Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.8 KB, 27 trang )

HO CHI MINH NATIONAL ACADEMY OF POLITICS

NGUYEN THI VAN ANH

Thai Nguyen Provincial Party led
the development of industrial economy
from 1997 to 2015
Major : History of Vietnamese Communist Party
Code : 62 22 03 15

SUMMARY OF doctoral thesis

hanoi - 2019


The work is completed at
Ho Chi Minh National Academy of Politics

Scientific tutor: 1. Assoc. Prof., Dr. Trinh Thi Hong Hanh
2. PhD. Nguyen Thi Thanh Huyen

Reviewer 1:

Reviewer 2:

Reviewer 3:

The thesis is defended at Academy-level Thesis Assessment
Council, held at Ho Chi Minh National Academy of Politics
At


o’clock on date

month

year 2019.

The thesis can be found at the National Library of Vietnam
and the Ho Chi Minh National Academy of Politics


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong các ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, công
nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, là khâu đột phá trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa là một giai đoạn tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển. Từ Đại hội Đảng lần thứ III, Đảng Cộng
sản Việt Nam luôn coi công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đối với nước ta, từ một nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải trải
qua công nghiệp hóa, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định kinh tế
công nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Trong những năm đổi mới vừa
qua, đi đôi với tăng trưởng ổn định, nền kinh tế Việt Nam đã có sự
chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ, xu hướng của quá trình này là công nghiệp
tăng nhanh gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng đa dạng hóa,
từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ
phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu, đem lại giá
trị kinh tế lớn v.v... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá

trình phát triển của công nghiệp Việt Nam cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất
cập như trình độ thấp, chủ yếu đang phát triển theo chiều rộng, quá nhiều
mũi nhọn nên không biết đâu là ưu tiên, đâu là đột phá, phụ thuộc vào
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiếu bền vững, khả năng cạnh
tranh của khu vực công nghiệp còn yếu, trong khi tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp khá cao thì tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm
còn thấp, tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm chưa cao, hầu hết các mặt hàng
công nghiệp xuất khẩu ở nước ta dưới dạng nguyên liệu hoặc dưới dạng
gia công (giày dép, dệt may), lắp ráp (điện tử, vi tính), tỷ lệ sản phẩm chế
tạo rất thấp…


2
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi Bắc Bộ,
tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, có lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào, chất lượng cao để phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trải qua quá trình hơn 50 năm hình thành
và phát triển, đến nay công nghiệp Thái Nguyên đã có một cơ cấu tương
đối đầy đủ với sự có mặt của hầu hết các ngành công nghiệp, trong đó
nhiều ngành tương đối phát triển so với các địa phương khác như công
nghiệp cơ khí, luyện kim, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến nông, lâm sản, thực phẩm v.v... Kinh tế công nghiệp phát triển đem
lại giá trị kinh tế cao; đã hình thành một số sản phẩm chủ lực và đặc
trưng riêng của tỉnh; giải quyết được việc làm cho lực lượng lao động tại
chỗ v.v... qua đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên phát triển vẫn thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng không ổn
định, các cơ sở công nghiệp chậm đổi mới công nghệ, sức cạnh tranh của
sản phẩm, doanh nghiệp không cao, chủ yếu xuất khẩu nguyên liệu và sản

phẩm thô; phân bố các khu công nghiệp chưa hợp lý, công tác quy hoạch
khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn nhiều bất cập, đội ngũ cán bộ còn
bộc lộ nhiều yếu kém v.v... Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế
công nghiệp đối với sự phát triển của tỉnh, thực hiện những chính sách
của Đảng và Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã có những chủ
trương, chính sách và biện pháp kịp thời tác động thúc đẩy phát triển
công nghiệp.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
kinh tế công nghiệp trong giai đoạn 1997 đến 2015 nhằm khẳng định sự
đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh; đánh
giá những ưu và nhược điểm của quá trình lãnh đạo, chỉ đạo; trên cơ sở
đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vận
dụng vào lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp trong giai đoạn mới. Để


3
góp phần làm sáng tỏ những điều đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài
"Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015" làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015, đúc kết
những kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với quá trình phát triển kinh
tế công nghiệp ở địa phương trong thời gian tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp ở Thái Nguyên
từ năm 1997 đến năm 2015;

