Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

TÁC ĐỘNG của MẠNG xã hội đến SINH VIÊN đại học TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC CÔNG DÂN

---------------------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT ÁNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TS. Tiêu Thị Mỹ Hồng

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất, em xin được gửi tới cô giáo T.S Tiêu
Thị Mỹ Hồng, người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Lý luận chính trị, thư viện
trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập,
nghiên cứu.
Em cũng xin cảm ơn tới các bạn sinh viên đến từ một số trường đại học trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, cho ý kiến; xin chân
thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên
giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời
gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Nguyệt Ánh


DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Dịch vụ mạng xã hội
Đại học
Mạng xã hội
Thành phố Hà Nội

Viết tắt
DV MXH
ĐH
MXH
TPHN


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian sử dụng MXH của sinh viên đại học trên địa bàn TPHN............34
Bảng 2.2. Thời điểm sử dụng MXH trong một ngày của sinh viên đại học trên địa bàn
TPHN........................................................................................................................... 36
Bảng 2.3. Thời gian sử dụng MXH trong một ngày của sinh viên đại học trên địa bàn
TPHN........................................................................................................................... 38
Bảng 2.4. Loại MXH mà sinh viên đại học trên địa bàn TPHN đang sử dụng............40
Bảng 2.5. Mục đích sử dụng MXH của sinh viên đại học trên địa bàn TPHN.............41
Bảng 2.6. Phương tiện vào MXH mà sinh viên đại học trên địa bàn TPHN thường dùng.......43

Bảng 2.7. Ảnh hưởng của MXH đối với sinh viên đại học trên đại bàn TPHN..........45
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thời gian sử dụng MXH của sinh viên đại học trên địa bàn TPHN (%)........35
Biểu đồ 2.2. Thời điểm sử dụng MXH trong ngày của sinh viên đại học trên địa bàn
TPHN........................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.3. Thời gian sử dụng MXH trong một ngày của sinh viên đại học trên địa
bàn TPHN (%).............................................................................................................38
Biểu đồ 2.4. Loại MXH mà sinh viên đại học trên địa bàn TPHN đang sử dụng........40
Biểu đồ 2.5. Mục đích sử dụng MXH của sinh viên đại học trên địa bàn TPHN........42
Biểu đồ 2.6. Phương tiện vào MXH mà sinh viên đại học trên địa bàn TPHN thường
dùng............................................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.7. Ảnh hưởng của MXH đối với sinh viên đại học trên đại bàn TPHN (%)......45


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................7
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu khoa học.................................................................7
7. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI.......................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về mạng xã hội..........................................................8
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................. 8
1.1.1.2. Dịch vụ mạng xã hội (DV MXH).....................................................................10
1.1.2. Sự ra đời và phát triển.......................................................................................10
1.1.3. Một số loại hình mạng xã hội chủ yếu................................................................13

1.1.4. Một số mạng xã hội ra đời ở Việt Nam...............................................................14
1.2. Một số ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống con người................................15
1.2.1. Một số ảnh hưởng tích cực của mạng xã hội đối với đời sống con người..............16
1.2.2. Một số ảnh hưởng tiêu cực và nguyên nhân của mạng xã hội............................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NÓ ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........34
2.1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội......................................................................................................................... 34
2.2. Ảnh hưởng của mạng xã hội đối với sinh viên đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội......................................................................................................................... 46
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực............................................................................................46
2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực............................................................................................54


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................60
3.1. Nhóm biện pháp từ nhà trường.............................................................................60
3.2. Nhóm biện pháp từ gia đình..................................................................................63
3.3. Nhóm biện pháp từ cộng đồng xã hội...................................................................66
3.4. Biện pháp từ bản thân sinh viên............................................................................67
KẾT LUẬN................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................70
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, ngành công nghệ thông tin dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước, có tỉ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP đất nước ngày càng cao. Sự phát triển

của ngành công nghệ thông tin đã đem lại những thay đổi lớn cho cuộc sống con người
trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục,…. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở
đó, điều đặc biệt hơn là sự xuất hiện của Internet. Internet giúp con người có thể trao
đổi thông tin trong một xã hội lớn, nó không chỉ dừng lại ở việc liên kết trao đổi thông
tin ở một khu vực, một quốc gia mà đó là sự trao đổi thông tin và liên kết giữa con
người với con người trên toàn cầu. Sự xuất hiện của Internet bên cạnh những mặt tích
cực thì nó cũng gây ra nhiều bất cập và hạn chế. Điều này được thấy rõ thông qua sự
ra đời ngày càng nhiều loại hình mạng xã hội, phải kể đến như: Yahoo.com,
Google.com, Youtube.com, Facebook.com,.... “Theo báo cáo mới công bố của
Hootsuite và We Are Social, trong quý I/2018, số người sử dụng internet trên toàn thế
giới đã tăng thêm 276 triệu người. Qua đó nâng tổng số người sử dụng internet trên
toàn thế giới tính đến hết quý I/2018 đạt mức 4,087 tỷ người. Hootsuite và We Are
Social cũng cho biết hiện có khoảng 5,061 tỷ người sử dụng các thiết bị di động” [1].
Ngày nay, mạng xã hội đã trở thành “món ăn tinh thần” không thể thiếu đối
với không ít người trong xã hội, đặc biệt nó có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến sinh
viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Địa bàn thành phố Hà Nội là nơi tập
trung nhiều trường đại học đồng thời số lượng sinh viên theo học các trường rất
đông. Nằm trong ngưỡng cửa của một người trưởng thành sinh viên là lứa tuổi có
nhiều đam mê, sáng tạo tuy nhiên không tránh khỏi sự bồng bột cũng như thiếu chín
chắn trong suy nghĩ, do vậy sinh viên là độ tuổi dễ tiếp cận MXH và cũng là độ tuổi
dễ chịu tác động của MXH.
Hiện nay, sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội đang sử dụng mạng xã hội với
tỉ lệ cao, nhiều bạn sinh viên coi mạng xã hội là phương tiện giải trí hữu hiệu trong
cuộc sống. Mạng xã hội đã và đang ảnh hưởng đến sinh viên đại học trên địa bàn Hà
Nội trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Trước tiên, không thể phủ nhận những lợi ích
mà mạng xã hội đem lại cho sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội, nhờ mạng xã hội
mà sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội có thể gắn kết, xích lại gần nhau hơn, giúp

