Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Thực trạng về ma túy và giải pháp phòng ngừa trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.77 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................4
2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................5
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
6. Kết cấu của đề tài..........................................................................................5
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỒNG ĐỘI..........7
1.1. Giới thiệu chung về Văn phòng Luật sư Đồng Đội....................................7
1.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị........................................................................10
1.3. Hoạt động chủ yếu của đơn vị..................................................................10
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Văn phòng Luật sư Đồng Đội.............11
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐAI TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỒNG ĐỘI..................12
2.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai.....................................12
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp đất đai............................12
2.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai......................................................12
2.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp đất đai.......................................................13
2.1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai........................................................13
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai.........................................15
2.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan...............................................................15


2.1.2.2. Nguyên nhân khách quan...........................................................16
2.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai..........................................................16
2.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp ở địa phương......................17
2.1.4.1. Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử


dụng đất...................................................................................................17
2.1.4.2. Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử
dụng đất khi vợ chồng ly hôn..................................................................19
2.1.4.3. Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với quyền sử dụng đất......................................................................19
2.1.5. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai........................................20
2.1.6. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai......................22
2.1.7. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai........................23
2.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai................................................24
2.2.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai.....................................24
2.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.........................................25
2.2.3. Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tố tụng dân sự............................29
2.3. Sự cần thiết sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất
đai...................................................................................................................32
2.4. Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đai tại Văn phòng
Luật sư Đồng Đội............................................................................................34
2.4.1. Kết quả của quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin.........................34
2.4.2. Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn
phòng Luật sư Đồng Đội.............................................................................35
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI..............54
3.1. Đánh giá thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của
Văn phòng Luật sư Đồng Đội.........................................................................54


3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................54
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................54
3.2. Tiếp tục ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai năm 2013...................................................................................................55
3.3. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự

năm 2015.........................................................................................................58
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................61


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài: Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các nhận xét, kết quả và trình bày trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai sử dụng hoặc công bố trong các công
trình nghiên cứu nào. Kết quả nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được tôi tìm hiểu và phân tích khách quan, phù hợp với thực tiễn xã hội.

1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến toàn thể
Quý thầy; cô giảng viên trường Đại học kinh tế quốc dân. Đặc biệt là giảng viên
hướng dẫn……. đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi và đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi những sai sót, rất mong các quý
thầy; cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy; cô để tôi học thêm
nhiều kinh nghiệm và hoàn thành tốt hơn chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn!

2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG VIẾT ĐẦY ĐỦ

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐKHĐ

Đăng ký hoạt động

TP

Thành phố

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

LĐĐ

Luật đất đai

UBND

Ủy ban nhân dân


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ

3


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội tồn tại ở bất cứ hình thái kinh
tế - xã hội nào. Ở nước ta, tranh chấp đất đai gây ra những hệ quả tiêu cực như
phá vỡ mối quan hệ đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng hoặc
trong nội bộ nhân dân làm mất ổn định xã hội và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn

định chính trị. Hơn nữa, tranh chấp đất đai khiến quá trình sử dụng đất bị ngưng
trệ, đình đốn sản xuất do các bên tranh chấp mất thời gian, tiền của và công sức
vào việc khiếu kiện.
Để hỗ trợ người dân phòng ngừa và giải quyết tranh chấp thì luật sư là
người có vai trò rất quan trọng. Luật sư luôn được coi là người đồng hành với
người dân trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh, thông qua việc
đưa ra những ý kiến tư vấn về mặt pháp lý. Tuy nhiên, người dân chưa có thói
quen sử dụng dịch vụ pháp lý như một công cụ hữu hiệu, mỗi khi có tranh chấp
xảy ra thì người dân lúc đó mới cần đến sự hỗ trợ của các luật sư. Hơn nữa, trong
khi bản thân các luật sư cũng chưa thực sự đủ năng lực đáp ứng những đòi hỏi
của việc hỗ trợ về mặt pháp lý. Đội ngũ luật sư của ta hiện nay còn thiếu về số
lượng, trình độ tư vấn và tham gia giải quyết các tranh chấp về đất đai còn hạn
chế.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một chế định quan trọng của pháp luật đất
đai, có ý nghĩa trên nhiều phương diện không chỉ hóa giải bất đồng, mâu thuẫn
mà còn tháo “ngòi nổ” không để tranh chấp phát sinh thành điểm nóng phức tạp
về chính trị, trật tự an toàn xã hội; đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất.
Vì nó mang tính nóng và nổi bật, nên tác giả quyết định chọn đề tài “Thực
tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư
Đồng Đội” để nghiên cứu và phân tích.
4