- Khái quát quan điểm, chủ trương của Đảng; phân tích chủ trương
và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế công
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015;
- Đánh giá những thành công, hạn chế, nguyên nhân; đúc kết những
kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên về sự phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997
đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Kinh tế công nghiệp bao gồm nhiều nội dung. Trong
phạm vi luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ trương và quá
trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế
công nghiệp trên các vấn đề: (1) quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ


4
thuật; (2) phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: công nghiệp
khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước; (3) phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; (4) quy
hoạch, mở rộng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; (5) thu hút đầu
tư và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (6) cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn lực
trong và ngoài tỉnh; (7) bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp.
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1997, năm tái lập tỉnh Thái Nguyên,
thời điểm diễn ra Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, đến
năm 2015 năm diễn ra Đại hội lần thứ XIX của Đảng bộ tỉnh.
Về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế công nghiệp.
4.2. Nguồn tài liệu
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nói chung và phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng.
- Các văn kiện, nghị quyết, quyết định, báo cáo, chương trình hành
động của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Công Thương và một số sở, ban, ngành của tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu thống kê của Cục Thống kê, Sở Công - Thương và một số
sở, ban, ngành của tỉnh.
- Các công trình đã xuất bản, đề tài, đề án, bài báo, tạp chí, luận văn,
luận án có liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên
ngành, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp


5
lôgíc, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống
kê, đối chiếu, phân tích, so sánh, tổng hợp quá trình phát triển kinh tế
công nghiệp ở Thái Nguyên, cụ thể:
Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ quát trình lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến
năm 2015 qua hai giai đoạn.
Phương pháp lôgíc được sử dụng nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các
chủ trương, biện pháp với quá trình chỉ đạo thực hiện, những kết quả đạt
được. Đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và một số kinh nghiệm

trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế
công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
Các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp thực tế
nhằm làm sáng tỏ hơn những vấn đề mà luận án đặt ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên về phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015.
- Nhận định, đánh giá thành tựu, hạn chế trong hoạt động lãnh đạo
phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm
1997 đến năm 2015.
- Đúc rút kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 để có thể
vận dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát
triển kinh tế công nghiệp; một lĩnh vực chủ đạo của nền kinh tế địa phương.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm luận cứ khoa học cho
việc xác định hệ thống quan điểm, chủ trương và giải pháp lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp ở địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh đổi mới
và hội nhập quốc tế.


6
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác tuyên
truyền, nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và lịch sử
Đảng tỉnh Thái Nguyên trong thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế
công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 3. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh phát triển
kinh tế công nghiệp từ năm 2005 đến năm 2015.
Chương 4. Nhận xét và một số kinh nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nhóm nghiên cứu về phát triển công nghiệp của một số nước trên
thế giới
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khu vực Đông Á luôn
là mối quan tâm của Việt Nam để tham khảo và lựa chọn hướng đi mới
cho kinh tế công nghiệp.
1.1.2. Nhóm công trình về phát triển kinh tế công nghiệp nói chung
Các công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp ở Việt Nam
Thứ nhất, các nghiên cứu đề cập đến quá trình hình thành và phát
triển của kinh tế công nghiệp.
Thứ hai, nhóm công trình đề cập đến những chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế công nghiệp.
Thứ ba, một số công trình đưa ra những giải pháp, dự báo về xu hướng
và triển vọng phát triển của kinh tế công nghiệp Việt Nam trong tương lai.


7
Thứ tư, các nghiên cứu về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
Thứ năm, các nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công
nghiệp hóa là chặng đường tất yếu nhằm chuyển biến từ một nền kinh tế
nông nghiệp tự cung, tự cấp, khép kín với lao động thủ công là chủ yếu
sang nền kinh tế công nghiệp.

Thứ sáu, các nghiên cứu đề cập đến những vấn đề cụ thể của ngành
công nghiệp.
Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp ở các
địa phương
Mỗi địa phương, do đặc thù của từng tỉnh, với những ưu thế riêng đã
lãnh đạo phát triển công nghiệp và đạt được kết quả to lớn như Thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, Bắc Ninh v.v... Đây là những
tư liệu giúp chúng tôi có thể học hỏi, tham khảo để đưa ra những chính
sách, nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp trên cơ sở những điều
kiện sẵn có, thế mạnh tại địa phương.
1.1.3. Nhóm nghiên cứu về phát triển kinh tế công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
Thứ nhất, nghiên cứu phát triển kinh tế công nghiệp trong sự phát
triển bền vững nền kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.
Thứ hai, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba, về sự phát triển ngành công nghiệp Thái Nguyên.
Thứ tư, nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến sự phát triển kinh
tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Thứ năm, nghiên cứu những giải pháp cho phát triển kinh tế công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Thứ sáu, nghiên cứu phát triển kinh tế công nghiệp dựa trên những
lợi thế của tỉnh Thái Nguyên.
Thứ bảy, nghiên cứu kinh tế công nghiệp trong mối tương quan với
các ngành, lĩnh vực khác.


