Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

CẬP NHẬT VAI TRÒ của CHẸN BETA TRONG điều TRỊ SUY TIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.71 KB, 5 trang )

CẬP NHẬT VAI TRÒ CỦA CHẸN BETA TRONG
ĐIỀU TRỊ SUY TIM VÀ TĂNG HUYẾT ÁP
Võ Công Định ctump

1. 1 SỐ KHUYẾN CÁO

- NICE 2011 và ASH/ISH 2014 không ưu tiên chẹn beta là thuốc hàng
đầu được lựa chọn để điều trị THA do thuốc chẹn beta có hiệu quả
phòng ngừa đột quỵ kém hơn các nhóm thuốc khác.
- Nghiên cứu LIFE trên 9193 BN THA kèm phì đại thất trái, tuổi 55-80
so sánh Losartan và Atenolol trên 2 nhóm BN
+ NMCT : tỉ lệ tử vong của Losartan = Atenolol
+ Đột quỵ : tỉ lệ tử vong của Atenolol cao hơn Losartan. Do đó LIFE
không khuyến cáo sử dụng chẹn beta cho BN đột quỵ.
Vậy Atenolol có phải là đại diện cho nhóm chẹn beta hay không ?
2. THUỐC CHẸN BETA

Chẹn beta là 1 trong 4 nhóm thuốc được chứng minh giảm tỉ lệ tử
vong và bệnh tật ở bệnh nhân tim mạch, 3 nhóm khác là: ức chế men chuyển
(ức chế thụ thể angiotensin II), statin, chống ngưng tập tiểu cầu.
Có 3 thế hệ thuốc chẹn beta :
1) Thế hệ thứ nhất: thuốc không chọn lọc lên tim (ức chế cả thụ thể beta 1 và
beta 2)
2) Thế hệ thứ 2: thuốc chọn lọc lên tim (chỉ ức chế thụ thể beta 1 chủ yếu ở
tim)
3) Thế hệ thứ 3: thêm tác dụng dãn mạch.
Các thế hệ thuốc chẹn beta
Đặc điểm

Thuốc


Thế hệ 1

Không chọn lọc + Không dãn mạch

Propranolol,
Nadolol, Sotalol

Thế hệ 2

Chọn lọc thụ thể beta 1

Atenolol, Bisoprolol,
Metoprolol

Dãn mạch + Không chọn lọc

Carvedilol, Bucindolol

Dãn mạch + Chọn lọc thụ thể beta 1

Nebivolol

Thế hệ 3

Timolol,


Thuốc chẹn beta thế hệ mới đặc biệt là Nebivolol, một thuốc chẹn beta thế
hệ thứ 3 có những ưu điểm:
+ Tác dụng dãn mạch qua Nitric Oxide: Hiệu quả hơn trong điều trị

tăng huyết áp, giảm phì đại thất trái.
+ Chọn lọc thụ thể beta-1 rất cao: giảm tác dụng phụ ở bệnh nhân
COPD. Ít gây rối loạn chuyển hoá đường và mỡ.
+ Không làm giảm khả năng cương dương ở nam giới
2.1.Tác dụng dãn mạch qua Nitric Oxide


