Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯXÂY DỰNG BẮC VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.53 KB, 26 trang )

CHNG 1: TNG QUAN V CễNG TY CP KIN TRC V U T
XY DNG BC VIT
1.1 LCH S HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY CP KIN
TRC V U T XY DNG BC VIT
Cụng Ty C Phn Kin Trỳc v u t xõy dng Bc Vit l Cụng Ty t doanh
c thnh lp theo ng ký kinh doanh s : 0103023778 do S K Hoch v u
T H Ni cp ngy 27/08/1998
1.1.1. Tờn Cụng ty vit bng ting vit: Cụng ty C phn Kin Trỳc v
u T xõy dng Bc Vit
1.1.2. a ch tr s chớnh: - Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 125 Lô A3 Khu Đô Thị Định Công - Đại Kim
Phờng Định Công Quận Hoàng Mai Thành Phố Hà
Nội.
- Văn phòng giao dịch:
Địa chỉ: Số 11 ngõ 27 Vũ Ngọc Phan Láng Hạ - Đống Đa
Hà Nội.
Điện thoại: 04.2753548

Email:


Website: kientrucbacviet.com
in thoi: 04.38272506

Fax: 04.98781319

Nng lc v kinh nghim ca Cụng ty trong nhng nm qua
Loi hỡnh cụng trỡnh xõy dng
I. Xõy dng dõn dng

S nm kinh nghim


15 nm


II. Tư vấn thiết kế các công trình bưu chính viễn

05 năm

thông, cơ điện lạnh và công trình dân dụng
III. Xây dựng chuyên ngành
- Xây lắp các hệ thống cống bể cáp thông tin
- Thi công các công trình điện dân dụng, công nghiệp
- Thi công các công trình cấp thoát nước
- Thi công các công trình thuỷ lợi, giao thông
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống chống sét và tiếp đất
- Các trạm ghép kênh, trạm chuyển tiếp của mạng

08 năm
13 năm
13 năm
13 năm
15 năm
03 năm

cáp sợi quang
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC VIỆT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Kiến Trúc và Đầu tư xây dựng
Băc Việt
Chức năng:
Thiết kế, thi công các công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công

nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, trang trí nội, ngoại thất
Thiết kế, thi công các công trình cơ điện lạnh và giao thông.
Thiết kế, thi công các công trình xây lắp dân dụng
Nhiệm vụ:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu xã hội.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Đảm bảo chế độ hoạch toán kinh tế đầy đủ phù hợp với chế độ tài chính kế
toán.
Tuân thủ mọi chính sách chế độ, tài sản, lao động tiền lương, làm tốt công
tác phân phối lao động, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công
nhân viên.


Tổ chức hợp lý, nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Quản lý và sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm đem lại kết quả cao.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kiến Trúc và Đầu tư xây dựng Bắc Việt.
Các hoạt động chính của Công ty hiện nay:
Thiết kế, thi công xây lắp các công trình chuyên ngành xây dựng các công
trình dân dụng, giao thông, bưu điện.
Thi công các công trình khai thác, xử lý nước và hệ thống đường cấp thoát
nước, xử lý nền móng; Các công trình thuỷ lợi bao gồm: xây dựng lắp đặt thiết bị,
trạm bơm, kênh, mương.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm, bảo dưỡng,
sửa chữa các loại xe máy thiết bị.
Lắp đặt hệ thống điện gồm trạm phát điện, trạm biến áp, đường dây tải điện,
thiết bị cơ điện lạn, trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Từ khi thành lập đến nay phương châm hoạt động của Công ty là tiến độ
nhanh, chất lượng tốt, an toàn, hiêu quả. Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao
nhiều công trình có chất lượng cao, đúng tiến độ với giá cả hợp lý, nên đã tạo được
uy tín với khách hàng của Công ty trên toàn quốc.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty CP Kiến
Trúc và Đầu Tư xây dựng Bắc Việt.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của ngành xây lắp,xây dựng nên các sản phẩm
thường rất phức tạp, thời gian thi công dài. Nên công ty CP Kiến trúc và Đầu tư
xây dựng Bắc Việt áp dụng phương pháp khoán sản phẩm xây lắp.Việc khoán sản
phẩm đã đem lại nhiều hiệu quả trong cả khâu quản lý lẫn khâu sản xuất thi công.