2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai, nội
dung các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. Hoạt động tư vấn
giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội.
3. Mục đích nghiên cứu
Để đảm bảo đề tài được đầy đủ, chính xác. Với đề tài này, tác giả xác định

các mục tiêu của đề tài này bao gồm: Cần phân tích rõ hơn về quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản liên quan hiện hành,
thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư
Đồng Đội. Bên cạnh đó cần làm rõ những thuận lợi và khó khăn trong công tác
tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội và đưa ra
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn quyết tranh chấp đất đai tại Văn
phòng Luật sư Đồng Đội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu về thực tiễn hoạt động
giải quyết tranh chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội. Từ thực tiễn đó,
chỉ ra những khó khăn tồn tại trong công tác tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai,
từ đó đưa những kiến nghị mới nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn giải quyết tranh
chấp đất đai tại Văn phòng Luật sư Đồng Đội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính như:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp đối
chiếu, phương pháp diễn giải, phương pháp quy nạp và các phương pháp xã hội
học pháp luật.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài này có
5


kết cấu thành 3 phần như sau:
Chương 1. Giới thiệu về Văn phòng Luật sư Đồng Đội.
Chương 2. Thực tiễn hoạt động tư vấn giải quyết tranh chấp đai tại Văn
phòng Luật sư Đồng Đội.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn giải
quyết tranh chấp đất đai.


6


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ĐỒNG
ĐỘI

1.1. Giới thiệu chung về Văn phòng Luật sư Đồng Đội
Tên công ty đầy đủ là Văn phòng luật sư Đồng Đội.
Văn phòng Luật sư Đồng Đội có trụ sở tại: P2708, Tòa nhà VP3 Bán đảo
Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.
Văn phòng đại diện: P312- Nơ 9B - Bán Đảo Linh Đàm - Hoàng Mai - Hà
Nội.
Điện thoại: (024) 6329 7648 – Hotline: 0936.026.559.
Website: .
Email:
Giám đốc Trần Xuân Tiền - 0917044799, có địa chỉ tại P.2708 tòa nhà hỗn
hợp dịch vụ thương mại, Bán đảo Linh Đàm - Phường Hoàng Liệt - Quận Hoàng
Mai - Hà Nội.
Mã số thuế 0105210149.
Ngày cấp: 22/03/2011.
Đăng ký và quản lý bởi Chi cục thuế Quận Hoàng Mai.
Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ.
Loại thuế phải nộp:
- Giá trị gia tăng.
- Thu nhập doanh nghiệp.
7


- Thu nhập cá nhân.
- Môn bài.

