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở người cao tuổi mà còn hay gặp
ở độ tuổi lao động. Nguyên nhân do tình trạng ít vận động và liên quan đến tư
thế lao động: cúi, ngửa cổ lâu, thực hiện các động tác đơn điệu lặp lại và kéo
dài của đầu đòi hỏi sự thích nghi và chịu đựng của cột sống [1], [4], [5].
THCSC không chỉ gây đau đớn khó chịu cho bệnh nhân mà còn làm ảnh
hưởng đến năng suất lao động, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người
bệnh, bệnh có thể gây những tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần. Về thể chất,
THCSC làm bệnh nhân đau, hạn chế vận động, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao
động. THCSC ảnh hưởng đến tinh thần thông qua việc gây lo lắng, mệt mỏi, mất
ngủ, nặng có thể gây suy nhược cơ thể. Nếu bệnh nhân có hội chứng tủy cổ có
thể gây liệt cứng nửa người hoặc liệt tứ chi tăng dần. Vì vậy, THCSC đang là
vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều chuyên ngành [1], [4], [5].
Việc điều trị thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng, chủ yếu
điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng (PHCN); kết hợp điều trị nội khoa
bằng các nhóm thuốc giảm đau chống viêm, giãn cơ kết hợp các phương pháp



2

vật lý trị liệu như tập vận động, chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, kéo giãn
cột sống…. Điều trị ngoại khoa chỉ được cân nhắc khi điều trị nội khoa tích
cực thất bại hoặc chèn ép thần kinh nhiều biểu hiện trên lâm sàng và hoặc trên
chẩn đoán hình ảnh [6], [7].
Theo y học cổ truyền (YHCT) thoái hóa khớp thuộc phạm vi chứng Tý,
đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ thuộc chứng tý ở vai gáy. Chứng tý phát
sinh ra là do vệ khí của cơ thể bị suy giảm, các tà khí bên ngoài: Phong, hàn,
thấp thừa cơ xâm phạm vào gân, cơ, kinh lạc làm cho kinh lạc bế tắc, khí
huyết không lưu thông gây ra các biểu hiện triệu chứng như đau nhức, hạn
chế vận động cột sống cổ hoặc do tuổi già chức năng tạng phủ suy yếu, thận
hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân gây ra
chứng đau nhức, sưng nề, co cứng, khó vận động… [8], [9].
YHCT tỏ ra rất có hiệu quả trong điều trị chứng Tý với nhiều phương
pháp kết hợp như: dùng thuốc khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận và
các phương pháp không dùng thuốc như: châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, xông
thuốc y học cổ truyền… [8], [9], [10].
Tuy nhiên, để giúp cho việc điều trị đau vai gáy do THCSC hiệu quả
hơn nữa giảm bớt đau đớn khó chịu cho bệnh nhân chúng ta nên kết hợp giữa
các phương pháp điều trị của y học hiện đại (YHHĐ) và YHCT. Chính vì vậy,
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của điện châm
kết hợp bài tập cột sống cổ điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ”
với hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp bài tập cột sống cổ điều
trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương
pháp can thiệp.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng,
được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ
yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và
màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và
chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1], [2], [3].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [11]
1.1.2.1.1. Đặc điểm các đốt sống cổ
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1
đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp đốt


4

sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột sống cổ
trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có
biểu hiện lâm sàng khác nhau.
- Các cột sống cổ có đặc điểm chung là mỏm ngang dính với thân và
cuống cung đốt sống bằng hai rễ, giới hạn nên lỗ ngang là nơi có các mạch