1



các bạn sinh viên tiết kiệm được thời gian trong việc tìm kiếm tài liệu làm tăng hiệu
quả học tập, giúp sinh viên hòa nhập với cộng đồng, đồng thời không ngừng thúc đẩy
sự năng động và sáng tạo của từng sinh viên. Mạng xã hội sẽ mang lại nhiều tích cực
nếu như được sinh viên sử dụng đúng cách và hợp lí, tuy nhiên khi sử dụng không
đúng cách thì nó có thể gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng, ảnh hưởng không
tốt đến mọi mặt trong đời sống của sinh viên như sức khỏe, học tập, lối sống,….
Nắm bắt được xu thế sử dụng mạng xã hội của sinh viên hiện nay đồng thời
thấy được những tác động tiêu cực mà mạng xã hội gây ra, tác giả đã chọn đề tài “Tác
động của mạng xã hội đến sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp. Đây là đề tài thiết thực và cần thiết để làm rõ thực trạng sử
dụng mạng xã hội của sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội đồng thời đưa
ra một số giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực mà mạng xã hội gây ra đối với sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề tác động của mạng xã hội đến sinh viên đã có một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Một số công trình nghiên cứu về mạng xã hội trên thế giới:
Nghiên cứu “Computer Networks As Social Networks: Collaborative work,
Telework and Virtual community” (1996) của Barry Wellman và các cộng sự đã đề cập
đến mạng máy tính như một mạng xã hội, là không gian để hình thành các cộng đồng
ảo, nó làm thay đổi cách thức làm việc, tương tác với nhau giữa các công dân.
Bài viết Studying Online Social Network, đăng trên tạp chí Journa of Computer
– Mediated Communication của Garton và các cộng sự (1997) đã bàn về phương pháp
tiếp cận nghiên cứu mạng xã hội thông qua những tương tác trực tuyến giữa con người
với nhau.
Với cách nhìn nhận từ khía cạnh mối quan hệ giữa Internet, mạng xã hội với
vốn xã hội, nghiên cứu “Social Networking Sites: Their Users and Social Implications
– A Longitudinal Study” (2012) của Petter Bae Brandtzaeg đã khảo sát người sử dụng
trực tuyến tại Na Uy với số lượng mẫu là 2000 nằm trong độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi.

Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng, có sự khác biệt về vốn xã hội giữa nhóm không sử
dụng mạng xã hội và nhóm có sử dụng mạng xã hội trên ba khía cạnh: giao tiếp đối
mặt, số người quen và vốn bắc cầu.

2


Một số công trình nghiên cứu về mạng xã hội nói chung trong nước:
Tác giả Đỗ Công Anh với bài viết Nghiên cứu xu hướng phát triển mạng xã hội
và đề xuất một số chính sách định hướng phát triển mạng xã hội tại Việt Nam (2011)
đã cho thấy hiện trạng mạng xã hội trên thế giới nói chung và tại Việt Nam, dự báo xu
hướng phát triển của mạng xã hội trong thời gian tới. Nghiên cứu đặc trưng, bản chất
của mạng xã hội nhằm đưa ra các yếu tố then chốt phục vụ công tác quản lý mạng xã
hội đối với cả nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Đồng thời đưa ra các giải
pháp, chính sách, phương án và công cụ để quản lý mạng xã hội tại Việt Nam.
Tác giả Lê Minh Công với bài viết Tác động của Internet đến nhận thức và
hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên (2011) đã cho thấy Internet xuất hiện
giúp cho mỗi cá nhân thể hiện được cái tôi trong tình dục và giới tính với người khác.
Bài viết cũng chỉ ra Internet làm thay đổi tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc sống, gia
đình, học tập, công việc,… làm một bộ phận thanh thiếu niên có những nhận thức sai
lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Nhi với đề tài Nghiên cứu đề xuất xây
dựng mạng xã hội học tập tại Việt Nam (2011) đã cho thấy một cách nhìn tổng quan về
mạng xã hội, các đặc tính của mạng xã hội và chức năng phần mềm của mạng xã hội.
Ngoài ra tác giả còn đề cập đến vai trò của mạng xã hội đối với giáo dục, các ưu điểm
và hạn chế của việc sử dụng mạng xã hội trong giáo dục cũng như xu hướng ứng dụng
mạng xã hội cho hoạt động giáo dục. Đồng thời cài đặt thử nghiệm cũng như đánh giá
và triển khai mạng xã hội học tập ở Việt Nam, đề xuất mô hình và giải pháp phù hợp
với thực trạng hiện tại ở Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Hậu với cuốn sách Mạng xã hội với giới trẻ thành phố Hồ

Chí Minh (2013) đã đề cập đến khái niệm về mạng xã hội, sự ra đời và phát triển cũng
như vai trò của mạng xã hội trong thời đại thông tin ngày nay, về quá trình hình thành,
phát triển và đặc điểm của mạng xã hội ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng. Ngoài ra tác giả còn đề cập đến những ảnh hưởng mà mạng xã hội đối
với lối sống của giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thông qua việc tìm hiểu nhu
cầu, mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội. Đồng thời đưa ra những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng mạng xã hội của giới trẻ.

3


Tác giả Đào Lê Hòa An với bài viết Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook
của con người – một thách thức mới cho tâm lí học hiện đại (2013) đã đề cập đến một
số công trình nghiên cứu về mạng Facebook trên thế giới đồng thời trình bày những
nghiên cứu về vấn đề hành vi sử dụng Internet nói chung và Facebook nói riêng tại
Việt Nam.
Tác giả Minh Hương với bài viết Nhấn Like cuộc sống ảo (2013) đã cho thấy
một cách nhìn bao quát nhất về mạng xã hội Facebook cũng như cách thức sử dụng nó
tại Việt Nam, cho thấy một cách nhìn rõ nét nhất về cuộc sống ảo trên Facebook từ
việc nó vượt ra khỏi tầm một nhật ký cá nhân và trở thành một trang mạng kết nối, liên
lạc và chia sẻ giữa con người với nhau.
Tác giả Phạm Thị Thùy Linh với bài nghiên cứu Ảnh hưởng của mạng internet
đối với giới trẻ: Cái nhìn từ phía khoa học thần kinh (2017) đã cho thấy các ảnh
hưởng có thể có của mạng internet, bao gồm việc tìm kiếm thông tin trên mạng
internet, chơi trò chơi điện tử và liên kết mạng xã hội lên não bộ của những người trẻ,
đồng thời thảo luận vai trò của giáo dục và giáo viên trong vấn đề này.
Một số công trình nghiên cứu về tác động của mạng xã hội đối với sinh viên
nói chung:
Nhóm tác giả Trương Thanh Hằng, Trương Thanh Hà, Nguyễn Thị Yến Trinh,
Nguyễn Trần Khánh Phượng với đề tài Ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với

