Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

------

DƯƠNG QUANG TRƯỜNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS VŨ MINH TRAI


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân tôi. Mọi kết quả nghiên cứu”cũng như ý tưởng
của các tác giả khác nếu có đều có trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kì một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào ở trong nước cũng như ngoài nước, chưa hề được công bố
trên bất kì một phương tiện thông tin đại chúng nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên.
Quảng Ninh, ngày…..tháng 11 năm 2017
Tác giả

Dương Quang Trường




MỤC LỤC
7. Kết cấu luận văn:........................................................................................5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt
Nam.................................................................................................23
2.2.2 Kết quả hoạt động giáo dục đào tạo......................................25
2.2.2.3 Về quản lý tài chính.............................................................34
2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía học viên:..............43
2.4.1 Kết quả đạt được....................................................................48
2.4.2 Những hạn chế nguyên nhân..................................................49
3.3.1 Với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương:.........................63
3.3.2 Với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:..............................64
3.3.3 Với UBND Tỉnh và Sở LĐTB&XH...............................................66


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Xin đọc là

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

HSSV


Học sinh sinh viên

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
7. Kết cấu luận văn:........................................................................................5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt
Nam.................................................................................................23
2.2.2 Kết quả hoạt động giáo dục đào tạo......................................25
2.2.2.3 Về quản lý tài chính.............................................................34
2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía học viên:..............43
2.4.1 Kết quả đạt được....................................................................48
2.4.2 Những hạn chế nguyên nhân..................................................49
2.5.2.1 Về công tác quản lý, tuyển sinh, giáo dục học sinh:....................................49
2.5.2.2 Về nội dung giảng dạy:.................................................................................49
2.5.2.3 Về trang thiết bị dạy học:.............................................................................50
3.3.1 Với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương:.........................63
3.3.2 Với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:..............................64
3.3.3 Với UBND Tỉnh và Sở LĐTB&XH...............................................66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh tế thế giới đang trong xu hướng hội nhập, các công nghệ kỹ thuật hiện

đại được sản xuất ra nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã
hội của các quốc gia thông qua con đường chuyển giao công nghệ. Đòi hỏi lao động
phải có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Đặt ra cho
mỗi quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang và kém phát triển phải nâng cao cả
về số lượng và chất lượng lao động đã qua đào tạo.Trong thế giới hiện đại, vai trò
của nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng quan trọng. Các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, một quốc gia muốn phát triển cần có các nguồn lực như: tài nguyên thiên
nhiên, khoa học kỹ thuật, vốn và con người, trong đó nguồn lực con người là quan
trọng nhất, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định tới sự thành công
của mọi quốc gia. Chỉ có con người mới có khả năng sử dụng hiệu quả những
nguồn lực khác để phát triển đất nước. Thực tế đã chứng minh, nhiều quốc gia dù
nguồn lực phát triển còn hạn chế (Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ 2,
Singapore, Israel…), tuy nhiên nhờ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp
thu khoa học kỹ thuật của nhân loại để phát triển đất nước. Chính lẽ đó, ngay từ Đại
hội VII Đảng ta đã xác định “con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển”. Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta khẳng định: “phát triển giáo
dục”và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”. Trong đó, đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao để tạo động lực phát triển đất nước.
Những thách thức chủ yếu là: chất lượng lao động qua đào tạo nghề chưa
cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; cơ cấu đào tạo
nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ thuật; hiệu
quả đào tạo nghề chưa cao khi người lao động hoặc không k i ế m được việc,
hoặc không sử dụng kiến thức đã học trong công việc.
Xuất phát từ thực tế trên và điều kiện nghiên cứu của bản thân, tác giả chọn
đề tài“ Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng nghề mỏ Hồng


2

Cẩm” làm luận văn thạc sỹ cho mình. Tuy nhiên, căn cứ quyết định số 1304/QĐLĐTBXH ngày 9/10/2014 về việc thành lập trường cao đẳng nghề Than – Khoáng
sản Việt Nam, trên cơ sở sáp nhập 03 trường: Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng
Cẩm - Vinacomin, Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hữu Nghị - Vinacomin và Trường
Cao đẳng nghề Công nghiệp Việt Bắc - Vinacomin. Và thực hiện Quyết định số
511/QĐ-BLĐTBXH ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH, Trường Cao
đẳng nghề Than – Khoáng sản Việt Nam đổi tên thành Trường Cao đẳng Than –
Khoáng sản Việt Nam, từ chương II trở đi, đối tượng nghiên cứu tác giả sẽ tập
trung nghiên cứu trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng đào tạo nghề tại các
trường cao đẳng nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng Than –
Khoáng sản Việt Nam. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong chất
lượng đào tạo nghề của nhà trường thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
Trường Cao đẳng Than-Khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề đào tạo nghề tại các trường tạo nghề.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng
Than – Khoáng sản Việt Nam
Về thời gian: Phân tích hiện trạng giai đoạn từ 2015-2017,đề xuất các giải
pháp cho giai đoạn 2018-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin: phương pháp quan sát, phỏng vấn và
khảo sát bằng bảng hỏi với các đối tượng có liên quan. Đồng thời nghiên cứu các
văn bản, tài liệu về đào tạo nghề trong những năm gần đây.
- Phương pháp phiếu điều tra:
+ Điều tra khảo sát giáo viên, sinh viên đang công tác và học tập tại Trường
Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam



3
+ Được thiết kế để hỏi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có sử
dụng lao động của Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam.
- Phương pháp phỏng vấn: Về ý kiến của cán bộ quản lý một số doanh nghiệp
sử dụng lao động của nhà trường; phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên của Trường
Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam.
- Nguồn dữ liệu:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Tài liệu, báo cáo của Trường Cao đẳng Than –
Khoáng sản Việt Nam và các đơn vị thành viên, ngoài ra còn thu thập các dữ liệu
bên ngoài: như mạng internet, sách, báo tạp chí,…
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp : điều tra bằng bảng hỏi khảo sát ý kiến của các đơn
vị có sử dụng lao động của nhà trường và khảo sát ý kiến người học.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích,
tổng hợp. Kết hợp với trực quan sinh động bằng các bảng biểu, đồ thị.
5. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu trước đây.
Đào tạo nghề là đề tài đã được khai thác qua rất nhiều bài báo, tạp chí và các
công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Qua quá trình tìm hiểu, tác giả
đánh giá có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
* Luận văn thạc sỹ “Đề xuất một số giải pháp liên kết đào tạo nghề giữa
Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh với các doanh nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng day nghề” của Tác giả: Tạ Thị Thu Phương, chuyên ngành: Giáo
dục học của Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn
đã nêu lên được các vấn đề sau:
- Nêu bật vai trò và nội dung liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp. Qua đó, đề xuất một số mô hình liên kết đào tạo trên thế giới như Đức,
Pháp, Thụy Sỹ, Thái Lan.
- Để thực hiện mục tiêu của mình, tác giả đã sử dụng phiếu khảo sát, tập
trung ở một số nội dung: Mức độ phù hợp của nội dung và chương trình đào tạo

nghề; Đánh giá tay nghề của sinh viên được nhà trường đào tạo; Mức độ liên kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp; Mức độ trao đổi thông tin giữa nhà trường và
doanh nghiệp.


4
- Luận văn đề xuất các giải pháp liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp như sau: Phát triển đội ngũ giáo viên; Thành lập bộ phần quan hệ doanh
nghiệp; Giải quyết tốt việc làm sau tốt nghiệp; Bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất.
* Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao
đẳng nghề Cơ điện – Luyện kim Thái Nguyên trong thời kỳ hội nhập” của tác giả
Nguyễn Thị Minh Phương, trường Đại học Thái Nguyên, luận văn đã nêu lên được
các vấn đề sau:
- Luận văn đã đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề ở các cấp độ
như cá nhân, các cơ sở đào tạo, nhà nước và xã hội. Đánh giá kinh nghiệm về nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tại tỉnh Nghệ An. Đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề như: Nội dung chương trình, giảng viên, cơ sở
vật chất, phương pháp đào tạo.
- Luận văn đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề
của nhà trường như: Nâng cao chất lượng đầu vào, liên kết đào tạo với doanh
nghiệp, quy hoạch sắp xếp các cơ sở dạy nghề trên địa bàn, xây dựng các cơ chế
chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề.
* Luận văn thạc sỹ: “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy nghề với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh”Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo nghề” ” của tác giả Đào Thị Phương”Nga, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2008). Đề tài đã khai thác một số
nội dung sau:
- Thực trạng liên kết giữa các trường dạy nghề và doanh nghiệp tại Tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường
trong thời gian tới, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề của nhà trường.

* Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường Cao
đẳng nghề Kinh tế kỹ thuật số 1 Nghệ An ” của tác giả Nguyễn Hoàng Nam, chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2013). Đề tài đã khai
thác một số nội dung sau:
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Kinh tế kỹ
thuật số 1 Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề như: Đổi mới phương
pháp dạy học; dần chuyển hướng đào tạo theo nhu cầu của xã hội; tăng cường bồi


5
dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, cũng như đầu tư cơ sở vật chất trang thiết
bị dạy học.
Ý nghĩa: Các đề tài đã khái quát những vấn đề về cơ bản về đào tạo nghề của
trường Cao đẳng nghề Kinh tế kỹ thuật số 1 Nghệ An, trên cơ sơ khảo sát, đánh giá
ý kiến của giáo viên, học sinh và doanh nghiệp.
Nhận xét: Các đề tài đã khái quát những vấn đề về cơ bản về đào tạo nghề
trong các cơ sở dạy nghề. Chỉ ra những ưu nhược điểm, cơ hội và thách thức cho
việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên
cứu về mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại một đơn vị cụ thể như trưòng
Cao đẳng Than- Khoáng sản Việt Nam.
6. Đóng góp của luận văn
- Chỉ ra được tầm quan trọng của chất lượng đào tạo nghề trong phát triển
nguồn nhân lực đối với sự phát triển của Tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh kinh tế
hiện nay.
- Việc phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
Than – Khoáng sản Việt Nam để tìm ra ưu điểm và hạn chế trong công tác đào tạo
nghề hiện nay. Từ đó có định hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề, cũng như nâng cao sức cạnh tranh của Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản
Việt Nam so với các đơn vị khác cùng địa bàn.

- Đề xuất các giải pháp giúp cho Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt
Nam có giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, thúc đẩy phát triển sự
nghiệp đào tạo của nhà trường trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về chất lượng đào tạo nghề tại
các trường đào tạo nghề.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Than –
Khoáng sản Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
Trường Cao đẳng Than – Khoáng sản Việt Nam


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1 Vấn đề chung về đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề
1.1.1 Khái niệm nghề
Diễn giải khái niệm về nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung lại, nghề
nghiệp trong xã hội không phải cố định, cứng nhắc mà linh hoạt. Nghề cũng
giống như một cơ thể sống, có hình thành, phát triển và diệt vong. Ví dụ, nghề
đẽo cày trước kia rất quan trọng, không thể thiếu trong đời sống người nông dân,
nhưng khi khoa học phát triển, máy móc lần lượt đưa vào sản xuất nông nghiệp,
thì các máy cày, bừa dần dần thay thế nghề thủ công trước kia. Các ngành nghề
trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do khoa học và công nghệ phát triển.
Nhiều nghề cũ mất đi, nhưng đồng thời nhiều nghề mới xuất hiện, phát
triển theo hướng đa dạng hóa.
Từ các cách hiểu trên cho thấy nghề là kết quả của sự phân công lao động

xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng
thay đổi theo, nghề là phương tiên để nuôi sống con người, là cách thức để con
người phát triển. Còn dưới góc độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ
năng, thái độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất khác, đòi hỏi phải có
một quá trình đào tạo nhất định.
1.1.2 Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại và các hình thức đào tạo nghề
trong hệ thống giáo dục đào tạo quốc gia
1.1.2.1 Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 định nghĩa: “Dạy nghề hay đào tạo
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo
là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.


7
Tại điều 3 của Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 nêu rõ, “Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,”kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để”có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. Đào tạo nghề là một
quá trình tác động có mục đích để người học tiếp thu những kiến thức,”kỹ năng cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội và bản thân người học nghề.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho sản xuất, dịch
vụ để thực hành nghề, tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, tác phong công nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho người học sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp
ứng yêu cầu của bản thân và xã hội.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân điện tử, cơ
khí, xây dựng, sửa chữa các loại…), đây là lực lượng chính,”quan trọng trong thời
kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; đào tạo nhân

viên nghiệp vụ (nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng,”nhân viên tiếp thị …) và phổ
cập nghề cho người lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp, đơn giản).
1.1.2.2 Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
a/ Phân loại đào tạo nghề.
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề tuỳ theo từng tiêu chí khác nhau.
Trong phạm vi luận văn chỉ xét hai tiêu chí phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề dưới một năm, chủ yếu áp dụng
đối với các ngành nghề đơn giản. Ưu điểm của loại hình đào tạo này là tập hợp đông đảo
lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, đào tạo tại chỗ, và có thể bắt tay ngay vào công việc.
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm
trở lên, áp dụng chủ yếu đối với các công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn so với đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào trình độ đào tạo được chia thành:
- Trình độ sơ cấp: Giúp người học có kỹ năng thực hiện những công việc đơn
giản của một nghề.