máu đi qua.
- Mặt trên thân đốt sống từ C3 – C7 có thêm hai mỏm móc hay mấu bán
nguyệt, ôm lấy góc dưới của thân đốt sống trên hình thành khớp mỏm móc đốt sống (khớp Luschka). Khớp mỏm móc – đốt sống giữ cho đĩa đệm không
bị lệch sang hai bên. Khi khớp này bị thoái hóa, gai xương của mỏm móc nhô
vào lỗ gian đốt sống và chèn ép rễ thần kinh ở đó [12].
1.1.2.1.2. Cấu trúc khớp đốt sống cổ
Khớp đốt sống cổ là khớp động, các đốt sống liên kết với nhau bởi 3
khớp (khớp gian đốt, khớp đốt sống, khớp bán nguyệt), mặt khớp phẳng và
nghiêng theo chiều trước sau một góc 45° nên có thể gập, duỗi dễ dàng [12].
1.1.2.1.3. Cấu trúc mô mềm
 Đĩa đệm:
Đĩa đệm là bộ phận chính cùng với dây chằng đảm bảo sự liên kết chặt
chẽ giữa các đốt sống và đóng vai trò hấp thu chấn động.
Đĩa đệm có hình thấu kính hai mặt lồi; nằm trong khoang gian đốt sống;
bao gồm nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn.
Đĩa đệm được dinh dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tán qua mâm sụn,
trong nhân nhầy không có mạch máu mà hầu hết xung quanh là vòng sợi. Do
sự nuôi dưỡng kém nên quá trình thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện sớm.
 Dây chằng:
Dây chằng dọc trước: Phủ mặt trước các thân đốt sống, từ đốt đội tới
phần trên mặt trước xương cùng. Ngăn cản sự ưỡn quá mức của cột sống.
Dây chằng dọc sau: Phủ mặt sau thân đốt sống, đi từ xương chẩm tới mặt
trước xương cụt. Ngăn cản sự gấp quá mức của cột sống và thoát vị đĩa đệm ra sau.
Dây chằng vàng (dây chằng liên mảnh): Là tổ chức sợi đàn hồi màu
vàng phủ mặt sau ống sống, được cấu tạo hoàn toàn bằng mô chun, chạy giữa
các mảnh kề nhau và gần như lấp kín khoang liên mảnh.


5


Dây chằng liên gai (nằm giữa các mỏm gai) và dây chằng trên gai
(nối đỉnh các mỏm gai) góp phần giữ vững mặt sau cột sống khi đứng
thẳng và gấp tối đa [12].
1.1.2.1.4. Cấu trúc thần kinh và mạch máu:
 Cấu trúc mạch máu:
Từ đốt C2 đến C6 có động mạch đốt sống nền chạy trong lỗ động mạch
ở giữa mỏm ngang của mỗi đốt và ngay bên cạnh mỏm móc, kèm theo động
mạch có tĩnh mạch và một số nhánh thần kinh giao cảm cổ.
Mạch máu nuôi dưỡng xương cột sống và đĩa đệm cột sống cổ rất hạn
chế chủ yếu ở xung quanh vòng sợi.
Mạch máu nuôi dưỡng tủy rất phong phú. 2/3 tủy trước được nuôi bởi
động mạch gai trước thông qua nhánh trong và nhánh ngoài, 1/3 tủy sau được
nuôi dưỡng bởi động mạch gai sau bên thông qua nhánh ngang. Mỗi rễ thần
kinh được nuôi bởi một cặp động mạch rễ trước và sau. Động mạch rễ sau
nhận máu từ nhánh động mạch lỗ liên sống của động mạch tủy.
 Cấu trúc tủy và thần kinh:
Đoạn tủy cổ gồm 8 đốt bắt đầu từ C1 đến T1 chứa trong ống sống. Đoạn
tủy cổ tách ra 8 đôi dây thần kinh chui qua lỗ tiếp hợp ra ngoài tạo thành đám
rối thần kinh cánh tay chi phối vận động và cảm giác cho chi trên [12].
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ.
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng
biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy. Khoang gian đốt C2 - C3, C5 - C6 là
những nơi chịu tải trọng nhiều nhất ở cột sống cổ, nên hay gặp thoái hóa ở
C2, C3, C5, C6 và hay gặp thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đoạn dưới vì phải
thường xuyên chịu tải trọng lớn hơn và di động nhiều hơn [4], [5], [12].