8
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

1.2.1. Khái quát kết quả các công trình đã công bố có liên quan
đến đề tài luận án
Thứ nhất, về tư liệu. Các công trình khoa học nghiên cứu về những
vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế công nghiệp rất phong phú và đa
dạng. Các công trình đó đã làm rõ được những ưu thế, thành tựu đạt được
cũng như những khó khăn, yếu kém trong phát triển kinh tế nói chung và
kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Thứ hai, về cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu. Kinh tế công
nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều góc độ lịch sử,
kinh tế, chính trị v.v... với nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau trên
phạm vi cả nước, ở nhiều địa phương.
Thứ ba, về nội dung. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập được
một số nội dung cơ bản sau:
Một là, các công trình nghiên cứu đã đề cập về quá trình hình thành,
phát triển của kinh tế công nghiệp Việt Nam nói chung, dù tiếp cận ở
nhiều góc độ, phạm vi khác nhau nhưng đều khẳng định yêu cầu khách
quan và vai trò quan trọng của kinh tế công nghiệp trong mối tương quan
với các ngành kinh tế khác.
Hai là, những kinh nghiệm quản lý phát triển kinh tế công nghiệp
của một số quốc gia trên thế giới là bài học quý giá cho Việt Nam nói
chung và Thái Nguyên nói riêng.
Ba là, ở phạm vi các địa phương trên cả nước, vai trò trụ cột của
kinh tế công nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng được
đề cập.
Bốn là, có thể khẳng định rằng, vấn đề kinh tế công nghiệp ở Thái
Nguyên chưa được các nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức.


9
Năm là, những kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan

đến đề tài là khá toàn diện và sâu sắc.
1.2.2. Những nội dung luận án cần tập trung giải quyết
Từ quá trình phân tích, đánh giá các bài viết và công trình khoa học
nghiên cứu về kinh tế tư nhân trên phạm vi cả nước cũng như các địa
phương, tác giả luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
Một là, phân tích, đánh giá để làm sáng tỏ những yếu tố tác động đến
quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên từ năm 1997 đến năm 2015.
Hai là, hệ thống hóa đường lối của Đảng về phát triển kinh tế
công nghiệp, chủ trương của tỉnh Thái Nguyên, quá trình chỉ đạo
phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm
1997 đến năm 2015 trên các nội dung: (1) quy hoạch, xây dựng cơ sở
hạ tầng - kỹ thuật; (2) phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế;
(3) phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; (4) quy hoạch, mở rộng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; (5) thu hút đầu tư và phát
triển nguồn nhân lực cho công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (6) cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn lực trong
và ngoài tỉnh; (7) bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp.
Trên cơ sở đó làm nổi bật tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên trong lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của
địa phương.
Ba là, nhận xét quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, kết quả trong hoạt động
lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ
năm 1997 đến năm 2015, trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm chủ yếu nhằm
góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện chủ trương,
chính sách để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế công nghiệp của Thái
Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.


10

Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Những căn cứ để xác định chủ trương phát triển kinh tế
công nghiệp (1997 - 2005)
2.1.1. Vai trò của kinh tế công nghiệp đối với sự phát triển của
đất nước
Khái niệm công nghiệp, kinh tế công nghiệp
Công nghiệp là ngành chủ đạo của nền kinh tế quốc dân hiện đại, bao
gồm các xí nghiệp khai thác và chế biến nguyên vật liệu và nhiên liệu,
chế tạo công cụ lao động, khai thác rừng, sông, biển, chế biến sản phẩm
các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
Kinh tế công nghiệp là ngành kinh tế cơ bản, nền tảng của nền kinh
tế quốc dân. "Kinh tế công nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất của
nền sản xuất xã hội, có nhiệm vụ tạo ra hàng hóa, sản phẩm cho xã hội,
tạo ra các sản phẩm là tư liệu sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng
Vai trò của kinh tế công nghiệp
Thứ nhất, kinh tế công nghiệp là ngành kinh tế nền tảng, cơ sở.
Thứ hai, kinh tế công nghiệp sản xuất ra hàng tiêu dùng.
Thứ ba, kinh tế công nghiệp phát triển tạo ra nhiều việc làm, góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ tư, kinh tế công nghiệp có ảnh hưởng đến quan hệ sản xuất trong
xã hội.
Thứ năm, kinh tế công nghiệp phát triển còn tạo ra động lực lan tỏa,
khơi dậy tiềm năng của những vùng nông thôn lạc hậu thành khu công
nghiệp, cụm công nghiệp phát triển năng động.