8
- Trình độ trung cấp: Giúp người học có khả năng thực hiện các công việc
của trình độ sơ cấp và một số công việc có tính chất tương đối phức tạp của một
nghề hoặc chuyên ngành nhất định. Có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
một công việc cụ thể, nhằm tăng năng suất lao động.
- Trình độ cao đẳng:Giúp người học có năng lực thực hiện các công việc của
trình độ trung cấp và thực hiện các công việc có tính chất phức tạp của chuyên
ngành hoặc nghề. Có khả năng sáng tạo, ứng dụng khoa học vào công việc. Hướng
dẫn và giám sát các thành viên trong nhóm thực hiện công việc.
b/Các hình thức đào tạo nghề.
Các hình thức đào tạo nghề thường rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về
cơ bản thường áp dụng một số hình thức chính sau :

* Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện
với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các cơ
sở đào tạo, các trường nghề, thực hiện các chương trình từ sơ cấp nghề, trung cấp
nghề và cao đẳng theo các khóa học tập trung và liên tục. Ưu điểm :giúp học sinh hệ
thống kiến thức từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện
cho học sinh tiếp thu kiến thức”nhanh chóng và dễ dàng”; Đào tạo tương đối toàn
diện cả lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động,
độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối phức
tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ vai trò quan trọng trong
việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, hình thức đào tạo này có nhược điểm là: Thời gian đào tạo tương
đối dài; Chi phí đầu tư lớn để đảm bảo đủ cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán
bộ quản lý… .


9
* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Là hình thức đào tạo trực tiếp thông qua thực tế công việc và hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn, chủ yếu là do các doanh nghiệp hoặc tổ
chức sản xuất tự tổ chức. Hình thức này thường chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn 1:
người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho học viên; giai đoạn 2: giao việc
và kiểm tra công việc được giao; giai đoạn 3, giao việc hoàn toàn để học viên tiến
hành công việc độc lập.
Ưu điểm của hình thức này là thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi nhiều về
điều kiện về trường lớp, giáo viên và thiết bị học tập nên tiết kiệm chi phí đào tạo;

Trong quá trình học tập, người học vừa học lý thuyết, vừa kế hợp thực hành nên rất
nhanh nắm vững kiến thức.
Nhược điểm cơ bản của hình thức này là: Việc truyền đạt kiến thức thường
không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm nên khả năng
truyền đạt còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu của người học; Vì vậy,
hình thức đào tạo này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi”trình độ”không cao.
* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết
sẽ do các kỹ sư lành nghề, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành ở các xưởng
thực tập sẽ do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
Ưu điểm nổi bật của hình thức đào tạo này là: phần lý thuyết được giảng dạy
có hệ thống, đồng thời học viên lại được tham gia trực tiếp phân xưởng của doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo nhỏ,gọn, chi phí đào
tạo không lớn. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
cùng ngành có tính chất tương tự nhau.
* Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp: Là hình thức tổ chức
đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp. Nội dung liên kết đào tạo
gồm nhiều nội dung khác nhau như: Trao đổi thông tin về nhu cầu lao động, trình
độ cũng như số lượng và chất lượng đào tạo. Liên kết về tổ chức và quản lý đào tạo.
Liên kết các nguồn lực trong đào tạo nghề như giáo viên, cơ sở vật chất. Hỗ trợ kinh


10
phí từ doanh nghiệp tới các cơ sở dạy nghề và học viên. Liên kết trong tuyển sinh,
giới thiệu việc làm trước và sau đào tạo cho người học.
1.1.3 Chất lượng và chất lượng đào tạo nghề
1.1.3.1 Chất lượng
Chất lượng là khái niệm quen thuộc với cuộc sống từ rất lâu. Tuy nhiên chất
lượng cũng là khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối tượng sử dụng mà chất

lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo luật số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007: “ Chất lượng sản phẩm hàng
hóa là tập hợp các đặc tính sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn áp
dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”
Theo ISO 9000:2005: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có để đáp ứng các yêu cầu.”
Chất lượng là khái niệm về khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu
sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị coi là
kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất hiện đại. Để đánh giá chất
lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người tiêu dùng. Cùng một mục đích
sử dụng giống nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cao hơn thì có chất
lượng cao hơn. Nhìn chung, chất lượng gồm các tiêu chí sau:
+ Là tập hợp các tiêu chí nói lên tính năng của sản phẩm.
+ Thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung.
+ Gắn với các điều kiện cụ thể của nhu cầu thị trường.
Chất lượng được phân thành 2 loại khác nhau, đó là chất lượng tuyệt đối và
chất lượng tương đối.
* Chất lượng hiểu theo quan niệm tuyệt đối:
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc
tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt chúng với những sự
vật khác” [59, tr.19]. Với quan điểm tuyệt đối, chất lượng có thể đo lường bằng các
tính năng sản phẩm, qua đó so sánh sản phẩm hay dịch vụ cùng loại, sản phẩm nào
tốt hơn. Đây là một quan niệm “tĩnh” về chất lượng, vì”tiêu chuẩn chất lượng” được
coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài.