6

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ[4]
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Nguyên nhân
- Sự lão hóa: Các tế bào sụn và đĩa đệm không có khả năng sinh sản và
tái tạo, có ít mạch máu nuôi dưỡng, khi lão hóa làm giảm khả năng tổng hợp
sợi collagen và mucopolysaccharid, dẫn đến giảm tính đàn hồi và chịu lực.
- Yếu tố cơ giới (hiện tượng quá tải) có vai trò đẩy nhanh quá trình lão hóa,
nguyên nhân do các dị dạng khớp bẩm sinh, các biến dạng thứ phát sau chấn
thương, loạn sản hoặc tăng trọng tải lên cột sống do nghề nghiệp, thói quen…
làm tăng bất thường lực nén lên một đơn vị diện tích của mặt khớp và đĩa đệm.
- Các dị dạng khớp bẩm sinh làm thay đổi diện tỳ nén bình thường của cột
sống, các biến dạng thứ phát sau chấn thương, loạn sản… làm thay đổi hình thái
cột sống.
- Ngoài ra một số yếu tố khác như di truyền (cơ địa lão hóa sớm), rối loạn
nội tiết (mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết), rối loạn chuyển
hóa, bệnh lý tự miễn cũng có liên quan đến thoái hóa cột sống cổ [4], [5], [13].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
 Cơ chế bệnh sinh của THCSC được phần lớn các tác giả cho là do sự
thoái hóa tổng hợp của 2 quá trình:
- Sự thoái hóa sinh học do tuổi.
- Sự thoái hóa bệnh lý mắc phải: Do vi chấn thương, nhiễm khuẩn, dị
ứng, rối loạn chuyển hóa tự miễn…


7

 Có 2 lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thoái

hóa khớp nói chung:
- Về cơ học: Dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gẫy xương do
suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteoglycan.
- Về tế bào: Các tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực giải phóng các
enzyme này làm hủy hoại dần các chất cơ bản [4], [5], [13].

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [11]
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…).
 Hội chứng cột sống cổ:


8

Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm việc căng
thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ; có điểm đau tại cột
sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ; co cứng cơ cạnh sống cổ và có thể có tư thế
chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn bên lành;
hạn chế vận động cột sống cổ [4], [5], [13].
 Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,
đứng, ngồi lâu) và khi vận động; có thể có các dị cảm vùng da do rễ thần kinh
bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát…; nặng hơn, bệnh nhân có thể
có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi trên (thường ít
khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị

chèn ép; triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [4], [5], [13].
 Hội chứng động mạch đốt sống (hội chứng giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn, chóng mặt, hoa mắt, giảm thị lực
thoáng qua, rung giật nhãn cầu, ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai, loạn cảm
thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [4], [5], [13].
 Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tủy cổ nếu khám
không có dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
- Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu bệnh nhân xuống trong tư thế ngửa cổ và
nghiêng đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng
tay và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.


9

- Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống
cổ xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở
nhóm bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [14], [15].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 Chụp X - quang quy ước là xét nghiệm đầu tiên khi lâm sàng có biểu hiện
của thoái hóa cột sống cổ; X - quang chụp ở tư thế thẳng, nghiêng, chếch ¾
phải, trái.
- Phim thẳng: Thấy rõ từ C3 đến đốt sống ngực đầu tiên, bờ bên đốt C5
và C6 có hình chồng lên của sụn giáp trạng, các sụn này đôi khi có vôi hóa, ở
C3 có hình xương móng chồng lên.
- Phim nghiêng: Thấy rõ từ C1 đến C6, C7 hoặc D1. Việc thấy C7 hoặc
D1 sẽ phụ thuộc vào sự chồng lên của vai nhiều hay ít. Các mỏm gai có kích
thước khác nhau, mỏm gai C2 và C7 là dài hơn cả.

- Phim chếch: thấy được hình các lỗ liên hợp, các lỗ này bình thường có
hình bầu dục [16], [17].
 Trên phim X - quang quy ước có các hình ảnh thường gặp sau:
- Thay đổi đường cong sinh lý đơn thuần.
- Mọc gai xương, mỏ xương.
- Hẹp lỗ tiếp hợp.
- Đặc xương dưới sụn.
- Mờ, hẹp khe khớp đốt sống [16].
 Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: có thể phát hiện hầu hết các chi tiết
của đốt sống, hẹp lỗ gian đốt sống, các tổ chức gây hẹp, mức độ hẹp...[4], [17].