Văn phòng luật sư Đồng Đội được thành lập theo quyết định số
01010611/TP/ĐKHĐ ngày 24/12/2010 của Sở tư pháp thành phố Hà Nội, Trưởng
văn phòng là luật sư Trần Xuân Tiền nguyên thiếu tá quân đội, nguyên kiểm sát
viên, chấp hành viên. Sau 29 năm công tác trong các cơ quan Nhà nước quân đội
đi nhiều nơi làm nhiều nghề đã xin thôi việc Nhà nước để làm luật sư theo Luật
luật sư với tâm niệm đem sức lực, trí lực giúp người và khẳng định mình trong cơ
chế thị trường.
Luật sư Đồng Đội nơi hội tụ của những người một thời mặc áo lính hiện là
luật sư, luật gia, chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội trên mọi miền đất
nước. Luật sư Đồng Đội sẽ mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất:
thượng tôn pháp luật, với nghĩa cử cao đẹp của những người lính Cụ Hồ một thời
và mãi mãi.
Luật sư Đồng Đội chuyên sâu các lĩnh vực dân sự, hành chính, lao động,
hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, xử lý thu hồi nợ xấu cho doanh nghiệp và
cá nhân; tích cực tham gia tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý miễn phí cho người
nghèo và các đối tượng chính sách . Trong hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý
luôn chú trọng, đề cao tính nhân đạo, nhân văn trong công việc; kiên trì hòa giải
thượng lượng nhằm giải quyết các tranh chấp, các tình huống pháp lý một cách
tốt nhất trước khi đưa vụ việc ra Tòa án hoặc các cơ quan Nhà nước.
Với kinh nghiệm trường đời, những quan hệ xã hội sâu rộng và những trải
nghiệm vui buồn, thăng trầm của cuộc đời; với đam mê, khát vọng làm việc trong
môi trường tự do với một nghề cao quí – nghề luật sư.
Trưởng văn phòng luật sư Đồng Đội luôn mong muốn xây dựng đội ngũ
luật sư, chuyên viên pháp lý, các cộng tác viên, các chuyên gia đoàn kết nhất trí
với tinh thần đồng tâm hiệp lực, hiệu quả và chất lượng vượt mọi khó khăn đem
lại quyền lợi vật chất và tinh thần tốt nhất cho khách hàng.
8


Với đội ngũ luật sư và chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết có

đạo đức nghề nghiệp, chuyên sâu trong các lĩnh vực hôn nhân gia đình, đất đai
đền bù giải phóng mặt bằng, tư vấn doanh nghiệp, thu hồi nợ, thi hành án và
tranh tụng tại Tòa án các cấp, văn phòng Luật sư Đồng Đội cam kết sẽ giải đáp
các thắc mắc và mang đến cho các bạn những dịch vụ tư vấn pháp luật nhanh
chóng và hiệu quả nhất.Văn phòng luật sư Đồng Đội đã giải quyết thành công và
xây dựng được lòng tin đối với nhiều khách hàng là các công ty, tập đoàn lớn
trong cả nước. Với phương châm hoạt động “Khách hàng là người thân”, văn
phòng Luật sư Đồng Đội luôn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp
ứng tốt nhất những nhu cầu của quý khách hàng.
Năm 2016 vừa qua đã ghi đậm dấu ấn thành công của văn phòng Luật sư
Đồng Đội trên nhiều phương diện, đội ngũ nhân sự không ngừng lớn mạnh trên
các lĩnh vực được mở rộng đa dạng, với những sản phẫm dịch vụ chất lượng
ngày càng nâng cao, chuyên ghiệp. Văn phòng Luật sư Đồng Đội hoạt động với
phương châm: Luôn đồng hành cùng khách hàng để bảo vệ quyền với ích hợp
pháp của khách hàng.
Đến năm 2018 văn phòng Luật sư Đồng Đội đã dánh dấu tên tuổi mình với
các lĩnh vực toàn diện như: Tham gia Tố Tụng, Tư vấn pháp luật, Đại diện ngoài
Tố Tụng, Dịch vụ pháp lý khác.
Cùng với sự pháp triển của nước ta hiện nay văn phòng Luật sư Đồng Đội
không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực nhằm đáp ứng như cầu phục vụ
cho nguời dân.
Với phương châm hoạt động: Nhân – Tín – Nghĩa – Danh – Lợi, Ban lãnh
đạo, tập thể cán bộ, nhân viên văn phòng Luật sư Đồng Đội cam kết sẽ đem lại
cho Quý khách hàng những dịch vụ chất lượng cao cùng với những giải pháp
hiệu quả và toàn diện nhất.
Theo đó, Văn phòng Luật sư Đồng Đội hoạt động theo các nguyên tắc sau:

9



- Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
- Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
1.2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Văn phòng Luật sư Đồng Đội có cơ cấu tổ chức như sau:
+ Trưởng văn phòng cũng là người đại diện văn phòng: Luật sư Trần Xuân
Tiền.
+ Các bộ phận chuyên môn.
+ Bộ phận tư vấn dự án.
+ Bộ phận tư vấn lĩnh vực đất đai.
+ Bộ phận tranh tụng.
+ Bộ phận kế toán.
+ Bộ phân công tác chuyên viên.
1.3. Hoạt động chủ yếu của đơn vị
Được hình thành và phát triển từ năm 2011, Văn phòng Luật sư Đồng Đội
đã tạo được niềm tin với quý khách hàng, với nhiều lĩnh vực phát triển bao gồm:
Thứ nhất: Tham gia bảo vệ của người đương sự trong vụ kiện về tranh chấp
về tài sản.
Thứ hai: Tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực hôn nhân gia đình.
10


Thứ ba: Tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực đất đai.
1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Văn phòng Luật sư Đồng Đội
Văn phòng Luật sư Đồng Đội có những thuận lợi và khó khăn như:
Thứ nhất: Về mặt thuận lợi
+ Văn phòng Luật sư Đồng Đội có đội ngũ nhân viên đều từ đại học trở lên

nên làm việc rất dễ trao đổi.
+ Những năm kể từ thành lập có rất nhiều hợp đồng được ký kết và đem lại
lợi nhuận cho văn phòng.
+ Đội ngũ nhiệt tình và hăng say công việc, đi đúng với tâm ngành luật.
+ Luôn lấy khách hàng là trung tâm, hướng tới quyền và lợi ích của khách
hàng.
+ Với Luật sư nhiều năm kinh nghiệm hành nghề có đủ kiến thức để phục
vụ cho người dân.
Thứ hai: Về mặt khó khăn
Bên những thuận lợi thì Văn phòng Luật sư Đồng Đội cũng có những khó
khăn như:
+ Đội ngũ nhân viên phải đào tạo từ đầu và quá trình markerting cũng diễn
ra chậm chạp cho nên hiệu quả chưa cao.
+ Văn phòng phải bố chí lại các phòng ban sao cho phù hợp với nhân viên.
+ Tuy những năm đầu cũng có nhiều hợp đồng được ký những sự phát triển
còn chậm.
+ Văn phòng còn không đủ kinh phí cho hoạt động của văn phòng.
+ Truyền thông còn kém phát triển.
11


CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐAI TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
ĐỒNG ĐỘI

2.1. Khái quát chung về giải quyết tranh chấp đất đai
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại tranh chấp đất đai
2.1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ xuất hiện không chỉ trong cuộc sống
hằng ngày mà còn được đề cập đến khá nhiều trong các văn bản pháp luật. Tuy

nhiên, khái niệm này cũng còn có khá nhiều tranh cãi trong giới chuyên môn, tạo
nên những cách hiểu không đồng nhất gây nên những khó khăn trong xác định
các cơ chế, thẩm quyền, thủ tục và các thức giải quyết các vụ việc có liên quan.
Trong thực tế, việc diễn ra tranh chấp quyền sử dụng đất được thể hiện
nhiều dạng khác nhau như tranh chấp về đường đi, về ranh giới cận kề đất ở, đất
sản xuất, đất trồng cây lâm nghiệp...Cũng có thể là tranh chấp ở dạng đất cho
người khác mượn sử dụng, nhờ trông coi nhưng không chịu trả hoặc sử dụng vào
mục đích khác.
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 có quy định rằng: Tranh chấp đất
đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai.
Có thể thấy khái niệm tranh chấp đất đai được nêu trong bộ luật là một khái
niệm bao hàm cả tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất, và tranh chấp về địa giới hành chính. Đất đang có tranh chấp được hiểu
là loại đất mà giữa người sử dụng hợp pháp đất đó với cá nhân khác, với Nhà
nước hoặc giữa những người sử dụng chung mảnh đất đó với nhau mà đang có
tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất, về ranh giới, về mục
đích sử dụng đất hoặc về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng

12


đất...Đất đang có tranh chấp cũng có thể hiểu là đất tranh chấp giữa hai cá nhân
chưa xác định được ai là người sử dụng đất hợp pháp.
2.1.1.2. Đặc điểm tranh chấp đất đai
- Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và
những lợi ích phát sinh từ quá trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc
quyền sở hữu của các bên tranh chấp.
- Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất,
không có quyền sở hữu với đất đai.