11
* Chất lượng hiểu theo quan niệm tương đối:
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Tập I định nghĩa: “Chất lượng là mức

độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Yêu cầu ở đây được
hiểu là nhu cầu hay là mong đợi đã được công bố hoặc ngầm hiểu của các bên quan
tâm như các tổ chức và khách hàng” [59, tr.174]
Đây là một quan niệm “động” về chất lượng, trong đó một sản phẩm và
dịch vụ có chất lượng khi đáp ứng mong muốn của nhà sản xuất và yêu cầu của
người tiêu dùng. Đây cũng là quan niệm “chất lượng phụ thuộc vào nhu cầu của
người sử dụng”. Nếu trước kia, điện thoại di động chỉ cần nghe gọi là đủ, là đảm
bảo chất lượng, thì giờ phải là điện thoại thông minh, vào được mạng, chụp được
ảnh, chống được nước…mới được coi là đảm bảo chất lượng. Một sản phẩm hay
dịch vụ có được coi đảm bảo chất lượng hay không còn tùy thuộc vào nhu cầu của
người tiêu dùng.
Từ những khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của chất lượng:
Nhìn chung, chất lượng gồm các tiêu chí sau:
+ Là tập hợp các tiêu chí nói lên tính năng của sản phẩm, một quy trình.
+ Thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung, trong khi nhu cầu thay đổi theo
thời gian nên chất lượng cũng thay đổi theo thời gian.
1.1.3.2 Chất lượng đào tạo nghề
* Khái niệm nghề:
Theo định nghĩa của từ điển tiếng việt: “Nghề là công việc chuyên làm
theo sự phân công lao động của xã hội” ( trang 1192; trang 702). Mặc dù hiện
nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về nghề, tuy nhiên chung quy lại có một
số nét đặc trưng:
- Là phương tiện để kiếm sống cho con người.
- Lao động của con người được lặp lại thường xuyên.
- Là sự phân công lao động phù hợp với nhu cầu của xã hội.
* Đào tạo nghề:
Theo luật dạy nghề do Quốc hội nước nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 29/11/2006: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị



12
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
* Khái niệm chất lượng đào tạo nghề:
Chất lượng đào tạo nghề là vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không
ngừng của các cơ sở đào tạo. Chất lượng đào tạo nghề là một phạm trù động, phản
ánh nhiều mặt của quá trình đào tạo nghề, do đó khó tổng hợp bằng một khái niệm
duy nhất. Việc đo lường và đánh giá chất lượng đào tạo nghề là khó khăn bởi nhân
tố đánh giá là con người, chịu sự tác động tổng hợp của môi trường xã hội.
Theo khái niệm của từ điển giáo dục học:” Chất lượng đào tạo nghề là kết
quả của quá trình đào tạo nghề được phản ánh ở phẩm chất, nhân cách và năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp, tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo của
từng ngành nghề cụ thể” [25, tr.19].
Chất lượng đào tạo nghề có một số đặc trưng sau:
- Tính tương đối: Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm cần dựa trên các
tiêu chuẩn nhất định, tiêu chuẩn khác nhau thì chất lượng khác nhau. Ví dụ, chuẩn
đánh giá các trường đại học của Việt Nam khác với tiêu chuẩn đánh giá của Mỹ.
- Tính giai đoạn: Chất lượng đào tạo nghề không ngừng được nâng cao nhằm
đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu cầu của người học
* Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề:
Theo quan điểm của tác giả, chất lượng đào tạo nghề được đánh giá qua một
số tiêu chí sau:
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía người học: Nhận xét của người
học trước, trong và sau quá trình được đào tạo nghề. Về môi trường, điều kiện học
tập, cơ sở vật chất, trang thiết bị, sự quan tâm của nhà trường tới nguyện vọng của
sinh viên, sự hỗ trợ của nhà trường trong việc định hướng, phối kết hợp với doanh
nghiệp. Đánh giá của học sinh về chương trình, giáo trình giảng dạy của nhà trường
có sát với thực tế, có ứng dụng nhiều vào công việc sau khi đi làm…
Theo quan điểm của tác giả, sự đánh giá từ phía người học là quan trọng. Do
người học là “ sản phẩm” của quá trình đào tạo (dạy nghề). Mọi đánh giá từ phía

người học sẽ là cơ sở để các trường dạy nghề đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học,