11
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến phát triển

kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Trong mục này, tác giả luận án trình bày một số vấn đề tác động đến
phát triển kinh tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đánh giá tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế công nghiệp ở Thái Nguyên
Những khó khăn tác động đến phát triển kinh tế công nghiệp ở Thái Nguyên
2.1.3. Chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế công nghiệp
Qua các kỳ đại hội của Đảng, có thể thấy, đường lối công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã có sự bổ sung, điều chỉnh về hình thức, nội dung,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện. Đặc trưng nổi bật trong giai đoạn này là
đổi mới với sự kiện lịch sử quan trọng trên con đường đổi mới toàn diện tại
Đại hội VI (1986). Sự điều chỉnh trong chủ trương phát triển công nghiệp
thể hiện ở khái niệm, nội dung công nghiệp hóa, chính sách cơ cấu kinh
tế tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế lớn, phát triển công nghiệp
nặng có chọn lọc, ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ; trong cải tạo, xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện chính sách cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần; cơ chế quản lý công nghiệp quan liêu bao cấp không
tạo được động lực phát triển và gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã
hội đã được thay thế bằng cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.4. Tình hình kinh tế công nghiệp Thái Nguyên trước năm 1997
và yêu cầu mới đặt ra
Là một trong những khu công nghiệp tập trung lớn của cả nước với
tổng số gần 5 vạn cán bộ, công nhân viên, nhưng trước năm 1997 sản
xuất công nghiệp ở Thái Nguyên bên cạnh những thành tựu đạt được thì
còn chậm phát triển, đời sống công nhân viên chức khó khăn, làm giảm
hàng tiêu dùng nói chung cũng như các sản phẩm hàng hóa nông sản, hạn
chế đến sự phát triển của thị trường sản phẩm nông, lâm nghiệp. Vì thế,
nhiệm vụ đặt ra trong sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải có mức



12
tăng trưởng cao hơn và vững chắc hơn các ngành sản xuất khác, làm cho
quá trình chuyển dịch tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhanh
hơn theo hướng công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ, chuyển dần lao
động nông nghiệp sang lao động nông nghiệp và dịch vụ nhằm mục tiêu
nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về phát triển
kinh tế công nghiệp (1997 - 2005)
Qua các kỳ đại hội từ năm 1997 đến năm 2005, chủ trương xuyên
suốt của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên là:
Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế công nghiệp phát triển,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công - nông, lâm nghiệp - dịch vụ;
Tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước;
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả;
tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho công nghiệp;
Phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh, tạo động lực quan trọng để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với yêu cầu một tỉnh trọng
điểm khu vực trung du miền núi Bắc Bộ.
Các chủ trương, chính sách của địa phương đã tác động rất lớn đến
sự phát triển kinh tế công nghiệp, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Thái Nguyên.
2.3. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế công
nghiệp (1997 - 2005)
2.3.1. Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp
Về điện khí hóa công nghiệp
Về giao thông
Về xây dựng hạ tầng khu dân cư và cụm công nghiệp
2.3.2. Thực hiện các cơ chế chính sách, tạo động lực cho kinh tế
công nghiệp phát triển