Nitric Oxide được sinh ra ở lớp nội mạc mạch máu, có tác dụng giảm kết
dính và giảm viêm ở thành nội mạc. Quá trình này sẽ ngăn chặn rối loạn
chức năng nội mạc mạch máu, tăng dãn mạch, có tác dụng giảm huyết áp và
giảm khối thất trái, cải thiện xơ cứng mạch máu. Nebivolol tạo ra Ntiric
Oxide qua việc kích thích thụ thể beta-3, sự sản xuất Nitric Oxide xảy ra ở
cả mạch máu và tim.
Nitric Oxide sản xuất tại nội mạc mạch máu làm giãn mạch dẫn đến tăng
dòng máu đến các cơ làm tăng sự hấp thụ đường và kích thích insulin. Vì
vậy, các chẹn thụ thể beta thế hệ mới có tác dụng giãn mạch có tác dụng làm
giảm đề kháng insulin, Nghiên cứu lâm sàng cho thấy: chỉ số nhạy cảm
insulin tăng hơn ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta thế hệ mới có dãn
mạch (như Nebivolol) so với nhóm không có tính chất dãn mạch.
Nghiên cứu SENIORS, ngẫu nhiên, mù đôi, đa trung tâm, có nhóm chứng,
gồm 2128 bệnh nhân tuổi trung bình 76 tuổi, có phân xuất tống máu
giảm<35% hoặc suy tim, được điều trị bằng Nebivolol hoặc giả dược. Kết
quả cho thấy: giảm tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở nhóm điều trị
Nebivolol so với nhóm giả dược; Đồng thời tỉ lệ tác dụng phụ hoặc cần
ngưng thuốc tương giữa 2 nhóm.
2.2.Chọn lọc thụ thể beta-1

Các thuốc chọn lọc thụ thể beta-1 ưa thích sử dụng hơn ở bệnh nhân: bệnh
phổi mạn tính, hút thuốc lá, đái tháo đường có sử dụng insulin, và dự phòng
đột quỵ.

Bệnh nhân điều trị thuốc chọn lọc chẹn beta-1 có độ thay đổi huyết áp tâm
thu ít hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị thuốc chẹn beta không chọn lọc.


Do đó, giảm tỉ lệ đột quỵ ở nhóm bệnh nhân dùng thuốc chọn lọc chẹn thụ
thể beta-1 so với nhóm dùng chẹn thụ thể beta thế hệ cũ .
Thuốc chẹn beta thế hệ thứ nhất có thể làm tăng Triglyceride và giảm HDLCholesterol máu. Điều này được giải thích qua cơ chế: Thuốc ức chế thụ thể
beta sẽ ức chế hoạt động của men lipoprotein lipase, sự giảm hoạt động của
men lipoprotein lipase sẽ làm tăng triglyceride và giảm HDL. Do đó, các
thuốc ức chế chọn lọc thụ thể beta-1 ít ảnh hưởng lên chuyển hoá lipid qua
cơ chế này
2.3.Không có tác dụng phụ làm giảm khả năng cương dương ở nam giới

Rối loạn cương dương thường xảy ra trên bệnh nhân nam giới tăng huyết áp,
thường do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp trong đó có thuốc
chẹn thụ thể beta.
Nitric oxide đóng vai trò chủ yếu của chức năng cương dương qua trung
gian sự dãn cơ xốp của thể hang. Các thuốc chẹn thụ thể beta thế hệ thứ 3 có
tác dụng dãn mạch qua cơ chế tăng phóng thích Nitric Oxide làm tăng khả
năng cương dương. Nghiên cứu trên 131 người đàn ông điều trị tăng huyết
áp: số giai đoạn hài lòng trong quan hệ tình dục không thay đổi ở bệnh nhân


trước và sau điều trị Nebivolol. Kết quả tương tự cũng được kết luận ở bệnh
nhân sau mổ bắc cầu mạch vành có dung Nebivolol.
3.Kết Luận
Chẹn thụ thể beta là nhóm thuốc quan trọng trong điều trị bệnh tim mạch:
tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch vành. Tuy nhiên, những bận tâm về tác
dụng phụ và dung nạp của thuốc làm giới hạn sử dụng thuốc trong thực hành
lâm sàng. Tính chất dược lý học của thuốc chẹn beta thế hệ mới làm cải

thiện quả lâm sàng, tăng tính dung nạp, giảm tác dụng phụ. Kết quả được
chứng minh qua các nghiên cứu lâm sàng.
Nebivolol là chẹn beta thế hệ thứ ba có ưu điểm dãn mạch qua cơ chế tăng
tiết Nitric oxide, và có tính chọn lọc thụ thể beta-1 ở tim rất cao làm cho
thuốc có hiệu quả cao trong điều trị bệnh tim mạch cũng như giảm tác dụng
phụ, tăng tính dung nạp thuốc.



×