13
đào tạo nghề hướng theo nhu cầu của người học, đảm bảo quyền lợi của người học,
từ đó nâng cao uy tín, thu hút thêm người học đến với nhà trường. Ngoài đào tạo về
chuyên môn ra, nhà trường cần đào tạo các kỹ năng mềm như: giao tiếp, thích nghi
với công việc, khả năng chịu áp lực và giải quyết vấn đề, ý thức chấp hành nội quy,
kỷ luật lao động do doanh nghiệp đề ra. Nhà trường tiến tới là nơi cung cấp dịch vụ,
đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết cho người học khi ra trường.
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía doanh nghiệp, người sử dụng
lao động:
Theo phản ánh của nhiều doanh nghiệp, chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc, nhiều lao động sau khi đào tạo vẫn không thực hiện
được công việc được giao, buộc doanh nghiệp phải đào tạo lại làm tốn kém thời
gian và chi phí. Dẫn đến tình trạng doanh nghiệp vẫn thiếu lao động, trong khi học
sinh ra trường không kiếm được việc làm. Dựa trên đánh giá của doanh nghiệp, là
đơn vị trực tiếp sử dụng “sản phẩm” do nhà trường đào tạo ra, nhà trường phải đề ra
các giải pháp khắc phục tình trạng trên. Giải pháp liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp đang được nghiên cứu và triển khai tại nhiều cơ sở đào tạo nghề, bước đầu
đã mang lại hiệu quả nhất định.
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề từ phía cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường.
+ Đánh giá dựa vào kết quả học tập, tu dưỡng, rèn luyện của học sinh trong
nhà trường, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá của nhà trường.
+ Đánh giá công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên,
cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của công việc.
+ Công tác đầu tư cho giảng dạy về giáo trình, cập nhật phương pháp giảng
dạy mới nhằm nâng nâng cao chất lượng giảng dạy.
+ Đánh giá công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cán bộ trẻ.
1.2 Các căn cứ pháp lý đánh giá chất lượng đào tạo nghề đang áp dụng

tại các trường đào tạo nghề ở Việt Nam hiện nay:
Chất lượng không thể tự nhiên có mà là kết quả của nhiều yếu tố tác động.
Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành
hệ thống đào tạo nghề và trong một môi trường nhất định


14
Ngày 17/01/2010, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH Nguyễn Thị Kim Ngân đã ban
hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH, ban hành“hệ thống tiêu chí, tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng Trường Cao đẳng nghề như sau:”
1.2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ :
+ Được xác phải rõ ràng, cụ thể và được phê duyệt và công bố công khai.
+ Mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội, phù hợp với điều
kiện của nhà trường và nhu cầu sử dụng lao động của địa phương.
+ Mục tiêu đào tạo nghề phải được thường xuyên rà soát nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương và toàn xã hội.
1.2.2 Tổ chức và quản lý :
+ Xây dựng hệ thống văn bản quy định về cơ cấu tổ chức và hệ thống quản
lý, được bổ sung, đánh giá và điều chỉnh thường xuyên .
+ Có cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của Nhà nước, đảm
bảo hoạt động dạy và học của nhà trường, thực hiện mục tiêu đã đề ra.
+ Thường xuyên phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của
nhà trường.
1.2.3 Hoạt động dạy và học :
+ Công tác tuyển sinh đảm bảo theo qui chế tuyển sinh của Bộ LĐTB&XH
nhằm đảm bảo chất lượng tuyển sinh.
+ Đa dạng hóa các hình thức tổ chức đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của
người học; thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
+ Có kế hoạch tổ chức đào tạo, giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả và
chất lượng đào tạo; lý thuyết phải đi đôi với thực hành nhằm đáp ứng thực tế sản xuất.

+ Tổ chức đào tạo theo chương trình đã được các cơ quan chức năng phê duyệt;
+ Nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo.
1.2.4 Giáo viên và cán bộ quản lý :
+ Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu, được đào tạo chuẩn về năng
lực và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu của chương trình dạy nghề, đáp ứng yêu
cầu dạy nghề cho học sinh, sinh viên.


15
+ Đội ngũ giảng viên thường xuyên được đào tạo và nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu của công viêc.
+ Đội ngũ quản lý có trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý nhà trường. Có đủ số lượng theo quy định của các cơ quan chức năng. Thường
xuyên được đào tạo, nâng cao trình độ về mọi mặt.
+ Đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu công việc của nhà trường.
1.2.5 Chương trình, giáo trình :
+ Chương trình dạy nghề được xây dựng theo yêu cầu của Bộ LĐTB&XH,
đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường.
+ Chương trình dạy nghề được xây dựng có tính liên thông giữa các trình độ
đào tạo nghề từ sơ cấp, trung cấp lên các trình độ đào tạo khác.
+ Chương trình dạy nghề có mục tiêu đào tạo rõ ràng, trong đó cụ thể hóa
hình thức và phương thức đào tạo, yêu cầu chuẩn kiến kiến thức phải đáp ứng, các
phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Định kỳ bổ sung, cập nhật các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới vào
chương trình giảng dạy, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và yêu cầu của thị
trường lao động.
+ Từng chương trình giảng dạy phải đảm bảo có đủ chương trình mo-đun, môn
học trong đó xác định rõ các tiêu chí và phương pháp đánh giá kết quả học tập.
+ Từng”mô – đun, môn học”phải có đủ giáo trình, tài liệu tham khảo đáp