người dùng là sinh viên trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh (2012) đã cho thấy thực trạng sử dụng mạng xã hội của giới trẻ Việt Nam hiện
nay cụ thể là sinh viên Đại học Kinh tế - Luật cũng như mức độ ảnh hưởng của mạng xã
hội Facebook đến sinh viên thông qua các kiểm chứng các giả thuyết đã được đặt ra.
Nghiên cứu đã cho thấy thời gian sử dụng Facebook mỗi ngày có ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình học tập và rèn luyện của mỗi sinh viên, từ đó đưa ra những khuyến nghị đối
với các bạn sinh viên nên có kế hoạch cũng như thời gian cụ thể để vào Facebook một
cách hợp lý, tránh lạm dụng quá mức dẫn đến lãng phí thời gian và ảnh hưởng đến học tập
và rèn luyện.
Tiểu luận của nhóm tác giả Lưu Bá Lộc, Phạm Thùy An, Lâm Thánh Thuận với đề
tài Tác động của mạng xã hội Facebook đối với sinh viên khoa PR – trường Đại học Văn
Lang (2013) đã cho thấy vai trò, vị trí của mạng xã hội Facebook trong đời sống con

4


người đồng thời tập trung làm rõ ảnh hưởng của mạng Facebook đối với sinh viên khoa
PR trường Đại học Văn Lang, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao tác động tích
cực của mạng Facebook đối với sinh viên khoa PR, đại học Văn Lang. Tuy nhiên, tiểu
luận chưa đề cập nhiều đến ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với đời sống con
người nói chung.
Luận văn thạc sĩ Tâm lý học của tác giả Đặng Thị Nga (2013) với đề tài Nhu cầu
sử dụng mạng xã hội của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Thái Bình đã cho thấy một bức
tranh chung về tình hình sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm
Thái Bình. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mạng xã hội đóng vai trò nhất định cũng như có
ảnh hưởng đối với hoạt động sống và học tập của sinh viên. Những mạng xã hội mà sinh
viên thường xuyên sử dụng nhất là Facebook, ZingMe, Youtube với mục đích truy cập rất
phong phú và đa dạng như giải trí, học tập, tìm kiếm việc làm. Đề tài cũng cho thấy sinh
viên ít được tiếp thu một cách khoa học những kiến thức và mạng xã hội.
Tác giả Trần Thị Minh Đức, Bùi Thị Hồng Thái với bài viết Sử dụng mạng xã hội

trong sinh viên Việt Nam (2014) đã cho thấy được thực trạng sử dụng MXH trong sinh
viên, việc bảo mật thông tin trên MXH, nhu cầu sử dụng MXH và những áp lực mà sinh
viên có thể gặp phải khi sử dụng MXH.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Đinh Hoàng Như Ngọc với đề tài Tác động của
mạng xã hội Facebook đến lối sống của sinh viên hiện nay (2014) đã cho thấy những
đánh giá chung về tình hình sử dụng Facebook của sinh viên Đại học Khoa học cũng như
tác động của Facebook đến lối sống của sinh viên hiện nay trên hai mặt: hoạt động học
tập, hoạt động giao tiếp và hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Thùy Dương với đề tài Sinh viên và mạng xã
hội Facebook: Một phân tích về sự tiến triển vốn xã hội (2014) đã cho thấy thực trạng sử
dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên hiện nay; đồng thời đề cập đến tác động của
Facebook đến sự tiến triển vốn xã hội của sinh viên, trong đó bao gồm cả tác động tích
cực và tác động tiêu cực.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Duyên với đề tài Hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook của sinh viên trường đại học Đồng Nai (2016) đã cho thấy những cơ sở lí
luận về hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên, làm rõ được thực trạng
hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên trường đại học Đồng Nai.

5


Tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa, Nguyễn Lan Nguyên với bài viết Tác động của
mạng xã hội Facebook đối với sinh viên hiện nay (2016) đã cho thấy thực trạng sử dụng
mạng Facebook đối với mục đích học tập của sinh viên, từ đó đưa ra khuyến nghị nhằm
giúp sinh viên sử dụng mạng Facebook một cách hiệu quả. Đồng thời bài viết cũng chỉ
rằng việc sử dụng Facebook có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên hiện
nay, tuy nhiên sinh viên cần biết cách sử dụng hợp lý để phát huy tối đa những lợi ích mà
mạng Facebook mang lại.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Bắc với đề tài Hành vi sử dụng mạng xã hội của
sinh viên Đại học Hải Dương (2018) đã cho thấy mức độ sử dụng mạng xã hội của sinh

viên trường Đại học Hải Dương, thực trạng biểu hiện hành vi sử dụng cũng như các yếu
tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường Đại học Hải Dương.
Như vậy, đã có một số công trình nghiên cứu, bài văn, bài tiểu luận về mạng xã
hội nói chung và tác động của mạng xã hội đến sinh viên hiện nay nói riêng. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống về “Tác động
của mạng xã hội đến sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Do đó, đề tài
được thực hiện có ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Phân tích thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy những mặt
tích cực của mạng xã hội đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực mà mạng xã hội
gây ra đối với sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
- Đưa ra những nét khái quát về mạng xã hội.
- Tìm hiểu về thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy những mặt tích cực và khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội đối với sinh viên đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của mạng xã hội đối với sinh viên đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6


- Phạm vi nghiên cứu: 614 sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội năm
học 2018 – 2019 trong đó nhóm ngành sư phạm có 97 sinh viên trường ĐH Sư phạm
Hà Nội; nhóm ngành kỹ thuật có 70 sinh viên trường ĐH Xây Dựng, 56 sinh viên
trường ĐH Thủy Lợi, 59 sinh viên ĐH Công Nghiệp Hà Nội; nhóm ngành kinh tế có