Việc khoán sản phẩm xây lắp tuỳ theo điều kiện thực tế của các đơn vị và loại công
trình để vận dụng hình thức khoán phù hợp, cụ thể là có hai hình thức khoán đang
được áp dụng đó là khoán gọn công trình và khoán theo từng khoản mục chi phí.
Công ty cổ phần Kiến trúc và Đầu tư xây dựng Bắc Việt có nhiều công trình
phân tán ở nhiều địa phương trong cả nước nên công ty đã giao khoán công trình
cho các đội, các chủ nhiệm công trình hay các xí nghiệp xây lắp. Hiện nay công ty
có 2 đội xây lắp, 8 chủ nhiệm công trình và 01 xí nghiệp thiết kế và một xưởng cơ
khí.
Khi trúng thầu, Ban Giám đốc sẽ căn cứ vào năng lực của từng đội, của các
chủ nhiệm công trình, hay xí nghiệp mà giao công trình theo hình thức khoán gọn
với toàn bộ giá trị dự toán của từng công trình. Sau đó các đội, chủ nhiệm công
trình hay xí nghiệp được công ty giao một phần tài sản, máy móc thiết bị, đơn vị
được giao phải lập kế hoạch về vật tư, về tiền vốn trình lên Giám đốc, nếu Giám
đốc phê duyệt đơn vị có thể được tạm ứng, khi có “giấy xin vật tư”, hay có báo cáo
về nhu cầu vật liệu mua ngoài, đơn vị nhận khoán phải xin Giám đốc và sau đó
phải nộp lại cho phòng kế toán để phòng kiểm tra và đối chiếu khi thực tế có phát
sinh, tối đa không được vượt dự toán công trình. Đơn vị giao khoán phải tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Đảm bảo kỹ thuật trong công tác thi công là vấn đề cốt lõi của chất lượng
công trình.. Các thành viên tham gia hệ thống quản lý của Công ty chúng tôi được
tổ chức theo cơ cấu sau:
+ Tổng Giám đốc Công ty
+ Phó tổng Giám đốc phụ trách xây lắp
+ Giám đốc các xí nghiệp xây lắp
+ Trưởng phòng KH-KT
+ Chuyên viên theo dõi chất lượng
+ Chủ nhiệm công trình


+ i trng sn xut
+ Cỏn b k thut thi cụng v cụng nhõn k thut

S mụ t quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm
Các loại vật t vật liệu

Kiểm tra
kỹ thuật

đảm bảo chất lợng
(Đợc giám sát kỹ thuật chủ đầu t chấp
thuận)

Không đảm bảo chất lợng
(Khi giám sát kỹ thuật chủ đầu t không chấp
thuận)

đa vào sản xuất
Kiểm tra

kỹ thuật
Thi công các hạng mục xây lắp

Kiểm tra
kỹ thuật

đảm bảo chất lợng

Không đảm bảo chất l-

Kết thúc thi công công trình


Thi c«ng kh¾c phôc

1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
BẮC VIỆT
Mô hình và sơ đồ tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát của Công ty bao gồm
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát


- Tổng giám đốc
- Phó Tổng giám đốc
- Các phòng chức năng
- Các xí nghiệp trực thuộc
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa

các phòng ban, bộ phận trong Công ty.
Đại hội cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyền lực quyết định
cao nhất của Công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có quyền quyết định loại cổ phần,
mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, thông qua báo cáo tài chính hàng năm,
được phép sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty, tổ chức lại hoặc giải thể công ty
Hội đồng quản trị:


Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và nhiệm kỳ Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên với nhiệm kỳ trong 3
năm
Ban kiểm soát:
Công ty gồm 3 thành viên do Đại hội đại biểu cổ đông bầu, trong đó ít nhất 1
thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban lãnh đạo của công ty gồm:
Giám đốc công ty:
Là người điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Là người giúp đỡ Giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh về các mặt kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Là người giúp đỡ Giám đốc, cố vấn và thực hiện điều hành các hoạt động
kinh doanh của công ty
Khối văn phòng chia thành các phòng ban: phòng kế hoạch kế hoạch - kỹ
thuật; phòng tài chính; phòng tổng hợp.
Chức năng nhiệm vụ của phòng tổng hợp
Chức năng: Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu về

tổ chức nhân sự, điều phối sử dụng lao động, công tác qui hoạch và đào tạo, bồi
dưõng cán bộ công nhân viên, giải thể, tách nhập các đơn vị trực thuộc, các phòng
ban chức năng theo phân cấp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh.
Tư vấn trong công việc thành lập các hội đồng thi đua khen thưỏng, kỷ luật, hội
đồng thi đua khen thưởng, hội đồng nâng lương, nâng bậc. Đồng thời giải quyết
các công việc hàng ngày phục vụ cơ quan như: Văn thư bảo mật, thông tin liên lạc


tiếp khách, phục vụ điện nước và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi
lĩnh vực hành chính và kinh tế trong Công ty.
Nhiệm vụ: tổ chức lao động tiền lương; công tác tổng hợp; công tác hành
chính.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch - kỹ thuật:
Chức năng: Phòng kế hoạch - kỹ thuật là phòng chức năng của công ty có
nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức quản lý, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chính:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch;
theo dõi công trình đầu tư theo từng chủ đầu tư.
Phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Dự thảo hợp đồng kinh tế trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt. Lập hồ
sơ quyết toán công trình.
Quản lý kho vật tư, bán thành phẩm của công ty; tập hợp các bảng thanh
toán vật tư mua ngoài của các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình lãnh đạo công ty
ký duyệt. Phòng kỹ thuật là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ giúp Tổng
giám đốc tổ chức quản lý và giám sát kỹ thuật thi công; hướng dẫn các đơn vị sản
xuất thực hiện đúng các quy trình quy phạm, tổ chức kỹ thuật của ngành và của
công ty.
Xin giấy phép làm thủ tục ban đầu trong XDCB; thăm dò khảo sát thi công;
lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; lập thiết kế dự toán cho công trình được giao;

hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị sản xuất, thi công theo đúng quy trình kỹ
thuật và các đề án thiết kế; hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao
động trong thi công; lập hồ sơ hoàn công; tổ chức và tham gia nghiệm thu từng giai
đoạn hoàn thành hoặc toàn bộ công trình hoàn thành; tư vấn, thiết kế thi công các
công trình xây lắp do Công ty đảm nhận.


Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính – kế toán
Phòng tài chính – kế toán là phòng chức năng của công ty có nhiệm vụ
thực hiện và hướng dẫn các xí nghiệp, đội, ban điều hành dự án thực hiện phương
pháp kế toán, các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời xây dựng kế
hoạch và khai thác thì trường vốn, quản lý sử dụng vốn có hiệu quả, đam bảo luôn
bảo toàn và phát triển vốn. Cuối kỳ phòng tài chính kế toán phải tổng hợp báo cáo
kế toán trong toàn công ty để phục vụ báo cáo cấp trên và quyết toán theo đúng chế
độ hiện hành
Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình
Khối sản xuất chia thành chủ nhiệm công trình, xí nghiệp thiết kế, các Xí
nghiệp xây lắp và Xưởng sản xuất NVL.
Chức năng: Các đội sản xuất, chủ nhiệm công trình, các xí nghiệp xây lắp là
các đơn vị trực thuộc công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện thi công các hạng mục
công trình được giao. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng
công việc hoàn thành theo kế hoạch. Các đội có đội trưởng, đội phó và kế hoạch
thống kê cùng các nhân viên thi công, xây dựng các hạng mục để đảm bảo tiến độ
thi công đã đề ra khi chủ công trình cùng chủ thầu thoả thuận.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC VIỆT
Trong những năm vừa qua, mặc dù công ty đó có nhiều cố gắng đáng kể
nhưng do những khó khăn chung của nền kinh tế, do ảnh hưởng của suy thoái nên
hoạt động kinh doanh của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn. Sau đây là bảng
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính đã được