- Tranh chấp đất đai là một vấn đề liên quan tới quá trình sử dụng đất của
các chủ thể nên không chỉ ảnh hưởng tới lợi ích trực tiếp của các bên tham gia
tranh chấp mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước. Bởi trong quá trình tranh
chấp, các bên không thực hiện được quyền của mình do đó gây ảnh hưởng tới
việc thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
- Tranh chấp đất đai không chỉ gây mất ổn định về tâm lý và đời sống của
các bên tranh chấp, gây mất ổn định nội bộ nhân dân mà còn làm cho những quy
định và chính sách pháp luật của Nhà nước không được thực hiện triệt để.
2.1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai
Việc phân loại quan hệ pháp luật tranh chấp liên quan đến đất đai là vấn đề
tương đối. Trên thực tế có những vụ án, tính chất của quan hệ pháp luật tranh
chấp có dấu hiệu của tất cả các dạng tranh chấp. Để xác định tranh chấp thuộc
dạng tranh chấp đất đai nào, ngoài các quy định của luật đất đai cần căn cứ vào
các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam để xác định ai kiện, kiện ai,
kiện về vấn đề gì và kiện như thế nào để xác định quan hệ pháp luật.
Nhóm thứ nhất: Tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất. Đây là
tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất không liên quan đến các giao
dịch về đất đai và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Về bản chất khi giải
quyết tranh chấp này tòa án phải xác định quyền sử dụng đất thuộc về ai.
13


Các tranh chấp phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất
liền kề, ngõ đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng
bị trùng diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là không đúng.
Nhóm thứ hai: Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng
đất (chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê,

cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất…). Các tranh chấp này có thể là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng,
công nhận hiệu lực của hợp đồng, tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu…Bản chất
của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. Thời
hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối với thời hiệu
khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.
Riêng đối với vụ án ly hôn khi các bên đương sự có tranh chấp quyền sử
dụng đất trong việc xác định tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng, quan điểm của
chúng tôi cho rằng đây không phải thuộc loại quan hệ tranh chấp đất đai. Trong
quan hệ ly hôn, Tòa án giải quyết quan hệ trọng tâm là quan hệ mang tính nhân
thân, đây là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định tính chất và nội
dung của quan hệ tài sản. Cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể xuất phát chính từ các quan hệ nhân thân trước.
Nhóm thứ ba: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thông thường đây là
các tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản chất của dạng tranh chấp
này là tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng đất và Tòa án phải xác
định ranh giới đất để phân chia. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này
được áp dụng như đối với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về thừa kế
tài sản nói chung.
Nhóm thứ tư: Tranh chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Tranh
chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất bao gồm: tranh chấp tài sản về nhà
14


ở, vật kiến trúc khác như nhà bếp, nhà tắm, nhà về sinh, giếng nước, nhà để ô tô,
nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở; các công trình xây dựng trên đất
được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, kho
tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc
trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công
nghiệp hay các cây lâu năm khác….gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Tranh

chấp trong trường hợp này có thể là tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản, thừa kế hoặc tranh chấp về các hợp đồng liên quan đến
tài sản gắn liền với đất.
2.1.2. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
2.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Về công tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai:
Một bộ phận cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý đất đai đã thực
hiện không tốt nhiệm vụ được giao, thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền, vì
lợi ích riêng tư, bị kẻ xấu lợi dụng để “đục nước béo cò”, thực hiện những âm
mưu đen tối, gây mất ổn định xã hội.
- Về đường lối chính sách, pháp luật về đất đai:
Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa
đồng bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn biến động. Thực tế áp dụng các chính
sách đất đai còn tùy tiện dẫn đến tình trạng: Người có khả năng sản xuất nông
nghiệp thì thiếu ruộng đất, ngược lại, người có ruộng lại không có khả năng hoặc
nhu cầu sản xuất, để đất đai hoang hóa hoặc sử dụng đất kém hiệu quả. Tình
trạng người nông dân phải ra các đô thị bán sức lao động, gây mất ổn định cơ cấu
lao động sản xuất cũng có nguyên nhân từ việc thiếu đất để sản xuất.
- Xuất phát từ vấn đề kinh tế, đồng tiền đã khiến chuẩn mực đạo đức, đạo lý
trở nên thứ yếu.