ứng nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên.
1.2.6 Thư viện :
+ Có đủ số lượng và cơ cấu giáo trình, tài liệu, sách báo phù hợp với nghề
đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của học sinh, sinh viên và cán bộ giáo
viên nhà trường.
+ Thư viện được số hóa và kết nối Internet nhằm mở rộng nguồn thông tin,
tài liệu nghiên cứu cho học sinh và giáo viên nhà trường.
1.2.7 Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học:
+ Có hệ thống cơ sở vật chất (phòng học, giảng đường, phòng thí nghiệm và xưởng
thực hành đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập của học sinh và giáo viên nhà trường.


16
1.2.8 Quản lý tài chính : Có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các mục tiêu
đào tạo đặt ra.
1.2.9 Các dịch vụ cho người học nghề :
+ Đảm bảo có đủ các điều kiện cơ sở vật chất, ăn ở và chăm sóc sức khỏe
cho học sinh, sinh viên.
+ Tổ chức cung cấp thông tin thị trường lao động, phối hợp cùng các doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất, giới thiệu việc làm cho người học.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng chính đến chất lượng đào tạo nghề tại các
trường đào tạo nghề theo cơ chế thị trường hội nhập
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể chia các yếu tố
thành các nhóm sau:
1.3.1 Các yếu tố bên trong:
Bao gồm các nhân tố bên trong của chính quá trình đào tạo : Cơ sở vật
chất, tài chính, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, học viên học nghề, phương
pháp đào tạo:
1.3.1.1 Cơ sở vật chất :

Cơ sở vật chất bao gồm: khu phòng học, khu nhà xưởng và trang thiết bị thực
hành, các phòng thí nghiệm, phòng học chuyên môn , hệ thống thư viện, giảng
đường, ký túc xá sinh viên và khu giáo dục thể chất … Đây là yếu tố hết sức quan
trọng, tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc
hậu, sẽ không thể nâng cao chất lượng đào tạo. Máy móc, trang thiết bị là những thứ
không thể thiếu trong quá trình đào tạo nghề, nó giúp cho học viên có điều kiện
thực hành để rèn luyện kỹ năng. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
phù hợp với công nghệ thực tế thì người học càng có thể thích nghi trong công
việc . Do đó, các cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giảng dạy cần phải liên tục
đổi mới, đáp ứng yêu cầu của đào tạo nghề,
1.3.1.2 Tài chính:
Tài chính là yếu tố rất quan trọng, có tác động trực tiếp tới chất lượng đào
tạo nghề. Có tiềm lực tài chính mới đầu tư được đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết


17
bị dạy học đáp ứng yêu cầu của quá trình giảng dạy; có điều kiện bồi dưỡng, nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; có khả năng thu hút các giáo viên có trình
độ cao về giảng dạy nhầm nâng cao chất lượng đào tạo..vv. Việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề hiện nay thường dẫn đến các yêu cầu về nguồn lực tài chính từ
các nguồn như: ngân sách nhà nước, học phí học sinh, đóng góp của doanh
nghiệp và các nguồn hỗ trợ khác. Tuy nhiên, trong điều kiện nguồn ngân sách nhà
nước hạn chế và có xu hướng giảm dần; tư tưởng học sinh chưa thực sự mặn mà
với đào tạo nghề; cơ chế phối hợp, hỗ trợ của doanh nghiệp chưa cao dẫn đến
nguồn thu tài chính của các cơ sở dạy nghề còn khiêm tốn. Tài chính yếu dẫn đến
không thể đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, không nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dẫn đến không nâng cao chất lượng dạy
nghề, và ngược lại không thể nâng cao nguồn thu tài chính, đây là vòng tròn mà
nhiều trường chưa có lời giải hợp lý.
1.3.1.3 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:

Trong suốt quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng,
người thầy luôn được khẳng định có vai trò then chốt đối với chất lượng đào tạo .
Giáo viên dạy nghề là người truyền đạt lý thuyết cũng như các kỹ năng, kinh
nghiệm của mình cho các học viên trên cơ sở trang thiết bị hiện có. Vì vậy, trình độ
giáo viên có vai trò quan trọng đến khả năng nhận thức của học viên, tác động trực
tiếp đến chất lượng đào tạo nghề.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân. Ngành nghề đào tạo đa dạng theo nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó,
trình độ văn hóa của học sinh khác nhau, theo học các trình độ đào cũng khác nhau
dẫn đến đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng và phong phú, với nhiều cấp
trình độ khác nhau. Do đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải đủ cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu mới có thể tận tình hướng dẫn, truyền đạt một cách hiệu quả cho
học sinh
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của
nhà trường. Cán bộ quản lý gồm những người tham gia vào hệ thống quản lý và
không trực tiếp giảng dạy như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuyên gia và nhân


