Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Những vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.61 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
Đề tài số 11:
Những vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới
trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc

Họ và tên:

Bùi Thị Giang Hương

Sinh ngày:

25/01/1991

Lớp:

Luật KT - K15

Ngành:

Luật Kinh tế

Ngày 05 tháng 4 năm 2019
PHẦN MỞ ĐẦU


Biên giới quốc gia là một vấn đề quan trọng hàng đầu của bất cứ quốc gia
nào. Đường biên giới của mỗi quốc gia là cơ sở để phân chia lãnh thổ của các


quốc gia với nhau. Tuy nhiên trên thực tế vẫn nảy sinh rất nhiều tranh chấp giữa
các quốc gia láng giềng về đường biên giới, đặc biệt là các đường biên giới trên
bộ. vì vậy, vấn đề hoàn thiện đường biên giới trên bộ luôn được các quốc gia hết
sức quan tâm.
Đối với Việt Nam, chúng ta có cả đường biên giới trên bộ và trên biển.
vấn đề hoạch định đường biên giới trên bộ với các nước láng giềng luôn được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm đặc biệt trong những thập niên qua. Hiện nay,
đường biên giới trên bộ của nước ta đã tương đối hoàn thiện, phần lớn đã được
phân giới, cắm mốc trên thực địa.
Tuy vậy, việc tiếp tục về các nguyên tắc phân định biên giới trên bộ cũng
như thực tiễn áp dụng để có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về biên giới trên bộ của
nước ta vẫn là công việc hết sức cần thiết không chỉ đối với các nhà khoa học
mà còn đối với cả sinh viên nói chung và sinh viên Luật nói riêng. Vì vậy, em
xin lựa chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới
trên bộ giữa Việt Nam với Trung Quốc” để hiểu thêm về vấn đề này.

2


PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ BIÊN GIỚI TRÊN BỘ CỦA NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, trên bán đảo
Đông Dương. Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km² thuộc nhóm nước có
diện tích trung bình trên thế giới. lãnh thổ Việt Nam gồm các bộ phận: đất liền,
hải đảo, vùng biển, vùng trời. vùng biển nước ta rộng khoảng 1 triệu km² nằm ở
khu vực biển Đông cùng với đó là hệ thống các đảo ven bờ và hai quần đảo xa
bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
Lãnh thổ trên đát liền của nước ta hình chữ S nằm ở rìa bán đảo Đông
Dương và tiếp giáp với biển Đông. Việt nam có biên giới chung với Trung Quốc

ở phía Bắc, tiếp giáp với Lào ở phía Tây, tiếp giáp với Cam- Pu- Chia ở phái
Tây Nam. Đường biên giới trên bộ của nước ta dài khoản 4.510 km , đi qua 25
tỉnh, 90 huyện, khoảng 390 xã với trên 50 dân tộc sinh sống. Đường biên giới
với Trung Quốc dài khoảng 1.400 km; đường biên giới với Lào dài khoảng
2.067 km; đường biên giới với Cam- Pu- Chia dài khoảng 1.137 km. Đất nước ta
với địa hình 3/4 là đồi núi vì vậy, đường biên giới trên đất liền của nước ta với
các nước láng giềng chủ yếu chạy dọc theo các dãy núi cao, rừng rậm.
Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao thăng
trầm, biến cố lớn. Tuy nhiên, phải đến cuối thể kỷ XVIII đường biên giới trên bộ
của nước ta mới hình thành gần giống với ngày nay, nhưng vẫn chưa được hoạch
định bằng bất cứ điều ước nào. Đến khi Thực dân Pháp xâm lược nước ta, vầ cơ
bản đưườg biên giới trên bộ của nước ta cũng không có sự thay đổi đáng kể. sau
khi giành được độc lập, nước ta cùng với các nước láng giềngđã thống nhất duy
trì đường biên giới từ thời Pháp thuộc, đồng thời điều chỉnh những đoạn còn
chưa rõ ràng.
Hiện nay, về cơ bản đường biên giới trên bộ của nước ta đã được hoạch
định xong. Ta cùng các nước láng giềng đã tiến hành phân giới, cắm mốc thực
địa. phần lớn biên giới của nước ta với các nước đã được phân định bằng hệ
thống cột mốc kiên cố, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân ta và cá dân
tộc anh em. Việt nam và các nước láng giềng đang cố gắng giải quyết nhanh
chóng các vấn đề biên giới còn tồn tại trên cơ sở các nguyên tắc mà các bên đã
thống nhất.
II. NGUYÊN TẮC TRONG PHÂN ĐỊNH BIÊN GIỚI TRÊN BỘ
GIỮA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
1. Nguyên tắc phân định biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc
Ngày 19/10/1993Việt Nam và Trung Quốc đã ký “Thỏa thuận về những
nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước”. thỏa thuận này đã
xác định các nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và giải quyết vấn đề biên
giới giữa hai nước.