58 sinh viên trường ĐH Thương Mại; nhóm ngành khoa học tự nhiên có 87 sinh viên
trường ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia Hà Nội; nhóm ngành pháp luật có 60
sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội; nhóm ngành môi trường có 63 sinh viên trường ĐH
Tài nguyên và Môi trường; nhóm ngành công nghệ thông tin có 64 sinh viên trường
ĐH FPT Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp quan sát khoa học.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài này sẽ phân tích được thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại
học trên địa bàn Hà Nội cũng như đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy những
tác động tích cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội đối với
sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục thì đề tài khóa luận
tốt nghiệp gồm có 3 chương, 8 tiết.
+ Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về mạng xã hội và ảnh hưởng của nó
đến đời sống con người
+ Chương 2. Thực trạng sử dụng mạng xã hội và ảnh hưởng của nó đối với sinh
viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Chương 3. Một số giải pháp nhằm khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của
mạng xã hội đối với sinh viên đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

7



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về mạng xã hội
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Mạng xã hội (MXH)
Quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới
Theo Wasserman và Faust, MXH là một cấu trúc xã hội được tạo lên từ các cá
nhân hoặc tổ chức được gọi là các “nút” được liên kết hoặc kết nối bởi một hoặc nhiều
kiểu phụ thuộc với nhau như: quan hệ bạn bè, họ hàng, có chung quyền lợi, trao đổi tài
chính, cùng vấn quan tâm, quan hệ tình cảm hoặc quan hệ dựa trên sự tin tưởng hiểu
biết lẫn nhau [34].
Theo định nghĩa của Fitcher, “mạng lưới xã hội (social network) bao gồm nhiều
mối quan hệ đôi. Mỗi người trong mạng lưới có liên hệ ít nhất 2 người khác nhưng
không ai có liên hệ với tất cả các thành viên khác” [8]. Dựa trên định nghĩa đó, Barry
Wellman đã định nghĩa: Khi mạng máy tính kết nối con người, nó là một mạng xã hội.
Theo nhà xã hội học trường đại học Toronto, Laura Garton “khi một mạng máy
tính kết nối mọi người hoặc các cá nhân tổ chức lại với nhau thì đó chính là MXH”
[12]. Qua định nghĩa này, MXH có thể coi là mạng máy tính rộng gồm nhiều thành
viên. Cũng có thể hiểu MXH là tập hợp người, cá nhân, tổ chức khác nhau trong xã hội
được kết nối với nhau thông qua mạng máy tính. MXH là hệ thống của những mối
quan hệ giữa người với người trong xã hội, trên bình diện đó, ngay chính Facebook
hay Twitter đôi khi chúng ta lầm tưởng là MXH tuy nhiên nó chỉ là những dịch vụ trực
tuyến được tạo lập để phản ánh MXH.
Quan niệm của các nhà nghiên cứu trong nước
Mạng xã hội theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Lê Uyên đó là một trang
web mà nơi đó một người có thể kết nối với nhiều người thông qua chia sẻ những sở
thích của cá nhân với mọi người như nơi ở, đặc điểm, học vấn. MXH được hình thành
khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người chưa quen gia
nhập và thành bạn bè trong trang web của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá


8


trình trên và tạo nên một trang mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa
lý của các thành viên [10].
Dưới góc nhìn xã hội học, mạng xã hội theo tác giả Nguyễn Hải Nguyên là dịch
vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích
khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội được hình thành khi
một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người chưa quen gia nhập
và thành bạn bè trong trang web của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên
và tạo nên một trang liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của các thành
viên [17].
Ông Vũ Kiêm Văn, thành viên sáng lập mạng thehetre.vn định nghĩa đơn giản:
“MXH như một đồ thị, trong đó các nút có thể là một cá thể, tổ chức, còn các liên kết
là các mô phỏng các quan hệ xã hội thực” [26]. Quan điểm này khẳng định MXH khác
rất nhiều so với blog, đó là một khái niệm rộng hơn còn bog chỉ đơn thuần là một dịch
vụ, một loại hình giao tiếp trong MXH, do đó sẽ có MXH được xây dựng trên nền tảng
chính là blog nhưng cũng có những MXH không có dịch vụ này. Khái niệm này được
xây dựng trên cơ sở lý thuyết về mạng lưới xã hội khi nhìn nhận mạng lưới xã hội gồm
hai thành tố chính là điểm nút (Node) và ràng buộc (Tie).
Bà Nguyễn Thị Bình, giám đốc Maketting, của Cyworld Việt Nam có góc nhìn
khác về MXH: “MXH có rất nhiều chức năng trong đó blog là một chức năng trong
một MXH. Blog có phải mạng xã hội hay không thì câu trả lời của tôi là không. Vì
blog như các bạn đã thấy, từ blog đã nói lên chức năng của nó. Blog nghiêng về viết về
text nhiều hơn” [26].
Tại Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng, theo đó: MXH (social network) là hệ thống thông tin
cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng,
tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin

điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình
ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác [5].
Mạng xã hội theo quan điểm của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa là một liên kết
giữa các cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cộng đồng được biểu hiện dưới nhiều
hình thức để thực hiện chức năng xã hội [11].

9


Mạng xã hội (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích
trên Internet lại với nhau với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt
không gian và thời gian. Những người tham gia vào mạng xã hội được gọi là cư dân
mạng [30].
Qua đây tác giả đưa ra quan điểm riêng về MXH dựa trên Nghị định 72/2013:
MXH là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ
lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau.
Hiện nay trên thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau, với MySpace và
Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam
Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt
hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại
Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản [14].
Tại Việt Nam có nhiều MXH được người dùng quan tâm và sử dụng như
Facebook, Zalo, Youtube, Google+.
1.1.1.2. Dịch vụ mạng xã hội (DV MXH)
DVMXH có những tính năng như chat, email, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file,
blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết vói nhau và trở
thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác, dựa theo
group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa
chỉ e-mail) hay dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo hoặc ca

nhạc), lĩnh vực quan tâm, kinh doanh, mua bán…. [31].
DVMXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với
nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Những
người tham gia vào DVMXH còn được gọi là cư dân mạng [32].
1.1.2. Sự ra đời và phát triển
Mạng xã hội ngày càng đi sâu vào cuộc sống của con người. Có thể nói, đây là
mô hình mới nhất trong quá trình phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương thức
tương tác và kết nối giữa con người với nhau suốt chiều dài lịch sử. Theo các nhà
nghiên cứu, mặc dù mới ra mắt gần đây khi đã hội tụ đầy đủ các điều kiện nền tảng cơ
sở nhưng thực chất "tổ tiên" của mạng xã hội đã xuất hiện từ khá lâu.
10


Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới hạn như ngày nay diễn ra vào những
năm 70 thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy
tính… nằm cạnh nhau với thông điệp ngắn gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái
trên bàn phím chuẩn hiện nay “QWERTYUIOP”.
Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng. Hệ thống trao đổi thông
tin dữ liệu BBS điện thoại đường dài hoạt động. Ngoài ra, những trình duyệt sơ khai
thời đầu cũng bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua USENET, một trong số những nền
tảng BBS đầu tiên.
Tuy nhiên, cũng phải đến 20 năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành
những mạng xã hội đầu tiên. Tên tuổi tiên phong làm nên cuộc hành trình social
network đầu tiên trong gần 20 năm nay trước khi rơi vào quên lãng là Geocites. Năm
1994, Geocities được thành lập. Người dùng có thể khởi tạo và phát triển những địa
chỉ, website cá nhân tại đây. Yahoo đã mua lại Geocities và biến trang này thành một
địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo. Tuy nhiên, do công nghệ lạc hậu và thiếu
linh hoạt trong chiến lược phát triển, Geocities đã buộc phải đóng cửa cách đây không
lâu, nhường bước cho Facebook, Linkedin, Twitter hay MySpace.
Một năm sau khi Geocites ra đời, mạng xã hội đáng chú ý thứ hai trong giai

đoạn này là Theblobe.com hình thành. Trang web cho phép người dùng cơ hội được
trải nghiệm và xuất bản nội dung bất kì theo ý mình, đồng thời dễ dàng tương tác với
bạn bè có cùng sở thích. Tuy nhiên, TheGlobe.com đã nhanh chóng tụt dốc thê thảm do
thiếu các điều kiện thiên thời địa lợi như hiện nay. Chỉ trong 3 năm, mạng xã hội này
đã “đánh mất” gần như toàn bộ số tiền 850 triệu USD, thu được từ lần phát hành cổ
phiếu đầu tiên, còn đúng 4 triệu USD. Hiện nay, TheGlobe chỉ còn lại một trang index
đơn giản. Cùng thời điểm này, trình ứng dụng AOL Instant Messenger ra mắt, đồng
thời Sixdegrees.com cũng xuất hiện cho phép người dùng tạo profile và thêm bạn bè
vào danh sách.
Cách đây gần 10 năm, trang mạng xã hội nổi tiếng Friendster xuất hiện. Đây
được coi là tên tuổi tiên phong hỗ trợ kết nối và chia sẻ trực tuyến giữa những người
thân sống ở đời thực. Friendster hoạt động dựa vào chính người dùng và có tới 3 triệu
người tham gia sau 3 tháng đầu ra mắt. Trung bình cứ 126 người dùng Internet có một
người có mặt ở đây. Tuy nhiên, chỉ một năm sau thì bản sao MySpace ra mắt và nhanh

11


chóng thu hút được người dùng Internet. Phiên bản đầu tiên của MySpace chỉ được
thiết kế trong vòng đúng 10 ngày.
Hai mạng xã hội phát triển nhanh nhất hiện nay có mặt khá muộn. Năm
2004, Facebook ra mắt. Ban đầu đây là địa chỉ dành cho sinh viên đại học kết nối và
chia sẻ. Ngay sau khi ra đời tại trụ sở trường đại học danh tiếng Harvard, Facebook đã
có tới 19.500 sinh viên đăng kí trong tháng đầu tiên.
Hai năm sau, Twitter cũng kịp thời ra đời, ghi dấu mốc quan trọng trong quá
trình phát triển của mạng xã hội. Tại thời điểm năm 2008, mỗi giây người dùng Twitter
đăng lên 3.283 thông điệp. Đây cũng là năm Facebook vượt mặt MySpace để trở thành
mạng xã hội số một thế giới. Cả hai đều trở nên phổ biến hơn hẳn vượt mặt người tiền
nhiệm Friendster.
Thống kê cho thấy, hiện nay Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số

lượng người dùng đông nhất, vào khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và
Myspace đều có dấu hiệu chững lại. Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng cũng
đã đã vượt qua Friendster từ lâu và vẫn đang tiếp tục chinh phục Myspace [29].
Mạng xã hội xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng năm 2005 - 2006 với sự thâm
nhập và phát triển của các mạng xã hội nước ngoài và sự hình thành, phát triển của
mạng xã hội do người Việt tạo ra. Cùng với sự xuất hiện của hàng loạt các mạng xã hội
lớn trên thế giới như Linkedin (ra đời năm 2002), Facebook (2004), Youtube (2005),
Twitter (năm 2006), Google+ (2011), có sự xuất hiện và phát triển của hàng loạt mạng
xã hội thuần Việt như ZoomBan, Yobanbe, FaceViet.com, VietSpace, Clip.vn. Yume,
Tamtay.vn, Truongxua.vn, ZingMe, Go.vn,.... Tuy nhiên, trong số đó, một số trang
mạng xã hội dần bị lãng quên do không đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người
tham gia. Do sự tiện lợi, nhanh hơn động đất, rộng trùm trái đất, sâu tới mọi người,
mạng xã hội đã trở thành một phần tất yếu trong đời sống của hàng trăm triệu thành
viên khắp thế giới sử dụng nó như một tiện ích được ưa chuộng nhất. Hiện nay đã có
96% dân số Mỹ, khoảng hơn 296 triệu người tham gia mạng xã hội. Các hoạt động
phổ biến trên các trang mạng xã hội thường là các hoạt động thể hiện suy nghĩ, cảm
xúc, quan điểm cá nhân; giao tiếp, liên lạc, trao đổi thông tin với bạn bè, người thân;
kết bạn làm quen những người mới; chia sẻ, tìm kiếm các thông tin..... Tuy nhiên, cũng
có một xu hướng hiện nay đó là các bạn trẻ dùng mạng xã hội, nhất là Facebook của