10

Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường [16]

Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa [16]
1.1.5. Chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định: Bệnh nhân đau vai gáy (có triệu chứng đau hoặc
tê sau gáy lan xuống vai tay, thường có co cứng cơ vùng vai gáy và/hoặc có
thể kèm theo yếu, giảm trương lực các cơ tương ứng với các rễ thần kinh bị
tổn thương chi phối) đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán THCSC gồm hội chứng
cột sống cổ trên lâm sàng và hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim X –
quang [4], [5], [13].


11

 Chẩn đoán phân biệt: THCSC cần được chẩn đoán phân biệt với các
bệnh lý cột sống cổ như khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ nhiễm khuẩn,

chấn thương cột sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ; các bệnh lý trong ống
sống cổ như u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác; bệnh lý ngoài cột
sống cổ như viêm đám rối thần kinh cánh tay… [4], [5], [16].
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.6.1. Điều trị
Điều trị THCSC bao gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó điều
trị bảo tồn là chủ yếu. Điều trị bảo tồn có thể kết hợp dùng thuốc (nội khoa)
và các biện pháp vật lý trị liệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phục hồi
chức năng.
 Điều trị bảo tồn:
- Về nội khoa, THCSC được điều trị bằng các nhóm thuốc sau:
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm
không steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn
thân, chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…);
thuốc giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của tổ chức y tế thế giới
(World Health Organization). Khi dùng các nhóm thuốc này cần lưu ý các
chống chỉ định và tác dụng phụ.
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men
tiêu sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản
xuất chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
+ Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được
sử dụng khi có tổn thương thần kinh [4], [5], [18].
- Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm tập vận động cột sống cổ; chiếu
đèn hồng ngoại, đắp bùn nóng; tắm nước khoáng, bơi; bó paraphin; kéo giãn
cột sống cổ,… [6], [7], [19].


12

 Điều trị phẫu thuật trong THCSC được chỉ định khi các dấu hiệu thần

kinh tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không kết
quả; các dấu hiệu X – quang chứng tỏ có sự chèn ép thần kinh phù hợp với
thăm khám lâm sàng hoặc trường hợp nặng có chỉ định phẫu thuật nới rộng
khớp mỏm móc – đốt sống [4], [5], [10], [13].
1.1.6.2. Phòng bệnh
Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động; tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác,
xách, nâng các đồ vật…; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh… và
tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng về một bên. Khi
ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần dùng ghế có tấm đỡ cổ
và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp và tránh các vận động
quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột sống
cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và tập
vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu
hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [4], [5], [18].
1.2. Tổng quan về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được xếp
vào chứng tý, vị trí bệnh ở vùng vai gáy. Bệnh phát sinh trên cơ sở khí huyết suy
kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm phạm vào
cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí huyết không lưu
thông gây đau hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng phủ suy yếu, thận hư
không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng được cân, tỳ hư cơ


13


nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co cứng, teo cơ, vận
động khó khăn… [8], [9], [20].
1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.2.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng tý rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội nhân và
bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà có thể
đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau sinh đẻ làm khí huyết
suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân như lao
động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết hư suy hoặc do
đàm ẩm, huyết ứ sau chấn thương mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây
bệnh [8], [9], [20].
1.2.2.2. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng tý được chia thành 4 thể như sau:
 Thể phong hàn
Thể bệnh này có triệu chứng là đột nhiên vai gáy cứng đau, vận động cổ
khó khăn, ấn vào cơ thang, cơ ức đòn chũm đau, cơ co cứng hơn bên lành, có thể
có cảm giác nặng và yếu hai chi trên, đau nặng đầu, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch
phù. Pháp điều trị là khu phong tán hàn, thông kinh lạc; sử dụng bài thuốc
“Quyên tý thang” gia giảm để điều trị. Châm các huyệt Phong trì, Kiên tỉnh,
Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì cùng bên [8], [9], [10].
 Thể khí trệ huyết ứ
Triệu chứng chính của thể khí trệ huyết ứ giống như thể phong hàn.
Bệnh thường xảy ra sau khi mang vác nặng hoặc sau khi nằm nghiêng đầu gối
quá cao, mạch phù khẩn. Pháp điều trị là hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc.
Phương điều trị dùng bài “Tứ vật đào hồng” gia giảm. Châm cứu các huyệt
Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì cùng