3


Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ: Theo thỏa
thuận ngày 19/10/1993 thì hai bên đồng ý căn cứ vào Công ước hoạch định biên
giới ký giữa Pháp và Trung Quốc ngày 26/6/1887 và Công ước bổ sung, công
ước hoạch định biên giới ngày 20/6/1895 cùng các văn kiện và bản đồ hoạch
định, cắm mốc kèm theo đã được công ước và công ước bổ sung nói trên xác
nhận hoặc quy định; đối chiếu xác định lại toàn bộ đường biên giới trên bộ giữa
hai nước Việt Nam và Trung Quốc.
Theo nguyên tắc này, trong quá trình đàm phán hai bên đã tự xác định
đường biên giới theo cách hiểu hai Công ước và các văn bản kèm theo rồi trao
đổi cho nhau bản đồ thể hiện đường biên giới này để so sánh. Qua đối chiếu thì
phần lớn đường biên giới hai bên có cách hiểu và cách xác định trùng nhau chỉ
có một bộ phận nhỏ là có cách hiểu và cách xác định khác nhau đãn đén sự sai
khác giữa hai bên, cụ thể: Trên toàn bộ đường biên giới dài 1400 km, nhận thức
của hai bên trùng nhau đến 970 km, còn khoảng 480 km còn lại do không có văn
bản hoặc văn bản và bản đồ chưa rõ ràng nên nhận thức của hai bên có khác
nhau. Do đó, nếu chỉ áp dụng nguyên tắc kế thừa hai công ước 1887 và 1895 là
chưa đủ để xác định đường biên giới Việt – Trung một cách rõ ràng, chính xác
và đầy đủ.
Có nhiều nguyên nhân như do kỹ thuật, không còn văn bản hoặc các công
ước trước đó chưa xác định được mà vẫn còn khoảng 480 km mà hai bên có
cách hiểu khác nhau dẫn đến tranh chấp. Vì vậy, đối với bộ phận này hai bên cần
áp dụng nguyên tắc xác lập các đoạn biên giới mới và thực tế hai nước Việt Nam
và Trung Quốc đã vận dụng một cách sáng tạo nguyên tắc xác lập các đoạn biên
giới mới trong trường hợp này. Thực chất, việc xác lập các đoạn biên giới mới là
dựa trên cơ sở của hai công ước 1887 và 1895.
Nguyên tắc xác lập các đoạn biên giới mới có thể hiểu như sau: Trong quá
trình đối chiếu, xác định hướng đi của đường biên giới đối với những khu vực