kiểm toán trong 3 năm gần đây:
Đơn vị tính: Đồng


T

TÀI SẢN

T

NĂM 2009

NĂM 2010

NĂM 2011

297.900.117.
029

265.977.35
8.400

241.043.42
9.423

1

Tổng tài sản

2


Tổng nợ phải trả

143.881.770.508

107.642.156.737

86.619.589.693

3

Tài sản ngắn hạn

257.330.720.
461

215.440.95
3.021

198.022.01
4.196

4

Nợ ngắn hạn

139.865.349.
771

106.737.72

4.350

85.798.071.
509

5

Doanh thu

152.021.514.
939

113.155.770
.660

84.678.232.
708

6

Lợi nhuận trước

19.385.780.4
28

16.803.195.
513

8.266.019.6
75


Lợi nhuận sau thuế

13.984.590.1
60

12.724.018.
558

7.184.966.6
82

thuế
7

Vốn điều lệ của công ty hiện nay: 80.000.000.000 đồng
Hiện nay công ty đã có 170 cán bộ CNV và chia thành 2 khối chức năng:
khối văn phòng có 40 cán bộ chiếm 23,5%, khối sản xuất có 130 người chiếm
76,5%.
Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty đó là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động hơn nữa, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công việc, tiếp tục đầu tư máy
móc kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ để nâng cao năng lực, tập trung chủ lực vào
mảng kiến trúc và xây dựng chuyên ngành, từ đó nâng cáo hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà Nước.


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC VIỆT
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG BẮC VIỆT

Đặc điểm của tổ chức xây lắp ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức kế
toán. Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu
cho nền kinh tế quốc dân các tổ chức xây lắp giữ vai trò quan trọng. Hiện nay ở
nuớc ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp, đội
xây dựng… thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về qui mô
sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp. Sản
phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Đặc điểm của tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp, đặc điểm của sản xuất
xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự
hạch toán, chi phí sản xuất.
• Kế toán tại các đơn vị:
Kế toán tại các đội công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi chép
lại và lập bảng kê chi tiết…Các chứng từ này phải có sự kiểm tra của kế toán
trưởng và Giám đốc Công ty.
• Kế toán Công ty
Sau khi nhận các chứng từ từ các đơn vị chuyển lên, kế toán tại Công ty căn cứ vào
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, đuợc dùng
làm căn cứ ghi sổ, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế
toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ chi tiết có
liên quan.


Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ,
tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng khớp, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết

được dùng để lập Báo cáo tài chính.

Sơ đồ tổ chức lao động kế toán và phần hành kế toán
Thủ quĩ

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tổng hợp

KT tiền mặt và thanh toánh công nợ KT
phải
KT tiền
trả lương và chi phí đền
KTbù
tiêu thụ và công nợ
KTphải
phụ thu
trách khối miềnThủ quỹ
vật tư và TSCĐ

Kế toán xí nghiệp, chủ nhiệm công trình


Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương
tác:
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đồng thời là
một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng của ngành nên tổ
chức bộ máy kế toán vừa phải phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành vừa
phải thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Vì thế để có thể tập hợp chứng từ, xử
lý chứng đó phù hợp với chế độ. Bộ máy kế toán gồm 8 người được tổ chức theo

mô hình kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính:
Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ hướng dẫn và chỉ đạo chung, điều hành và tổ chức. Kế toán
trưởng có mối liên hệ chặt chẽ với Trưởng phòng KH-KT, tham mưu cho Giám đốc
về các chính sách Tài chính - Kế toán của công ty, ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ
biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn. Đồng thời yêu cầu
các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện
những công việc chuyên môn có lien quan tới các bộ phận chức năng. Kiểm tra công
việc do nhân viên kế toán thực hiện. Ngược lại các nhân viên phòng kế toán phải cung
cấp các thông tin kế toán để kế toán trưởng có biện pháp xử lý và chỉ đạo kịp thời.
Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp báo cáo của kế toán chi tiết, phân bổ tập hợp
chi phí tính giá thành công trình, lập báo cáo tài chính hàng quí, hàng năm, thanh
toán thuế, nộp thuế.
Mở sổ ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và trung thực các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tai đơn vị theo đúng qui định
Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các
trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ tài chính.
Tổng hợp giá thành theo chế độ hiện hành


Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hịên
kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng qui định và
kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
Kế toán thanh toán:
Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Theo dõi số dư tiền mặt để đối chiếu với thủ quĩ. Được uỷ
quyền giao dịch với ngân hàng, trên cơ sở đó hàng ngày báo cáo số dư tiền gửi và
lập kế hoạch vay, trả nợ cho ngân hàng cũng như khách hàng.

Kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ kế toán bán hàng, tổng hợp doanh thu hàng tháng, khoản phải
thu của khách hàng theo từng công trình và chủ đầu tư.
Kế toán vật tư tài sản:
Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn vật tư hàng hoá của từng loại vật tư,
theo dõi tăng giảm tài sản cố định, tính giá thành vật tư công trình, tính khấu hao
tài sản cố định và phân bổ công cụ dụng cụ hàng tháng.
Kế toán tiền lương và nhân công:
Có nhiệm vụ trích tiền lương hàng tháng của các đội các chủ nhiệm công
trình và khối văn phòng, phân bổ tiền lương, BHXH, KPCĐ; Theo dõi tổng hợp
chi phí đền bù của từng công trình
Kế toán thống kê tại các Xưởng SX,XN, khối chủ nhiệm công trình:
Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ ban đầu ở các đội, phòng kỹ thuật sau đó
chuyển xuống phòng TC- KT. Ngoài 8 cán bộ kế toán tập trung còn có 9 người nữa
nằm ở các đội, xí nghiệp, chủ nhiệm công trình.
Kế toán theo dõi hoạt động của khối miền Nam:


Hiện nay, công ty vẫn đang thực hiện tổ chức một khối công ty xây lắp tại
thành phố Hồ Chí Minh và khối này thực hiện hạch toán phụ thuộc theo công ty.
Thủ quỹ:
Quản lý tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt
để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối
chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẮC VIỆT
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần Kiến trúc và đầu tư xây dựng Bắc Việt áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán được ban hành theo QĐ số 15/2003/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng và xây lắp.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: TSCĐ của Công ty bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình được tính theo phương pháp đường thẳng
thời gian khấu hao được xác định phù hợp với QĐ số 206/2003/TC-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 của
năm tài chính.
Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
Đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp: Nhập trước xuất trước.
Phương pháp tính GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Đồng tiền sử dụng để hạch toán ghi sổ là: Đồng Việt Nam (VNĐ)
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán và sổ kế toán công ty sử dụng theo đúng quy định
và hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ kế toán tại doanh nghiệp bao gồm:


- Chứng từ lao động tiền lương
- Chứng từ hàng tồn kho
- Chứng từ bán hàng
- Chứng từ tiền tệ
- Chứng từ tài sản cố định
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn điện thoại, điện, nước, cước truyền thông
- Hoá đơn mua hàng

- Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ kế toán
viên vững vàng về nghiệp vụ nên Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng
từ ghi sổ.
Khi công trình đã được ký kết với chủ đầu tư, ban giám đốc căn cứ vào năng
lực của các đội, các chủ nhiệm công trình hay xí nghiệp xây lắp mà giao cho tổ đội
để thi công, khi đó chủ nhiệm công trình sẽ được tạm ứng (tạm ứng vật tư, thiết bị,
tạm ứng tiền mua vật tư, thiết bị mua ngoài, và trả tiền thuê nhân công). Thực tế
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tê ở công trường, cán bộ kinh tế của các đội, xí
nghiệp, khối chủ nhiệm công trình ghi chép, phân loại chi phí, tập hợp chứng từ,
lập báo cáo thi công gửi về phòng kế toán công ty.


Khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung,
kế toán kiểm tra, đối chiếu với khoản dự toán chi phí trong “Giấy đề nghị tạm ứng”
đã được phê duyệt đầu kỳ. Sau khi được chấp nhận, kế toán phần hành căn cứ vào
số liệu trên các chứng từ gốc để ghi các sổ chi tiết. Cuối quý hoặc khi công trình
hoàn thành, kế toán lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cho các công trình,
hạng mục công trình.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu (hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc đã được kiểm tra đối chiếu, hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng
loại) kế toán lập chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, từ bảng kê chứng từ ghi sổ kế
toán ghi vào sổ cái các tài khoản. Các chứng từ gốc sau khi được làm căn cứ lập
chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối quý hoặc khi công
trình hoàn thành, kế toán khoá sổ kế toán và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ để vào bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình. Đồng thời
số liệu trên chứng từ gốc cũng được sử dụng để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào

chứng từ ghi sổ, bảng kê chứng từ, kê toán vào sổ cái TK621, TK 622, TK623,
TK627, TK154. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái với số liệu trên sổ
thẻ kế toán chi tiết và bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính.
Ngay từ khi tiến hành công tác tập hợp chứng từ gốc, kế toán xử lý theo từng
nội dung của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách nhập liệu vào màn hình kế toán
theo từng công trình nơi phát sinh các chi phí đó, sau đó đến cuối kỳ hoặc khi công
trình hoàn thành, kế toán từng phần hành liên quan đến các khoản mục chi phí tập
hợp thực hiện lập bảng, tính toán vào sổ và kết chuyển các chi phí tập hợp được
vào sổ cái và kế toán tổng hợp dựa trên các sổ, bảng kê chứng từ của các phần
hành khác tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán


Công ty Cổ phần Kiến trúc và Đầu tư xây dựng Bắc Việt áp dụng hệ thống tài
khoản kế toán được ban hành theo QĐ số 15/2003/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
Tài Chính về chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Loại tài khoản 1: Tài sản lưu động
Gồm có: TK111, 112, 133, 152, 153, 154,155
Loại tài khoản 2: Tài sản cố định
Gồm có: TK 211 (theo văn phòng công ty), 212, 214, 241
Loại tài khoản 3: Nợ phải trả
Gồm có: 311 (chi tiết theo đối tượng), 331, 333, 312, 341, 338 (toàn bộ tài
khoản cấp 2 của 338 chi tiết theo cả đối tượng và theo công trình), 334 (chi tiết
theo đối tượng)
Loại tài khoản 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
Gồm có: 411, 441, 414, 421
Loại tài khoản 5: Doanh thu
Gồm có: TK 511, 515
Loại tài khoản 6: Giá vốn
Gồm có: TK 641, 642, 621, 622, 627, 632, 623. Các tài khoản này chi tiết

theo từng công trình.
Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 711, 811, 911
- Toàn bộ tài khoản chi phí, công ty quản lý theo từng công trình
- Các tài khoản công nợ quản lý theo từng đối tượng ngoại trừ tài khoản 131 và
3388, vì 2 tài khoản này quản lý cho cả đối tượng và cả công trình.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để giúp cho mọi hoạt động của công ty có hiệu quả hơn công ty đã ứng
dụng tin học vào công tác kế toán. Hiện nay phòng kế toán của công ty đang dùng
phần mềm kế toán IT-SOFT.ERP. Từ khi đưa tin học vào công tác kế toán của công
ty, công việc tập hợp, xử lý chứng từ và ghi sổ được linh hoạt nhanh gọn, chính xác


hơn, tiết kiệm hơn, hiệu quả hơn khi khối lượng công tác xây lắp ngày càng lớn và
khó xử lý hơn. Kế toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế
toán đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin.
Việc công ty thực hiện hình thức kế toán máy đã đem lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý. Nó được thể hiện ở chỗ, tất cả các công trình, hạng mục công
trình đều được quản lý bằng việc mã hoá trên máy vi tính. Khi công ty trúng thầu
ký được hợp đồng kinh tế, ban lãnh đạo sẽ giao công trình đó cho phòng kế hoạch
để phòng này theo dõi quá trình thi công của các đội theo như dự toán đã lập.
Phòng kế hoạch sẽ đặt ra một mã số là KH bao nhiêu của năm và khi phát sinh chi
phí phòng kế toán sẽ lấy số KH đó để làm mã phí trong máy cho công trình, hạng
mục công trình. Chẳng hạn như công trình A có số KH là 29/08 thì khi đó tại
phòng kế toán nó sẽ được mã hoá là 02908.
Như vậy thực chất việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán chính là việc
nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua tính năng ưu việt máy tính và kỹ
thuật tin học; đồng thời mang lại các thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời và có hệ
thống, đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dung thông tin.
Chứng từ gốc