Chính sách về đất đai
Chính sách về vốn đầu tư, tín dụng


13
Chính sách về thuế và phí
Chính sách phát triển vùng nguyên liệu
2.3.3. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư để thu hút đầu tư phát triển kinh tế công nghiệp
Nhiệm vụ cải cách hành chính, tựu chung lại, được thể hiện cụ thể ở ba
nội dung quan trọng: Kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; cải cách
thể chế và tổ chức thực hiện, loại bỏ những quy định không còn phù hợp,
làm kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất; nâng cao năng lực, phẩm
chất của cán bộ công chức, kiên quyết đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng.
2.3.4. Phát triển một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung gắn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển mạnh ngành
nghề nông thôn
Trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành mới 4 khu, cụm công nghiệp với
hàng chục cơ sở công nghiệp đi vào hoạt động. Việc chỉ đạo phát triển các
khu công nghiệp vừa và nhỏ với các ngành nghề đa dạng trên địa bàn theo
quy hoạch nhằm kết hợp giữa phát triển công nghiệp và giải quyết việc làm
và các vấn đề xã hội, bảo đảm kết hợp việc phát triển công nghiệp theo
đặc thù kinh tế giữa các địa bàn trong tỉnh với công tác bảo vệ môi trường.
2.3.5. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
công nghiệp
Để đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công nghiệp, vấn
đề lớn cần quan tâm là sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước về công nghiệp. Thực tế, một số doanh nghiệp nhà
nước hoạt động kém hiệu quả; bộ máy cồng kềnh, năng lực sản xuất yếu
kém. Vì thế, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước là yêu cầu phải thực

hiện sớm để giảm thiểu chi phí và tổn thất do hoạt động kém hiệu quả gây ra.
2.3.6. Phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã triển khai chủ trương phát triển khoa
học công nghệ nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức của cấp ủy và
chính quyền các cấp về vị trí, vai trò, sự tác động của khoa học công nghệ


14
trong việc hoạch định, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp của
tỉnh. Quan tâm hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất và hoạt động đời sống, các hoạt động về khoa học công
nghệ, góp phần tác động tích cực, hiệu quả vào việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ yếu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
2.3.7. Phát triển kinh tế công nghiệp đi đôi với bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn dân, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh cũng như trên cả nước. Vì thế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định số 1593/2002/QĐ-UB ngày 4/6/2002 về việc ban hành
bản Quy chế quản lý bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, các
khu công nghiệp khi quy hoạch phải phù hợp với đặc điểm môi trường cụ
thể, phải có phương án bảo vệ môi trường với đủ các hệ thống thoát nước
mưa, thu gom xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, đảm bảo
diện tích cây xanh, khoảng cách an toàn tới khu tập trung dân cư, có đầy
đủ các công trình phòng chống ô nhiễm, sự cố môi trường.
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Tình hình mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
về đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp (2005 - 2015)

3.1.1. Tác động của tình hình thế giới, khu vực và trong nước
Tác động của tình hình thế giới và khu vực
Tình hình trong nước
3.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng
Đa ̣i hô ̣i X của Đảng (4/2006) đã xác định đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phải coi kinh tế tri thức là


15
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để
đạt được mục tiêu trên, công nghiệp là ngành phải đi đầu trong việc đổi
mới, nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ cũng như hàm lượng tri thức,
để tăng thêm giá trị sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm. Chủ trương này được tiếp tục khẳng định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
3.1.3. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về đẩy mạnh
phát triển kinh tế công nghiệp (2005 - 2015)
Chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2015 thông qua 3 kì Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVII, XVIII và XIX được xây dựng một cách có hệ thống,
đồng bộ và nhất quán, vừa bắt kịp xu thế chung của khu vực và quốc tế, vừa
bám sát yêu cầu thực tiễn của địa phương trên một số vấn đề cơ bản sau:
Phát triển và mở rộng các khu công nghiệp, chú trọng phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao;
Tiếp tục phát triển mạnh các ngành công nghiệp truyền thống, thế
mạnh của địa phương;
Phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ, chú trọng chất
lượng tăng trưởng;
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghiệp;
Phát triển công nghiệp phải gắn với bảo vệ môi trường và phát triển

bền vững.
3.2. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh
tế công nghiệp (2006 - 2015)
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh để thu
hút đầu tư phát triển kinh tế công nghiệp
Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thể chế
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước


16
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Cải cách tài chính công
Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về công nghiệp
Giai đoạn 2006 - 2015, Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong công
tác thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại
gần 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn. Tỉnh còn tổ chức
các cuộc họp Ban chỉ đạo cải cách hành chính, tăng cường giải pháp cải
thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Công bố kết quả khảo
sát mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước trên mọi địa bàn xã, phường trong tỉnh.
3.2.2. Thu hút, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước cho phát
triển kinh tế công nghiệp
Trong giai đoạn 2011-2016, Tỉnh đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể cần tập trung vào các nhiệm vụ quan trọng, trước hết là thực hiện tốt
công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư để nâng
cao thương hiệu, quảng bá hình ảnh địa phương để thu hút đầu tư đáp ứng

yêu cầu tăng trưởng kinh tế, tập trung huy động mọi nguồn lực cho đầu tư
phát triển, theo hướng giảm dần đầu tư công, tăng tỷ lệ đầu tư từ các
thành phần kinh tế; Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ, nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực sản xuất
hàng xuất khẩu, chế biến hàng lâm sản.
3.2.3. Tiếp tục xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghiệp
Đối với hạ tầng khu, cụm công nghiệp cần quan tâm ưu tiên đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho các cơ sở công nghiệp lớn trên địa
bàn như: Dự án mở rộng Công ty Gang thép Thái Nguyên giai đoạn II,
Mỏ đa kim Núi Pháo; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào kết nối với các khu, cụm
công nghiệp tạo sự đồng bộ hạ tầng bên trong và ngoài. Tập trung huy


17
động và sử dụng hợp lý mọi nguồn lực như vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương, vốn vay của Bộ Tài chính, từ ngân sách tỉnh và
vốn ứng trước. Phát triển, thu hút đầu tư và bố trí ngành nghề vào các
khu, cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch, đảm bảo hiệu quả sản xuất
và phát triển bền vững.
3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
gắn với quá trình đô thị hóa theo hướng hiện đại
Về phát triển các khu, cụm công nghiệp
Phát triển mạnh công nghiệp tại các Trung tâm công nghiệp lớn của
tỉnh, nhất là ngành luyện kim, khai thác có hiệu quả và tăng cường chế
biến khoáng sản tại địa phương, chế biến nông, lâm sản, cơ khí, dệt may,
da giầy, hóa chất và công nghệ phần mềm tại địa phương. Phát triển dịch
vụ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo thế mạnh của từng địa
phương. Phát triển dịch vụ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo thế
mạnh của từng địa phương, phấn đấu đến năm 2010, công nghiệp - xây

dựng chiếm tỷ trọng 45% trở lên trong GDP.
Về quy hoạch và phát triển đô thị theo hướng hiện đại
Quy hoạch đô thị tỉnh phù hợp với vị trí chiến lược là trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa và quốc phòng khu vực miền núi phía Bắc, một
trong ba trung tâm lớn của cả nước về giáo dục đào tạo đồng thời là trung
tâm phát triển công nghiệp phía Bắc. Tạo lập không gian phát triển toàn
tỉnh theo hướng vừa phát triển các tiềm lực kinh tế vừa đảm bảo chất
lượng môi trường sống, tổ chức hài hoà giữa các không gian đầu tư phát
triển dân cư, đô thị, công nghiệp, du lịch, hạ tầng xã hội - kĩ thuật và phân
bổ hợp lí giữa các vùng kinh tế - dân cư trên địa bàn tỉnh
3.2.5. Công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và đầu tư cho
khoa học công nghệ
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
Đào tạo thường xuyên theo định hướng phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề chung của tỉnh và cả nước về điều chỉnh cơ


18
cấu lao động theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch nội bộ ngành...
Đặc biệt, quan tâm đến giải quyết việc làm cho người dân thuộc vùng dự
án, bị thu hồi đất thông qua việc hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề; giúp
người dân ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị
trên địa bàn.
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Các chế độ đãi ngộ, ưu đãi thu hút những người có học hàm, học vị
cao về công tác tại những ngành, lĩnh vực tỉnh đang tập trung ưu tiên phát
triển. Hơn nữa, với lợi thế là trung tâm của vùng về giáo dục đào tạo, trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên có nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Dạy
nghề nên có thể sử dụng tối đa nguồn tri thức cho phát triển công nghiệp.
Đầu tư cho khoa học công nghệ