sau khi đã đối chiếu nhiều lần mà vẫn không đi đến nhất trí, hai bên sẽ cùng
nhau khảo sát thực địa, suy tính mọi tình huống tồn tại trong khu vực với tinh
thần thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, thương lượng hữu nghị để tìm giải
pháp công bằng, hợp lý.
Các khu vực hai công ước quy định không rõ ràng hoặc chưa có đường biên
giới, hai bên xem xét tổng hợp các yếu tố: cơ sở pháp lý của các Công ước PhápThanh còn có thể vận dụng được, quản lý, lịch sử, địa hình, bản đồ, nếu cần chuyên
gia hai bên đi thực hiện khảo sát, thương lượng hữu nghị trên tinh thần thông cảm,
nhân nhượng lẫn nhau để tìm giải pháp công bằng, hợp lý. Đối với số ít khu vực hai
bên không thể đạt được thỏa thuận thì giải quyết trên tinh thần hiệp thương hữu
nghị, thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, công bằng, hợp lý.

4


Sau hàng chục năm đàm phán với nhiều cấp khác nhau kéo dài từ năm
1993 đến năm 1999 hai bên đã giải quyết được các khu vực còn tranh chấp. kết
quả đàm phán đã xác định 2,6 km² thuộc hai khu vực( vì lý do kỹ thuật: vẽ
chồng lấn lên nhau; hai bên chưa vẽ tới) thuộc về Việt Nam, còn lại 2,4 km² của
hai khu vực này thuộc về Trung Quốc. đối với 227 km² của khu vực có tranh
chấp hoặc có nhận thức khác nhau của hai bên được giải quyết như sau: 113
km² thuộc về Việt Nam, 114 km² thộc về Trung Quốc. Trong đó, đáng chú ý một
số khu vực được coi là nhạy cảm trên tuyến biên giới này cũng được giải quyết
phù hợp với lợi ích của hai bên.
Ngày 30/12/1999. Hiệp ước biên giới trên đât liền giữa Việt Nam và
Trung Quốc được ký kết. đây được coi là bước ngoạt lịch sử đồng thời là cơ sở
cho việc xác lập đường biên giới trên bộ và cũng là cơ sở để các bên thực hiện
chủ quyền của mình một cách hợp pháp, đầy đủ trên lãnh thổ quốc gia. Hiệp ước
này mở màn cho việc cắm mốc trên thực địa giữa hai nước. Để thực hiện việc
cắm mốc hai bên đã cùng thỏa thuận và áp dụng sáng tạo nguyên tắc “cả gói” để
giải quyết các khu vực còn tồn đọng với mục đích tìm giải pháp tổng thể, công

bằng, hợp lý, hợp tình hai bên có thể chấp nhận được. Nguyên tắc này thể hiện
nội dung chủ yếu là giải quyết trên cơ sở công bằng lợi ích. Biên giới đi qua tât
cả các mốc cũ, giấu tích lịch sử, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng đến đời
sống dân cư biên giới. Trên cơ sở thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên, việc
phân định biên giới giữa nước ta với Trung Quốc đã hoàn thành, hai nước đã có
một đường biên giới hoàn chỉnh phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như nguyện
vọng của nhân dân hai nước.
III. BIỆN PHÁP HOÀN CHỈNH HỆ THỐNG BIÊN GIỚI.
Trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc đã nêu ở trên, phần lớn đường biên giới
trên bộ của Việt Nam với các nước láng giềng đã được phân định, cắm mốc trên
thực địa. Đối với đoạn biên giới Viêt – Trung, việc hoạch định, cắm mốc đã hoàn
thành. Tuy nhiên, để bảo vệ chủ quyền và quản lý tốt khu vực biên giới Nhà nước
ta cần tăng cường công tác các công trình biên giới với sự phối hợp của tát cả các
lực lượng chức năng trên toàn tuyến biên giới phức tạp và nhạy cảm này. Đồng thời
Nhà nước ta cũng cần phối hợp chặt chẽ với phía Trung Quốc trong việc quản lý
các công trình biên giới, thống nhất về việc tự do đi lại của tàu thuyền tại khu vực
cửa sông Bắc Luân, hợp tác phát triển du lịch tai khu vực thác Bản Giốc. Đối với
tuyến biên giới Việt – Lào, với khoảng cách trung bình giữa hai cột mốc là 10 Km
như hiện nay là quá xa, rất khó cho công tác quản lý biên giới. Vì vậy, cần phải
tăng dầy số cột mốc, đồng thời tôn tạo các cột mốc biên giới quốc gia đã có. Phải
tăng cường bổ sung thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất khác phục vụ cho lực
lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ canh gác, bảo vệ biên giới của mình. Đối với
tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia, Nhà nước ta cần phối hợp chặt chẽ với
nước bạn để đẩy nhanh tiến độ phân giới, cắm mốc trên thực địa. Tăng cường các
lực lượng, cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện để thực hiện việc phân giới, cắm
mốc cho những đoạn biên giới còn chưa hoàn thành việc cắm mốc. Đối với những
đoạn biên giới đã cắm mốc, phải tăng cường bảo vệ và tôn tạo các công trình biên
giới. Một khó khăn hiện nay diễn ra trên toàn tuyến biên giới trên bộ của nước ta
5