Sổ kế toán tổng hợp

Nhập dữ liệu

Xử lý tự động theo

vào máy tính

phần mềm kế toán

Chứng từ kế toán
Sổ kế toán
chi chi
tiếttiết
Tệp số liệu

Các báo cáo
kế toán

Quy trình xử lý, hệ thống hoá
Tệpthông
sổ cái tin trong hệ thống kế toán tự động
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo kế toán, sổ sách kế toán


Nhập dữ liệu

Tự động chuyển sổ


Tổng hợp dữ
liệu cuối tháng

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
* Kỳ lập báo cáo kế toán: Theo quý
* Nơi gửi báo cáo:
- Uỷ ban chứng khoán nhà nước
- Sở giao dịch chứng khoán
- TT lưu ký chứng khoán
- BQL vốn ngoài Doanh nghiệp (VNPT)
- Cục thuế Hà Nội
- Hội đồng quản trị
- Lưu C.ty
* Các loại báo cáo tài chính: Hệ thống sổ sách kế toán và các BCTC của Công ty
được lập theo quy định của nhà nước bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BC tài chính
Và một số báo cáo lưu chuyển nội bộ khác


* Trỏch nhim lp bỏo cỏo quyt toỏn ca Cụng ty np cho Ban giỏm c
lm c s cho cỏc quyt nh qun tr ca Giỏm c
* Bỏo cỏo qun tr: Cụng ty khụng m bỏo cỏo qun tr.
PHN 3: NH GI V TèNH HèNH T CHC HCH TON K TON
TI CễNG TY CP KIN TRC V U T XY DNG BC VIT
3.1. NH GI T CHC B MY K TON CA CễNG TY CP KIN
TRC V U T XY DNG BC VIT

T chc b mỏy k toỏn ca cụng ty nh trờn l phự hp vi iu kin ca
cụng ty, m bo c tớnh kh thi ca ch k toỏn trong thc tin hot ng
ca cụng ty, giỳp cho vic cung cp thụng tin cho qun lý v nõng cao hiu qu sn
xut kinh doanh. Trờn gúc t chc cụng tỏc k toỏn, vic t chc mt b mỏy k
toỏn nh trờn m bo nguyờn tc ti thiu v khụng vi phm nguyờn tc bt kiờm
nhim trong phõn cụng k toỏn.
3.2.NH GI V T CHC CễNG TC K TON TI CễNG TY
1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Có thể nói rằng sự phân công nhiệm vụ cho từng đối tợng
lao động trong phòng kế toán là hết sức khoa học, hợp lý và vừa
đủ. Thể hiện ở chỗ, trong phòng đã có sự phân công, từng phần
hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm do đó không xảy
ra tình trạng không có việc làm hay d thừa lao động.
Mặt khác cùng với sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm thu đợc
nhiềm năm làm kế toán, kế toán trởng đã cùng với nhân viên
trong phòng thực hiện cơ giới hóa kế toán nên đã giảm bớt đợc


khối lợng công việc, tiết kiệm chi phí do giảm bớt hoạt động của
nhân viên kế toán.
2.Về công tác tổ chức kế toán.
Công ty áp dụng theo mô hình tập trung trực tuyến với
hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ. Công tác kế toán nói chung
đợc thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp kịp thời về tình hình
biến động tài sản và nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế tài chính, từ đó giúp lãnh đạo Công ty có quyết
định đúng đắn kịp thời trong các phơng án kinh doanh.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đa
máy vi tính vào sử dụng, có phần mềm kế toán riêng, phù hợp với
điều kiện của công ty nhờ đó giúp giảm nhẹ khối lợng công việc

ghi chép của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin kịp
thời chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh của công ty .
3. Về công tác bảo quản và lu trữ chứng từ.
Chứng từ hạch toán ban đầu đợc hạch toán nghiêm chỉnh và
sắp xếp có khoa học. Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm
bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do
Nhà nớc ban hành.
Việc sắp xếp, chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho
công tác kế toán trong giai đoạn kế tiếp đợc tiến hành nhanh
gọn. Thêm vào đó là việc giúp ích cho cán bộ công nhân viên
trong phòng có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin, số liệu cần
thiết cho công việc.
4. Về hệ thống tài khoản.