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, trong việc triển khai các chương trình phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin đã được Tỉnh áp dụng từ năm 2012. Hình thành được công
viên phần mềm nội dung số, khu công nghệ cao, công nghệ thông tin và
điện tử tập trung, hiện đại, thuận lợi thu hút đầu tư, phục vụ mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đến năm 2020, Thái Nguyên trở thành tỉnh
công nghiệp hiện đại.
3.2.6. Phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
Đẩy mạnh hoạt động khuyến công
Hỗ trợ xây dựng làng nghề
Cơ chế chính sách
Hoạt động hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề bao gồm:
Chương trình khuyến công giai đoạn 2011 - 2015 triển khai thực hiện 163
đề án, kinh phí hỗ trợ: 26,5 tỷ đồng, trong đó: 15 đề án khuyến công quốc
gia, kinh phí hỗ trợ 6 tỷ đồng, 148 đề án khuyến công địa phương, kinh
phí hỗ trợ 20,5 tỷ đồng. Hỗ trợ xây dựng cổng làng và tổ chức lễ đón
Bằng công nhận cho 162 làng nghề, làng nghề truyền thống; hỗ trợ triển
khai nhân rộng 03 làng nghề điểm, tổng kinh phí hỗ trợ 789 triệu đồng;


19
bình chọn và công nhận 71 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh, Bộ Công Thương công nhận 10 sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp khu vực, 02 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp quốc gia.
3.2.7. Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế
Với tiềm năng, điều kiện sẵn có ở địa phương có thể phát triển đa
ngành, hướng phát triển trong giai đoạn này là các ngành công nghiệp sau:
Công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
Công nghiệp chế biến, chế tạo cơ khí, lắp ráp máy thiết bị điện tử và

gia công kim loại
Công nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Công nghiệp nhẹ, chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, sản xuất
hàng tiêu dùng
Công nghiệp dệt - may - da giày và sản xuất hàng tiêu dùng
Công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, đồ uống
Công nghiệp chế biến lâm sản
Công nghiệp điện, nước và xử lý chất thải
3.2.8. Công tác bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển kinh tế công
nghiệp theo hướng bền vững
Công tác bảo vệ môi trường rất quan trọng. Đảng bộ và chính quyền
tỉnh Thái Nguyên cũng ban hành nhiều văn bản để đưa ra nhiều giải pháp
cấp bách tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đạt được của Đề án này khá cao: gần 100% dự án đầu tư mới
thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, 52 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện kế hoạch xử lý triệt để ô
nhiễm, khoảng trên 80% số dân đô thị; 71% so dân nông thôn được sử
dụng nước sạch. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn
tại các đề môi trường bức xúc, chưa được khắc phục, ý thức chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đã được nâng lên,


20
nhưng còn mang tính chất đối phó, tính chất vi phạm ngày càng phức tạp,
ô nhiễm môi trường đang có xu hướng gia tăng và khó kiểm soát. Vấn đề
ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác và chế
biến khoáng sản ngày càng nặng.
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM

4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát
triển kinh tế công nghiệp (1997 - 2015)
4.1.1. Ưu điểm
4.1.1.1. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng vị trí, vai trò
và sự cần thiết phải đẩy mạnh phát triển công nghiệp, kịp thời đề ra chủ
trương lãnh đạo sát đúng với thực tiễn địa phương
4.1.1.2 Trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp, Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên hường xuyên bám sát tình hình thực tiễn, chủ động
đưa ra nhiều giải pháp có hiệu quả dựa trên thế mạnh của địa phương
4.1.1.3. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo thực hiện phát triển kinh
tế công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 1997 - 2015 mang lại giá trị sản
xuất cao.
4.1.2. Hạn chế
Một là, một số cấp ủy, chính quyền địa phương nhận thức về vai trò,
vị trí của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế công nghiệp
chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc.
Hai là, sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và công tác điều hành của bộ
máy chính quyền thiếu kiên quyết, không dứt điểm, phân tán và kém hiệu lực.
Ba là, năng lực tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước ở các ngành, các cấp nhìn chung còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế, tháo gỡ những vướng mắc trong tổ chức thực hiện còn chậm, việc
sơ kết rút kinh nghiệm để nhân rộng những mô hình mới còn hạn chế.


21
Bốn là, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công
nghiệp còn nhiều hạn chế; công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch và
quản lý quy hoạch chưa đồng bộ; mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra chưa sát
với tiềm năng và khả năng của tỉnh.
Năm là, công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ còn