đó là lực lượng bộ đội biên phòng còn quá ít so với chiều dài của đường biên,
chúng ta cần phải tăng cường về số lượng cũng như trang thiết bị, nhu yếu phẩm
cần thiết đẻ đảm bảo cuộc sống và điều kiện làm việc cho các cán bộ, chiến sĩ làm
công tác bảo vệ biên giới.
Tuy nhiên công tác quan trọng nhất cần phải tiến hành ngay đó là tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các tầng lớp nhân dân, nhất là người dân địa
phương vùng biên giới về vai trò, tầm quan trọng của đường biên giới. Đây là biện
pháp đầu tiên và cũng là quan trọng nhất phải thực hiện. Trong chính sách an ninh
quốc phòng, Nhà nước ta cần chú trọng đến vai trò của nhân dân trong vấn đề an
ninh biên giới bên cạnh các lực lượng chuyên trách như: bộ đội biên phòng, công
an, hải quan… thì nhân dân là lực lượng đông đảo có khả năng nắm thông tin, tạo
điều kiện giúp các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình.

6


PHẦN KẾT LUẬN
Tuyến biên giới trên bộ của nước ta được tạo thành bởi ba bộ phận
tiếp liền nhau là đoạn biên giới Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Lào,
Việt Nam – Cam Pu Chia. Xuất phát từ yếu tố lịch sử để lại, đồng thời để
phù hợp với pháp luật quốc tế, trong qúa trình hoạch định biên giới quốc gia.
Việt Nam và mỗi nước đã áp dụng những nguyên tắc khác nhau để hoạch
định. Đối với Trung Quốc là nguyên tắc “kế thừa các điều ước quốc tế” cụ
thể là Hiệp ước Pháp – Thanh năm 1887 và Hiệp ước bổ sung năm 1895.Các
nguyên tắc này được vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với tình hình Việt
Nam và các nước láng giềng, đồng thời việc hoạch định biên giới với các
nước còn kết hợp sử dụng nguyên tắc “ xác lập các đoạn biên giới mới” để
tạo nên đường biên giới trên bộ như hiện nay.


7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, Nxb. CAND, Hà Nội,
2007;
2. Lê Mai Anh & Trần Văn Thắng, Luật quốc tế - Lí luận và thực tiễn, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2001;
3. Nguyễn Thị Kim Ngân & Chu Mạnh Hùng, Giáo trình Luật quốc tế, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2010;
4. Vấn đề biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1979;
5. Thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới lãnh thổ
giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, ký ngày 19/10/1993;
6. Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký ngày 30/12/1999;
7. Nguyễn Xuân Quang, Hệ thông biên giới trên bộ của Việt Nam với các nước
láng giềng – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội,
2010;
8. Phạm Thị Kiều My, Biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc những vấn đề
pháp lý và thực tiễn, Khoá luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2010;

8



×