Để phù hợp với đặc đỉêm kinh doanh và hạch toán, trên cơ
sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp,
Công ty đã tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho từng loại
hình sản xuất, từng kho hàng, góp phần tạo nên sự thuận lợi cho
công tác quản lý của công ty.
MU CNG CHUYấN THC TP TT NGHIP
DNH CHO SINH VIấN CHUYấN NGNH K TON TNG HP
TI: HON THIN K TON CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN
PHM TI CễNG TY
MC LC
DANH MC CC Kí HIU VIT TT
DANH MC BNG BIU
DANH MC S
LI M U
- Nờu lý do chn ti

- Gii thiu kt cu ti
CHNG 1: C IM SN PHM (DCH V), T CHC SN XUT V QUN
Lí CHI PH TI CễNG TY .... (2 im)
1.1. c im sn phm (hoc dch v) ca Cụng ty
-Danh mc sn phm (ký, mó hiu, n v tớnh).
-Tiờu chun cht lng
-Tớnh cht ca sn phm (n nht hay phc tp)
-Loi hỡnh sn xut (hng lot, n chic hay theo n t hng)
-Thi gian sn xut (di hay ngn)
-c im sn phm d dang
1.2. c im t chc sn xut sn phm (hoc cung cp dch v) ca Cụng ty ...
-Quy trỡnh cụng ngh
-C cu t chc sn xut (Phõn xng, t i)...
1.3. Qun lý chi phớ sn xut ca Cụng ty
Phn ny phi mụ t c chc nng, nhim v, quyn hn ca Hi ng qun tr (nu cú), Giỏm
c hoc Tng giỏm c, cỏc phú giỏm c hoc phú tng giỏm c, cỏc phũng ban chc nng
ca Cụng ty trong vic xõy dng, phờ duyt k hoch, d toỏn, nh mc, cung cp thụng tin chi
phớ, kim soỏt chi phớ...
CHNG 2: THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI THNH
SN PHM TI CễNG TY (4 im)
2.1. K toỏn chi phớ sn xut ti cụng ty
2.1.1. K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip
2.1.1.1- Ni dung


2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết (trích dẫn số liệu sổ kế toán chi tiết của đơn vị để minh
họa)
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp (trích dẫn số liệu sổ kế toán tổng hợp của đơn vị để minh họa)
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.1.2.1- Nội dung
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết (trích dẫn số liệu sổ kế toán chi tiết của đơn vị để minh
họa)
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp (trích dẫn số liệu sổ kế toán tổng hợp của đơn vị để minh họa)
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.3.1- Nội dung
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết (trích dẫn số liệu sổ kế toán chi tiết của đơn vị để minh
họa)
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp (trích dẫn số liệu sổ kế toán tổng hợp của đơn vị để minh họa)
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.4.1- Nội dung
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết (trích dẫn số liệu sổ kế toán chi tiết của đơn vị để minh
họa)
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp (trích dẫn số liệu sổ kế toán tổng hợp của đơn vị để minh họa)
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty…
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
2.2.2- Quy trình tính giá thành (trích dẫn số liệu sổ kế toán tổng hợp của đơn vị để minh họa)
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY… (2 điểm)
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương
hướng hoàn thiện
3.1.1- Ưu điểm
3.1.2- Nhược điểm
3.1.3- Phương hương hoàn thiện

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty…
- Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
- Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
-Về chứng từ luân chuyển chứng từ
-Về tài khoản và phương pháp kế toán
-Về sổ kế toán chi tiết
-Về sổ kế toán tổng hợp
-Về thẻ tính giá thành
-Về báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
....


×