gặp phải nhiều khó khăn, kinh phí cho công tác này hạn hẹp, chưa được
quan tâm đầu tư đúng mức.
Sáu là, nguồn nhân lực để phát triển kinh tế công nghiệp còn yếu và
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhất là lực lượng cán bộ cơ sở ở lĩnh vực quản lý và kỹ
thuật công nghiệp.
4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp (1997 - 2015)
Trong mục này, tác giả trình bày một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá
trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp
(1997 - 2015), bao gồm:
4.2.1. Quán triệt sâu sắc chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước về phát triển kinh tế công nghiệp, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện cụ thể của địa phương
4.2.2. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương đồng thời
tích cực, chủ động tranh thủ các nguồn lực khác để phát triển kinh tế
công nghiệp.
4.2.3. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh,
thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành trong
phát triển kinh tế công nghiệp
4.2.4. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế công
nghiệp với bảo vệ môi trường
4.2.5. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, gắn phát triển kinh tế
công nghiệp với phát triển các ngành kinh tế khác trong sự phát triển
bền vững của kinh tế Thái Nguyên


22
KẾT LUẬN
Quán triệt sâu sắc đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ

trương phát triển công nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới, phát huy
tiềm năng, thế mạnh của địa phương, ngay từ những ngày đầu tái lập tỉnh,
Thái Nguyên đã nhận thức sâu sắc vai trò và yêu cầu khách quan phải đẩy
mạnh phát triển công nghiệp, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá
để đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng hiện đại,
thực hiện thắng lợi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp, kế thừa kết quả nghiên
cứu khoa học của các công trình nghiên cứu có liên quan, từ thực tiễn quá
trình phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến 2015, luận
án "Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2015"đã giải quyết được một số vấn đề như sau:
Thái Nguyên là tỉnh trung du, miền núi Bắc Bộ, có điều kiện thuận
lợi phát triển kinh tế công nghiệp với cơ cấu đa dạng như: vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên: tài nguyên khoáng sản, giao thông thuận lợi, điều kiện
kinh tế - xã hội v.v... Là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh gắn liền với cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của
tỉnh, nhằm từng bước điều chỉnh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng hiện
đại, phấn đấu để Thái Nguyên trở thành một tỉnh công nghiệp trước năm
2020. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi quá trình phát triển kinh
tế công nghiệp tỉnh Thái Nguyên cũng đối mặt với nhiều khó khăn như:
nguồn thu ngân sách thấp, một số ngành chủ lực của kinh tế công nghiệp
Thái Nguyên đòi hỏi vốn lớn, sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng và
tác động lớn tới môi trường, cơ sở hạ tầng - kỹ thuật cho phát triển kinh
tế công nghiệp còn yếu kém, công nghệ lạc hậu, tiềm lực khoa học - công
nghệ chưa đáp ứng yêu cầu v.v... Những yếu tố trên đã tác động mạnh mẽ


23

đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, cần phải phát huy những tiềm năng thế
mạnh, khắc phục những hạn chế khó khăn và vận dụng linh hoạt các chủ
trương của Đảng vào điều kiện thực tiễn của địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn của địa phương, từ năm 1997 đến năm 2015
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt sâu sắc và vận dụng linh hoạt
chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế công nghiệp, đề ra những mục
tiêu, giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Những chủ trương của Đảng bộ tỉnh tập trung chủ yếu vào các vấn đề như:
ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế công nghiệp; tạo
hành lang, cơ chế, chính sách thuận lợi để thúc đẩy kinh tế công nghiệp
phát triển; tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các nguồn lực phát
triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư phát triển những ngành có thế mạnh
và truyền thống của tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước; phát
triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững v.v...
Từ những chủ trương trên, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các
cấp ủy đảng, Sở, Ban, Ngành phổ biến sâu rộng chủ trương của Đảng về phát
triển kinh tế công nghiệp đến nhân dân, đề ra những giải pháp nhằm cụ thể
thúc đẩy kinh tế công nghiệp phát triển ở từng ngành, nghề, lĩnh vực và địa
phương trong tỉnh. Trong đó, tập trung chủ yếu vào việc cải cách thủ tục
hành chính, xây dựng cơ chế thông thoáng nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp phát triển; thu hút nguồn lực đầu tư
trong và ngoài nước; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng - kỹ thuật; quy hoạch
và xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; chú trọng công tác đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;
đầu tư phát triển các ngành có thế mạnh v.v... Đây chính là những động
lực quan trọng để phát triển kinh tế công nghiệp, đưa kinh tế công nghiệp
dần trở thành động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Thông qua việc nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo phát triển kinh tế công nghiệp từ năm 1997 đến năm 2015 nổi bật lên
là một số những ưu điểm sau: Đảng bộ tỉnh đã quán triệt và vận dụng linh



×