14


bên. Khuyên bệnh nhân nên vận động từ từ để tránh tái phát [8], [9], [10].
 Thể thấp nhiệt
Thể thấp nhiệt có triệu chứng đau và hạn chế vận động vùng vai gáy, nhìn
cột sống cổ và phần mềm xung quanh sưng, sờ nóng, có sốt, mạch phù sác. Pháp
điều trị là khu phong, thanh nhiệt giải độc, hành khí hoạt huyết. Sử dụng bài
“Bạch hổ quế chi thang gia vị” gia giảm. Châm cứu các huyệt Đại chùy, Phong
môn, Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải. Thể này không xoa bóp bấm huyệt vùng
cổ [8], [9], [10].
 Thể phong hàn thấp kèm can thận hư
Bệnh nhân có triệu chứng vùng cổ gáy đau nhức, cứng, khó vận động, đau
tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; sợ lạnh, cảm giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm
khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Kèm thêm các triệu chứng như đau đầu, đau lan
xuống vai tay, vận động nặng nề khó khăn, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt,
mạch phù hoạt. Pháp điều trị là bổ can thận, khu phong, tán hàn, trừ thấp. Phương
dược thường dùng là bài “Độc hoạt tang kí sinh” gia vị. Châm các huyệt Quan
nguyên, Khí hải, Thận du, Tam âm giao, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương
lăng tuyền [8], [9], [10].
1.2.3. Một số phương pháp điều trị chứng Tý theo Y học cổ truyền
Điều trị chứng Tý theo YHCT gồm: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh
hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm dương, phù chính
khu tà, thông kinh hoạt lạc và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường của
vùng vai gáy. Dựa vào pháp trên, có hai phương pháp điều trị chính là dùng thuốc
và không dùng thuốc.
Nền YHCT có nhiều bài thuốc cổ phương có giá trị trên lâm sàng trong
điều trị chứng Tý, tùy thuộc vào mỗi thể bệnh mà có một bài thuốc phù hợp.
Đối với thể phong hàn thấp tý, tùy vào nguyên nhân gây bệnh nào nổi trội hơn


15


mà việc sử dụng thuốc biến hóa linh hoạt. Nếu thiên về phong tý thường dùng bài
"Phòng phong thang" (Phòng phong, Cát cánh, Hạnh nhân, Khương hoạt...), thiên
về hàn tý lại dùng "Ô đầu thang" (Ô đầu chế, Ma hoàng, Hoàng kỳ...), thấp tý là
chính thì dùng bài "Ý dĩ thang" (Ý dĩ, Khương hoạt, Thương truật, Độc hoạt...).
Nhưng với chứng Tý vùng vai gáy thể phong thấp tý kèm can thận hư cần dùng
pháp công bổ kiêm trị thì "Quyên tý thang" là bài thuốc cổ phương thường được
sử dụng (Khương hoạt, Hoàng kỳ, Khương hoàng, Đương quy, Xích thược,
Phòng phong, Cam thảo). Trong bài thuốc, Khương hoạt có tác dụng khu phong
thấp ở nửa người trên; Phòng phong khu phong; Khương hoàng phá ứ thông
kinh lạc; Đương quy, Xích thược hoạt huyết thông lạc; Hoàng kỳ cố vệ, Cam
thảo điều hòa bài thuốc. Vì vậy “Quyên tý thang” chủ yếu trị chứng phong thấp
tý khiến vai gáy tay đau. Tuy nhiên, các bài thuốc này đều chưa phát huy tác
dụng nổi trội trong trường hợp cả phong hàn tà là nguyên nhân gây bệnh chính,
tương ứng với đau vai gáy cấp ở bệnh nhân THCSC [8], [9], [10], [21].
Về điều trị không dùng thuốc, châm cứu là một trong những phương
pháp chữa bệnh có lịch sử lâu đời của YHCT phương Đông, được sử dụng để
chữa bệnh ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên và nhiều quốc gia
trên thế giới. Cơ chế tác dụng của châm cứu là điều hòa âm dương và điều
chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc để điều trị bệnh tật. Châm cứu có bổ
có tả, tác dụng của hai thủ thuật này là để điều khí, khi khí được điều hòa thì
huyết sẽ hòa, khí huyết hòa thì kinh mạch thông sướng, âm dương được nuôi
dưỡng tốt, gân xương vững chắc, các khớp vận động được linh hoạt. Điện
châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm với
tác dụng của dòng điện qua máy điện châm nhằm tăng tác dụng đắc khí và
dẫn khí khi châm cứu [22], [23], [24].
Ngoài châm cứu, xoa bóp bấm huyệt cũng là thủ thuật thường được sử dụng
trong điều trị giảm đau do THCSC. Theo YHCT, xoa bóp thông qua tác động vào
các huyệt vị, kinh lạc để khu tà, điều hòa được dinh vệ, thông kinh hoạt lạc và