12


mình để kinh doanh online. Thực tế cho thấy, sau gần 20 năm kể từ khi xuất hiện tại
Việt Nam (đối với Internet), 10 năm (đối với mạng xã hội), Internet và mạng xã hội đã
và đang phát triển mạnh mẽ, luôn theo kịp sự phát triển và các mô hình Internet và
mạng xã hội trên thế giới, đồng thời ngày càng đi sâu vào cuộc sống của người dùng
Việt Nam [9].
1.1.3. Một số loại hình mạng xã hội chủ yếu
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, hiện nay có rất nhiều

mạng xã hội mới ra đời phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Một số
mạng xã hội phổ biến hiện nay như:
Facebook: là trang mạng xã hội phát triển nhất hiện nay, người dùng có thể truy
cập miễn phí vào Facebook. Facebook cho phép người dùng đăng tải ảnh, video, chia
sẻ cảm xúc, gửi các thông điệp đến bạn bè. Sử dụng Facebook, người dùng có thể
tham gia các trang mạng theo khu vực, nơi làm việc, trường học,… để liên kết và giao
tiếp với người khác. Mọi người có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho nhau, cập nhật trang
hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Đây cũng là kênh
thông tin giúp mọi người có thể xích lại gần nhau hơn thông qua tương tác.
Instagram: đây là mạng xã hội với những tính năng đặc trưng là chia sẻ ảnh
miễn phí cho phép người dùng chụp ảnh trên điện thoại của mình, thêm các bộ lọc
hình ảnh và sau đó có thể chia sẻ trên nhiều trang MXH khác nhau. Khi người sử dụng
chụp một tấm ảnh và muốn chia sẻ lên Instagram, trang mạng này sẽ xuất hiện tính
năng chỉnh sửa hình ảnh để bức ảnh được đăng tải trở nên đẹp hơn.
Youtube: đây là mạng xã hội với các tính năng xoay quanh mục đích xem, chia
sẻ phim ảnh (video). Khi sử dụng mạng Youtube, người dùng có thể tải lên hoặc tải về
máy tính, máy điện thoại các video, phim ảnh.
Zingme: trang mạng này được ra đời từ năm 2009, với phiên bản tích hợp đầu
tiên là Yobanbe, Zing Me đã được kì vọng trở thành trang blog lớn nhất tại Việt Nam
cạnh tranh với Yahoo 360. Điểm nổi bật tại Zing Me là sự kết hợp về game xã hội vốn
là vấn đề mong mỏi của cộng đồng game thủ hiện tại của VNG. Tuy nhiên, Zing Me
được xem là nơi dễ bị các phần tử xấu lợi dụng để lừa đảo, phát tán mã độc hay đăng
tải những nội dung mất thuần phong mỹ tục.

13


Google: Sau Facebook thì Google+ được mọi người sử dụng tương đối nhiều
đặc biệt là các bạn sinh viên, đây được xem như một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc
học tập của sinh viên. Với các dịch vụ khác của Google bao gồm Gmail, Youtube.

Google mang các đặc điểm phổ biến của phương tiện truyền thống xã hội như nhận
xét, chia sẻ, phim ảnh, video,… với vòng kết nối xã hội của bạn. Trong Google, mọi
người trò chuyện, chia sẻ ý kiến, đăng ảnh và video lưu giữ liên lạc và chia sẻ tin tức
cá nhân, chơi trò chơi, lập kế hoạch họp mặt và gặp gỡ, gửi lời chúc mừng sinh nhật và
ngày lễ, làm bài tập và làm việc cùng nhau, tìm và liên hệ với bạn bè và họ hàng mà
lâu ngày không gặp.
Zalo: ra đời vào năm 2012, đây là trang mạng có tính bảo mật cao, cho phép
người dùng nhắn tin, gọi điện miễn phí. Zalo sử dụng hệ thống định vị GPS, hệ thống
định vị toàn cầu với độ chính xác cao và tin cậy. Giống như Facebook hay nhiều trang
mạng xã hội khác, trong Zalo có thể lập được page để phục vụ mục đích của người
dùng, có thể là page kinh doanh, page thần tượng,…. Mạng Zalo ra đời tại Việt Nam
và ngày càng phổ biến với người dùng đặc biệt là giới trẻ Việt.
1.1.4. Một số mạng xã hội ra đời ở Việt Nam
Năm 2005, MXH Việt Nam manh nha hình thành, năm 2009 thì mô hình MXH
có tính tương tác cao, cập nhật thông tin theo thời gian thực. MXH ra đời ở Việt Nam
phải kể đến mạng: Tamtay.vn, ZingMe, Go.vn.
Tamtay.vn
Tamtay.vn ra đời năm 2007, đây là trang mạng xã hội Việt Nam đầu tiên tích
hợp đầy đủ tính năng của một trang mạng xã hội cơ bản. Ưu điểm của mạng
Tamtay.vn: giúp người dùng chia sẻ, lưu giữ hình ảnh, tâm sự, khoảnh khắc trên môi
trường mạng Internet; Tamtay.vn có nhiều video, hình ảnh đẹp mắt, blog có sức lan tỏa
rộng. Tuy nhiên, mạng Tamtay.vn vẫn tồn tại những mặt hạn chế như: Người dùng
thường gặp một số vấn đề về tìm kiếm bạn bè trong thời gian đầu gia nhập MXH này
bởi Tamtay.vn chưa tiếp thu được các gợi ý thông minh và liên kết người dùng theo
nhóm thường thấy ở Facebook. Muốn kết bạn, bạn chỉ có thể gửi link trang cá nhân để
yêu cầu kết bạn.
Zing.vn
Zing.vn ra đời vào năm 2009 do Công ty cổ phần Truyền thông VNG phát triển.
Zing.vn bao gồm một loạt các dịch vụ tích hợp cao như: Zing MP3 để nghe âm nhạc
trực tuyến; Zing Me để tìm kiếm thông tin; Zing TV để xem phim, karaoke, video và