15


- Do công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật:
Công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật đất đai chưa được coi
trọng, làm cho nhiều văn bản pháp luật đất đai của Nhà nước chưa được phổ biến
sâu rộng trong nhân dân.
2.1.2.2. Nguyên nhân khách quan

Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để
lại. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế
quản lý làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá trị đã tác động đến tâm lý của
nhiều người dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán,
cho thuê, cho mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi
thực hiện một số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các
văn bản xác định việc sử dụng đất ổn định của họ.
Tuy nhiên, việc tranh chấp đất đai ở mỗi địa phương khác nhau còn có
những nguyên nhân đặc thù và việc tìm ra những nguyên nhân đó phải căn cứ
vào thực tế sử dụng đất, và phong tục tập quán của từng địa phương để xây dựng
được những giải pháp tốt nhất nhằm giải quyết có hiệu quả từng vụ tranh chấp.
2.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai
Trên thực tế tranh chấp đất đai để lại những hậu quả rất nặng nề và được
biểu hiện trên các khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất tranh chấp đất đai phá vỡ sự vận hành của trật tự quản lý và sử
dụng đất đai đó được xác lập. Tranh chấp đất đai xảy ra làm gián đoạn hoạt động
sử dụng đất; do người sử dụng đất phải dành thời gian, công sức vào việc giải
quyết những bất đồng mâu thuẫn về đất đai nên việc sử dụng đất bị ngừng trệ.
Thứ hai tranh chấp đất đai gây tổn hại đến tình đoàn kết trong nội bộ nhân
dân, phá vỡ sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng hoặc
giữa các thành viên trong cộng đồng dân cư. Do bất đồng, mâu thuẫn trong sử
dụng đất mà các bên đương sự trở thành các bên đối địch nhau. Tâm lý sĩ diện,
16


ăn - thua, tính cố chấp, vị kỷ đó làm cho các bên tranh chấp có thái độ thù ghét
nhau, tư thù và bất hợp tác với nhau trong cuộc sống.
Thứ ba tranh chấp đất đai gây ra sự tốn kém về thời gian, tiền bạc và công
sức của các bên trong việc giải quyết, theo đuổi vụ việc kiện cáo những bất đồng,
mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cũng mất nhiều thời gian, công sức vào việc tìm hiểu và giải quyết tranh chấp đất
đai. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ tư tranh chấp đất đai kéo dài, lôi kéo đông người tham gia gây mất an
ninh, trật tự và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị. Hơn nữa, nó là nguyên
nhân để các thế lực thù địch lợi dụng tuyên truyền, kích động và gây chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân và thực hiện các mưu đồ chính trị đen tối.
2.1.4. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp ở địa phương
2.1.4.1. Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quy ền s ử d ụng
đất
Thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất
có nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà
do nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sứ dụng nữa. Bây giờ
những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp. Trong
dạng tranh chấp này có các loại sau:
+ Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác nhau
trước đây qua các cuộc điều chỉnh đã chia, cấp cho người khác: Sau cải cách
ruộng đất, nông nghiệp, nông thôn bước vào thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp. Do
việc phân chia đất đai không hợp lý một số cán bộ xã, huyện đã làm sai như chia
đất sản xuất cho những người không phải là nông dân để rồi những người này
đem bán, cho thuê, trong khi đó nông dân không có đất sản xuất, một số hộ trước
khi vào tập đoàn, hợp tác xã có đất, đến khi giải thể họ không có đất để canh tác.
Một số hộ thực hiện chính sách “nhường cơm sẻ áo” của Nhà nước trong những
năm 1981-1986 đã nhường đất cho những người khác sử dụng, nay đòi lại... ở
17


miền nam, Nhà nước thực hiện chính sách cải tạo công thương nghiệp, quốc hữu
hóa đất đai, nhà cửa, tư liệu sản xuất của địa chủ, tư bản và tay sai chế độ cũ hoặc
giao nhà cửa, đất đai cho người khác sử dụng, đến nay do có sự hiểu lầm về
chính sách họ cũng đòi lại những người đang quản lý, sử dụng.