18
viên quản lý. Cán bộ quản lý thể hiện vai trò quan trọng trong khả năng hợp tác đào
tạo, hoạch định chính sách. Hoạt động đào tạo nghề có phát triển được hay không
phần lớn nhờ vai trò của cán bộ quản lý, đưa ra quyết sách đúng đắn, đưa hoạt động
đào tạo của nhà trường phát triển.
1.3.1.4 Học viên học nghề:
Học viên học nghề là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với
công tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ
văn hóa, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của học
viên đều ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề. Trình độ văn
hóa cũng như khả năng tư duy của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến
thức trong quá trình học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề càng cao và

ngược lại.
1.3.1.5 Phương pháp đào tạo:
Trong bối cảnh điều kiện kinh tế – xã hội đất nước thay đổi mạnh mẽ, yêu
cầu về nguồn nhân lực được đào tạo cũng thay đổi nhanh chóng, phương pháp giảng
dạy truyền thống ngày càng bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Phương pháp thầy giảng
hoặc làm mẫu (thực hành), trò nghi nhớ và làm theo. Hình thức tổ chức dạy học
theo lớp học, cả lớp học như nhau cùng một chương trình, cùng vào cùng ra. Kiểm
tra đánh giá yêu cầu học sinh phải nhớ, thuộc nội dung (lý thuyết) hoặc làm theo
đúng mẫu (thực hành). Cách tiếp cận này có ưu điểm là nội dung các môn học được
trình bày theo logic khoa học chặt chẽ và chính xác, tài liệu phong phú, độ tin cậy
cao, giáo viên dễ ràng truyền tải nội dung môn học cho người học. Tuy nhiên, cách
tiếp cận truyền thống có hai nhược điểm chính là:
Một là, không gắn chặt với yêu cầu của người sử dụng lao động, đa số người
học sau khi tốt nghiệp tuy có kiến thức, kỹ năng, thái độ nhưng lại không vận dụng
được để thực hiện các nhiệm vụ của nghề nghiệp, phải mất nhiều thời gian mới
quen được công việc. Một số kỹ năng như: năng lực thích nghi, giải quyết vấn đề,
làm việc tập thể, tư duy sáng tạo… chưa được các cơ sở dạy nghề chú trọng nên
người học rất khó hội nhập và phát triển nghề nghiệp.


19
Hai là, phương pháp dạy học một chiều, giáo viên giảng là chính, người học
ghi nhớ và làm theo một cách thụ động khiến người học trở lên trì trệ, thiếu sáng
tạo, ít có phản hồi giữa giáo viên và học sinh, khiến giờ học trở lên nhàm chán.
Vậy nên đổi mới theo mô hình nào? Phương pháp tiếp cận theo năng lực
trong đào tạo hiện đang được sử dụng ở hầu hết các nước phát triển và một số nước
đang phát triển. Phương pháp tiếp cận theo năng đã tổng hợp được ưu điểm của
nhiều cách tiếp cận khác, khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp
truyền thống. Mô hình giáo dục nghề nghiệp theo hướng tiếp cận năng lực chú trọng
áp dụng các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ, công việc

được giao .
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm: Hội
nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa; Sự phát triển của khoa học kỹ thuật; Cơ chế
- chính sách; Nhận thức xã hội về đào tạo nghề.
1.3.2.1 Hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá - cơ hội và thách thức cho toàn bộ các quốc gia, từ phát triển
hay đang phát triển cho đến chưa phát triển. Như chúng ta đã thấy, hội nhập kinh tế
toàn cầu là cơ hội lớn về xuất khẩu lao động nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của các
nước phát triển, tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến. Đối với cơ hội xuất
khẩu lao động sang nước ngoài làm việc, đang là một trong những giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động, tạo cơ hội tăng thu nhập cá nhân và tỷ giá hối
đoái về cho quốc gia. Người lao động có được cơ hội học hỏi nâng cao tay nghề,
trình độ hiểu biết, hình thành lối văn hoá ứng xử theo hướng công nghiệp. Sự tiếp
thu nhanh chóng văn hoá sẽ đẩy nhanh quá trình hội nhập toàn cầu của người lao
động nói riêng và của quốc gia, dân tộc nói chung.
1.3.2.2 Cơ chế - chính sách
Trong mỗi giai đoạn, những cơ chế chinh sách đúng đắn Nhà nước sẽ thúc
đẩy công tác đào tạo nghề phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm
phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm vừa qua, do đổi mới cơ chế quản lý,
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và


×