14


hình ảnh. Zing.vn còn có hệ thống dịch vụ về game online. Zing.vn có ưu điểm: Cung
cấp cho thị trường trực tuyến Việt Nam các phương tiện giao tiếp, phong cách sống và
nhận thức xã hội, đi cùng với dịch vụ giải trí số; cung cấp các dịch vụ bao gồm cổng
thông tin giải trí, các trò chơi trực tuyến đơn giản; cung cấp cho người dùng công cụ tìm
kiếm và quản lý thông tin trực tuyến mới, các thư mục, từ khóa, chức năng đều hướng
dẫn hoàn toàn bằng tiếng Việt rất dễ sử dụng; không chỉ vậy Zing.vn còn cung cấp thông
tin đa dạng và phong phú giúp cho người dùng nhanh chóng cập nhật tin tức, các sự kiện
trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, Zing.vn vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như:
Font hiển thị nhỏ khiến người dùng sẽ cảm giác trang cá nhân dường như bị bao vây bởi
mạng dịch vụ rộng lớn bao gồm các dịch vụ như Zing MP3, Zing Tv hay Zing Me.
Zing.vn do có dịch vụ về game online nên rất dễ hướng người dùng vào việc chơi game
thay vì kết nối bạn bè, tìm kiếm thông tin như chức năng chính của MXH.
Go.vn
Go.vn ra đời vào năm 2010 do Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện
VTC sáng lập. Go.vn là mạng thuần Việt kiểu mới tập trung vào mảng truyền hình và
viễn thông. Go.vn là MXH lần đầu tiên sử dụng đồng thời trên ba giao thức màn hình
Tivi, Pc và Mobile/Handset. Mạng Go.vn có ưu điểm: Bên cạnh những tính năng giải
trí và giao tiếp thì Go.vn còn trọng tâm vào giáo dục. Hiện tại, cộng đồng trên Go.vn
có hai nhóm chính là game thủ và các học sinh thi IOE, đây là điểm khác biệt của
Go.vn so với cộng đồng mạng xã hội khác. Tuy nhiên, Go.vn vẫn còn tồn tại những
mặt hạn chế như Go.vn chỉ tập trung cho mảng hoạt động quảng bá truyền thông chưa
tích hợp những tính năng như kết nối trò chuyện bạn bè, nghe nhạc,….
MXH Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay không ngừng tăng lên về số lượng
người dùng cũng như các chức năng của từng MXH. Tuy nhiên, MXH ra đời ở Việt
Nam vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa thể cạnh tranh được với nhiều MXH
trên thế giới.
1.2. Một số ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống con người

Trong những năm gần đây, MXH dần trở thành món ăn tinh thần không thể
thiếu của con người, ở mọi lứa tuổi khác nhau con người đều dễ dàng tiếp cận và sử
dụng MXH thông qua máy tính hay đơn giản chỉ là một chiếc điện thoại có kết nối
Intrenet. Hiện nay, MXH đã và đang ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của con người
trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực
15


1.2.1. Một số ảnh hưởng tích cực của mạng xã hội đối với đời sống con người
Một là, mạng xã hội giúp người dùng cập nhập thông tin nhanh chóng.
Trong thời đại công nghệ như ngày nay, việc tìm kiếm, tiếp nhận thông tin là
điều rất cần thiết tuy nhiên thay vì phải vất vả đi mua những tờ báo hay nghe tin tức
thông qua radio thì con người hiện nay có thể nắm bắt thông tin nhanh chóng ở mọi
lúc mọi nơi nhờ MXH. Chỉ với một chiếc điện thoại có kết nối Internet người dùng có
thể truy cập vào các trang MXH để xem tin tức, tìm kiếm thông tin. Mọi tin tức về thời
sự, thời tiết, sức khỏe đều được cập nhật trên mạng Facebook, mạng Youtube hay đơn
giản người dùng vào mạng Google+ tìm kiếm và chỉ sau 3 giây người dùng đã nhận
được kết quả.
Hiện nay trên mạng Facebook có nhiều trang liên quan đến thông tin về thời sự
như: “Trung tâm Tin tức VTV24” với 2,1 triệu người theo dõi, “Thời sự VTV” với 1,2
triệu người theo dõi,…. Liên quan đến thông tin thời tiết có trang: “Dự báo thời tiết
VTV” với hơn 616 nghìn người theo dõi, “Trung Tâm Dự Báo Khí Tượng Thủy Văn
Trung Ương” với hơn 500 nghìn người theo dõi,…. Liên quan đến thông tin về sức
khỏe có trang: “Sức Khỏe & Đời Sống” với 4.503 người theo dõi, “Sức Khỏe & Gia
Đình” với 1,2 triệu người theo dõi,…. Ngoài ra trên mạng Youtube khi gõ vào ô “tìm
kiếm” với nội dung thời tiết lúc này rất nhiều kết quả đưa ra giúp người dùng có thể
thoải mái lựa chọn.
Hai là, mạng xã hội là phương tiện liên lạc, trao đổi thông tin.
Khi MXH chưa phát triển ở Việt Nam, con người thường liên lạc với nhau
thông qua các hình thức như thư tay hoặc thông qua các thiết bị di động như điện thoại

để bàn, điện thoại di động,…. Liên lạc bằng thư tay người dùng dễ bị thất lạc thông
tin, thông tin có thể không đến được tới người nhận còn liên lạc bằng điện thoại di
động người dùng bị hạn chế về thời gian gọi do phí gọi điện và nhắn tin cao. Những
hình thức liên lạc trao đổi thông tin trên vẫn còn diễn ra trong đời sống con người hiện
nay tuy nhiên nó không thể đáp ứng được so với nhu cầu về liên lạc và trao đổi thông
tin ngày càng cao của con người. Khi MXH trong nước ra đời như Zalo và các MXH
trên thế giới du nhập vào Việt Nam như Facebook, Google thì mọi nhu cầu về liên lạc
trao đổi thông tin của con người gần như được đáp ứng.

16


Ngày nay, thông qua mạng Facebook hay Zalo các bậc phụ huynh ở mọi vùng
miền có thể đễ dàng liên kết trao đổi kiến thức với nhau. Tưởng chừng việc trao đổi,
liên kết giữa các ông bố bà mẹ trên mọi miền tổ quốc gặp phải khó khăn nhưng việc
trao đổi liên kết đó lại được thực hiện đơn giản và dễ dàng thông qua mạng xã hội
Facebook và Zalo. Các chủ đề và nội dung hiện nay nhiều cha mẹ đang trao đổi với
nhau trên Facebook và Zalo như trao đổi về cách dạy con, chăm sóc gia đình, cách nấu
ăn, cách chăm sóc thú cưng,.... Nhiều ông bố bà mẹ trẻ mới kết hôn, vẫn còn thiếu kiến
thức về hôn nhân đã tìm đến các trang trên Facebook để cùng nhau chia sẻ trao và đổi
như: “Phụ nữ và Gia đình” với 2,1 triệu người theo dõi; “Góc Khuất Hôn Nhân –
VTV9” với 2.290 người theo dõi; “Hôn Nhân Và Gia Đình” với 5.084 người theo dõi,
…. Nhiều phụ nữ lần đầu sinh con vẫn còn thiếu về kiến thức cũng như kỹ năng làm
mẹ, để giải tỏa nỗi lo nhiều bà mẹ lên Facebook tìm kiếm những trang như “Hội Bà
Mẹ Bỉm Sữa” với 1000 người theo dõi; “Cách làm mẹ” với 1.187 người theo dõi;
“Làm Mẹ Lần Đầu” với 735.000 người theo dõi,…. Khi tìm đến những trang này mọi
thắc mắc đều được các chuyên gia tư vấn và người dùng trong hội giải đáp.
Hình ảnh minh chứng