Ngoài ra, một số người bỏ đi nơi khác ở, ra nước ngoài sinh sống cũng trở
về đòi lại đất đai, tài sản trước đây của họ đã được giao cho người khác quản lý,
sử dụng.
+ Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công, nay thất nghiệp trở về
đòi lại ruộng của những người làm nông nghiệp: Những người làm nghề thủ công
trước đây đã được phân ruộng để sản xuất, để ở, sau đó họ không sản xuất nông
nghiệp nữa hoặc chuyển đi nơi khác để làm nghề, đến nay họ trở về đòi lại đất để
sản xuất, để ở.
+ Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền, miếu
mạo, nhà thờ họ. Dạng tranh chấp này thường xảy ra như sau: Trước đây do hoàn
cảnh lịch sử, chính quyền địa phương đã mượn đất của các cơ sở nói trên để sử
dụng hoặc tịch thu một số cơ sở để làm trụ sở cơ quan, trường học... đến nay các
cơ sở đó đòi lại nhưng Nhà nước không trả lại được nên dẫn đến khiếu kiện của
các cơ sở đó.
Ngoài ra, trong những trường hợp nói trên, một số người được các nhà thờ,
dòng tu, chùa chiền, nhà thờ họ cho đất để ở họ đã xây dựng nhà kiên cố, hoặc
lấn chiếm thêm đất của các cơ sở nói trên dẫn đến việc các cơ sở nói trên đòi lại
đất, nhà.
+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ: Dạng tranh
chấp này phát sinh do việc một bên cho bên kia mượn đất, thuê đất, cho ở nhờ.
Có vụ cho mượn, thuê gần đây, có vụ cho mượn, thuê cách đây vài chục năm
(nhất là ở miền nam). Trong nhiều trường hợp không làm hợp đồng, chỉ giao kết
bằng miệng dẫn đến khi bên cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ hoặc là hết hạn hợp
đồng, hoặc đòi lại, bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà kiên cố, một số có tên
18


trong sổ địa chính hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì
việc tranh chấp này càng trở nên phức tạp, dẫn đến việc công dân khiếu kiện lên
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ.

2.1.4.2. Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền v ới quy ền s ử
dụng đất khi vợ chồng ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân theo yêu cầu của một bên
hoặc cả hai bên. Đây là phương án tốt nhất khi cuộc sống hôn nhân không còn
hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa. Khi ly hôn, ngoài việc giải quyết các
vấn đề nhân thân, giành quyền nuôi con thì các vấn đề liên quan đến tài sản cũng
cần phải giải quyết và đặc biệt là tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn.
Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ
chồng ly hôn. Đất tranh chấp có thể là đất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất để
ở; có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ
hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha
mẹ đòi lại…
2.1.4.3. Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản g ắn
liền với quyền sử dụng đất
Tranh chấp về vấn đề thừa kế bên trong quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với quyền sử dụng đất hiện tại là một tình trạng xung đột về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa những người trong cuộc có liên quan đến những di sản thừa kế hiện tại là
quyền sử dụng đất do cha mẹ hoặc ông bà khi mất để lại cho con cháu
Đây là dạng tranh chấp do người có QSDĐ, tài sản gắn liền với đất chết mà
không để lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp
luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia
thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.