16

điều hòa chức năng tạng phủ; tác động từ nông đến sâu, từ ngoài vào trong; có tác
dụng làm giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, giãn cơ, đặc biệt là những nhóm cơ
bị co cứng trước đó. Xoa bóp giúp cải thiện các tình trạng trên và làm tăng tính
linh hoạt của các khớp. Một số động tác cơ bản được tiến hành ở vùng cột sống cổ
như: xoa, xát, day, ấn huyệt (Giáp tích, Kiên tỉnh, Phong trì, Đại chùy, Đại trữ,
Kiên ngung, A thị huyệt…), vận động cột sống cổ... [23], [25].
1.2.4. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy [26].
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy
Tên huyệt

Đường kinh

Vị trí

Cách châm
Châm hướng
Từ giữa xương chẩm (C1) đo ngang
mũi kim về
Phong trì
Túc thiếu
ra 2 thốn, huyệt ở chỗ trũng phía
nhãn cầu bên
XI.20
dương Đởm ngoài cơ thang, phía trong cơ ức đòn
đối diện
chũm.
0,5 – 0,8 thốn

Châm chếch,
Đại chùy
Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống cổ 7
Mạch Đốc
hướng kim lên
XIII.14
hay trên mỏm gai đốt sống lưng 1.
trên 0,5 – 1 thốn
Phong phủ
Huyệt nằm trong khe giữa bờ dưới
Châm thẳng sâu
Mạch Đốc
XIII.16
xương chẩm và bờ trên đốt sống cổ 1 0,3 thốn
Kiên tỉnh
Túc thiếu
Ở trên vai, nằm giữa đường nối từ Đại Châm thẳng
XII.21
dương Đởm chùy (XIII.14) đến đỉnh vai.
0,5 thốn
Thủ dương Ở giữa mỏm cùng vai và mấu chuyển
Kiên ngung
Châm thẳng
minh Đại
lớn xương cánh tay, ngay chính giữa
II.5
0,5 – 1 thốn
trường
phần trên cơ delta.
Giáp tích

Huyệt ngoài
Châm chếch
Từ khe đốt sống đo ngang ra 0,5 thốn.
C4 – C7
kinh
0,3 – 0,5 thốn
Thủ dương Ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2, trên
Hợp cốc
Châm thẳng
minh Đại
cơ liên đốt mu tay 1 và phía dưới
II.4
0,5 – 0,8 thốn
trường
trong xương đốt bàn tay 2.
Cách huyệt Á môn (XIII.15) – (C1 - Châm thẳng 0,5
Thiên trụ Túc thái dương
C2) 1 thốn 3 phân, ở trong chân tóc
thốn
VII.10
bàng quang
sau gáy, phía ngoài cơ thang
Ngoại quan
Thủ thiếu
Từ cổ tay đo lên 2 thốn về phía mu
Châm 0,5 – 0,8
X.5
dương tam tiêu tay
thốn
Khúc trì

Thủ dương Tận cùng đầu ngoài nếp gấp khuỷu
Châm thẳng 0,8


×