Với ứng dụng Gmail của mạng Google, người dùng cũng có thể trao đổi thông

tin một cách nhanh chóng. Khi chưa tiếp cận với ứng dụng Gmail của mạng Google
con người gặp nhiều khó khăn trong vấn đề gửi và nhận thông tin. Trước đây, muốn
gửi thông tin đến cho người khác, người dùng phải viết thư tay sau đó thông qua bưu
điện chuyển phát nhanh để gửi đến người nhận. Quá trình gửi và nhận thông tin như
vậy tốn khá nhiều thời gian kèm chi phí đắt đỏ. Hiện nay, hình thức gửi thông tin, tin
tức bằng cách truyền thống vẫn còn nhưng người dùng đang dần thay thế bằng các ứng

17


dụng trên MXH cụ thể trao đổi thông tin qua Gmail. Với ứng dung Gmail, người dùng
có thể gửi thông tin cho người khác ở mọi lúc mọi nơi, thời gian gửi thông tin lại
nhanh chóng và đặc biệt là không phải qua khâu trung gian như gửi qua đường bưu
điện. Không chỉ vậy, thông qua ứng dụng Gmail, người dùng có thể gửi hình ảnh và
các tệp văn bản nhanh chóng.
Hình ảnh minh chứng

Hiện nay, kết nối và trao đổi thông tin bằng các phương tiện công nghệ phát
triển ở mọi lĩnh vực như kinh tế, y tế và đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Việc phụ huynh
lập Zalo, Facebook để trao đổi với nhau và nhận thông tin từ giáo viên chủ nhiệm lớp
cũng rất phổ biến và sôi nổi. Bác Nguyễn Thị Liên, trong Ban đại diện cha mẹ học
sinh của một trường THPT chia sẻ: Các lớp lập nhóm Zalo, Facebook nhằm mục đích
trao đổi thông tin và tiếp nhận thông tin từ phía Giáo viên chủ nhiệm hoặc trao đổi,
bàn bạc về các hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc phối hợp với
giáo viên để quản lý, chăm sóc và giáo dục học sinh là rất cần thiết và tiện lợi [15].
Ba là, mạng xã hội là phương tiện giúp con người giao lưu kết bạn trên
phạm vi rộng.
MXH không chỉ giúp con người giao lưu kết bạn với bạn bè trong nước mà còn
bạn bè các nước trên thế giới, mọi người có thể liên kết với nhau thành từng nhóm
người có cùng sở thích, cùng sự quan tâm, cùng suy nghĩ,…. Nhiều MXH như

Facebook, Zalo, Viber biết được nhu cầu sử dụng của người dùng đã đưa ra nhiều chức
năng vô cùng tiện lợi như: nhắn tin, nghe – gọi video, chia sẻ cảm xúc và thoải mái
bình luận về bài viết của người khác. Điều này giúp cho người dùng tự do bày tỏ cảm
xúc cá nhân đồng thời không tốn thêm một khoản tiền để gọi điện, nhắn tin như dùng
các sim gọi bình thường.

18


Hình ảnh minh chứng

Giao lưu kết bạn qua mạng Facebook: Trong thời đại người người sử dụng
mạng Facebook, nhà nhà sử dụng Facebook như hiện nay thì gần như mọi cảm xúc,
hình ảnh, những khoảnh khắc của một cá nhân đều được trưng bày trên mạng
Facebook và đây cũng đồng thời là nơi giao lưu kết bạn của con người. Một tính năng
kết nối giao lưu với bạn bè mà người dùng hay sử dụng trên Facebook đó là Nearby
Friends, tính năng này đã cho phép người dùng chia sẻ vị trí để hiển thị và tìm ra
những ai đang dùng Facebook ở gần khu vực của mình với mục đich mở rộng giao
lưu, kết nối bạn bè.
Với mạng Zalo và Viber, đây là hai MXH được đông đảo người sử dụng làm
nơi giao lưu kết bạn. Những MXH này có tính năng bảo mật cao giúp người dùng yên
tâm khi sử dụng không chỉ vậy người dùng còn dễ dàng tìm bạn bè qua số điện thoại
hay có thế kết bạn với những bạn bè ở tại những vị trí và địa điểm xung quanh. Điều
đặc biệt, vấn đề giao lưu kết bạn không giới hạn độ tuổi do đó không riêng giới trẻ mà
nhiều người trung tuổi cũng có nhu cầu giao lưu kết bạn trên MXH. Giới trẻ vốn dĩ có
nhiều sự lựa chọn trong việc sử dụng công nghệ để giao lưu kết bạn, nhưng với những
người lớn tuổi, họ cần một dịch vụ đơn giản, dễ dùng và ổn định. Zalo với giao diện
thuần Việt, khả năng kết nối tốt, tương thích nhiều thiết bị đã và đang phục vụ rất tốt
cho những nhóm người dùng như vậy. Ngoài lãnh thổ Việt Nam, Zalo cũng là công cụ
để người Việt kết nối với nhau trên khắp thế giới.

Bốn là, mạng xã hội là phương tiện hỗ trợ cho các hoạt động vì cộng đồng.
Con người Việt Nam từ bao đời nay vẫn giữ được phẩm chất đó là tình yêu
thương con người, lá lành đùm lá rách. Hiện nay, các hoạt động vì cộng đồng diễn ra
mọi nơi trên đất nước và khi có MXH các hoạt động vì cộng đồng trở nên dễ dàng
hơn. Nhiều việc làm, hành động tốt được đăng tải hằng ngày trên MXH như chung tay

19


×