19


2.1.5. Khái niệm về giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng thường xảy ra trong đời sống xã hội
và ở mọi thời kỳ lịch sử. Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn của hai
hay nhiều bên trong quan hệ đất đai trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tranh chấp. Qua việc giải quyết tranh chấp đất đai mà
các quan hệ đất đai được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã
hội và của người sử dụng đất, mang lại sự ổn định trong nội bộ nhân dân, làm
cho những quy định của pháp luật đất đai được thực hiện trong cuộc sống.
Thuật ngữ “giải quyết tranh chấp đất đai” được sử dụng trong các văn bản
pháp luật đất đai. Thuật ngữ này được đề cập trong nội dung của LĐĐ năm 1987,
LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003 và LĐĐ năm 2013. Mặc dù được đề cập trong
quy định của các đạo luật đất đai, song nội hàm của thuật ngữ “giải quyết tranh
chấp đất đai” lại không được giải mã rõ ràng trong điều luật về giải thích từ ngữ
của LĐĐ năm 2013. Các từ điển Luật học ở nước ta cũng không đưa ra định
nghĩa cụ thể về giải quyết tranh chấp đất đai. Chỉ trong cuốn từ điển Giải thích
thuật ngữ Luật học (Phần Luật đất đai, Luật lao động, Tư pháp quốc tế) của
Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1999, thuật ngữ “giải quyết tranh
chấp đất đai” mới được giải thích cụ thể như sau: “Giải quyết tranh chấp đất
đai: Giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ
sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị xâm hại; đồng thời truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.”
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu là một phương thức của
con người nhằm tìm ra một giải pháp thích hợp giải quyết bất đồng, mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
- Giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại Điều 22 LĐĐ năm 2013. Hoạt động này do cơ quan nhà nước
20


có thẩm quyền thực hiện căn cứ vào các quy định của pháp luật, quan điểm,
đường lối của Đảng và thực tiễn sử dụng đất để tìm ra phương thức phù hợp

nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp.
- Do đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng trên nhiều
phương diện. Hơn nữa, việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động qua các
thời kỳ lịch sử nên tranh chấp đất đai xảy ra rất phức tạp, có đông người tham
gia. Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở và người dân
tham gia giải quyết tranh chấp đất đai. Trong giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà
nước coi trọng và đề cao các phương thức thương lượng, hoà giải nhằm giải
quyết ổn thoả tranh chấp, duy trì sự ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo sự đoàn
kết trong nội bộ nhân dân.
- Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta, nên hoạt động giải
quyết tranh chấp đất đai phải dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Điều
này có nghĩa là Nhà nước không thừa nhận và không xem xét giải quyết các
tranh chấp về đòi lại đất đã chia cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất
đai qua các thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Việc giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ dựa vào quan điểm, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý, thị
hiếu, phong tục, tập quán,…trong sử dụng đất đai của người dân ở các vùng,
miền trong cả nước.
Tóm lại, giải quyết tranh chấp đất đai là dùng những cách thức phù hợp trên
cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân
dân, phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời buộc
bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra, góp phần
tăng cường pháp chế trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Hay nói cách
khác là giải quyết tranh chấp đất đai là việc vận dụng đúng đắn các quy định của
21



pháp luật vào giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật đất đai nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất.
Trong quan hệ pháp luật đất đai, việc giải quyết các tranh chấp đất đai là
một trong những biện pháp quan trọng để pháp luật đất đai phát huy được vai trò
trong đời sống xã hội. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết tranh chấp đất
đai, góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phù hợp với thực
tiễn và các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng với tinh thần của nghị quyết
Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, trên cơ sở kế
thừa và phát triển các quy định của LĐĐ năm 1993, LĐĐ năm 2003, LĐĐ năm
2013 đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới về giải quyết tranh chấp đất đai.
Theo đó, tranh chấp đất đai có thể được giải quyết bằng phương thức hành chính
tại Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc giải quyết tại Tòa án nhân dân.
2.1.6. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai
Nghiên cứu, tìm hiểu về giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy hoạt động
này mang mục đích và ý nghĩa cơ bản sau đây:
- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm thực hiện một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được ghi nhận trong Luật đất đai năm 2013.
- Giải quyết tranh chấp đất đai góp phần vào việc duy trì sự ổn định chính
trị, trật tự an toàn xã hội và đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai góp phần vào việc nâng cao ý thức pháp luật
đất đai cho người dân nói chung và của người sử dụng đất nói riêng.
- Giải quyết tranh chấp đất đai gúp phần vào việc củng cố chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai; đồng thời, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Mặt khác, thông qua hoạt động này góp phần vào việc tăng
cường pháp chế; đấu tranh ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
22



×