Tải bản đầy đủ (.docx) (195 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người việt nam tại thành phố hồ chí minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 195 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NCS. VŨ THỊ BÍCH QUỲNH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
NGƯỜI VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

9340410
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1.

GS.TS. Dương Thị Bình Minh

2.

PGS.TS. Nguyễn Đình Long

HÀ NỘI – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI – VIỆN


HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1.

GS.TS. Dương Thị Bình Minh

2.

PGS.TS. Nguyễn Đình Long

Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Sỹ Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Quốc Cường
Phản biện 3: PGS.TS. Cao Thị Ý Nhi

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại
Học viện Khoa học Xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi ............... giờ ............ phút, ngày ......... tháng .......... năm .......

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Học viện Khoa học Xã hội

-

Thư viện Quốc gia Việt Nam.


STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23


i


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3. 1: Quản lý nợ thuế TNCN giai đoạn 2010-2018...........................72

Biểu đồ 3. 2: Tổng số thu thuế thu nhập cá nhân Tp.HCM so với tổng thu
ngân sách Tp.HCM giai đoạn 2010-2018....................................................... 78
Biểu đồ 3. 3: Tốc độ tăng trưởng bình quân của thuế TNCN so với các sắc
thuế khác tại Tp.HCM giai đoạn 2010-2018...................................................78
Biểu đồ 3. 4: Phân bổ mẫu theo giới tính......................................................103
Biểu đồ 3. 5: Phân bổ mẫu theo độ tuổi........................................................104
Biểu đồ 3. 6: Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn......................................105
Biểu đồ 3. 7: Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn......................................105
Biểu đồ 3. 8: Phân bổ mẫu theo tình trạng làm việc.....................................106
Biểu đồ 3. 9: Phân bổ mẫu theo mức thu nhập hàng tháng...........................107

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự hình thành các hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT.............57

Bảng 3.1: Số truy thu thuế TNCN tại Tp. HCM giai đoạn 2010-2018...........68
Bảng 3.2: Số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế tại TP.
HCM giai đoạn 2010-2018............................................................................. 68
Bảng 3.3: Số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra tại trụ sở NNT tại Tp.HCM
giai đoạn 2010-2018........................................................................................69
Bảng 3. 4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế TNCN của Cục thuế
Tp. HCM trong giai đoạn 2010 - 2018............................................................75
Bảng 3.5: Số thu thuế TNCN của các chi cục quản lý theo phân cấp.............76
Bảng 3. 6: Thang đo cảm nhận tham nhũng....................................................96
Bảng 3. 7: Thang đo cảm nhận tham nhũng vặt..............................................96
Bảng 3. 8: Thang đo chuẩn mực bắt buộc.......................................................96
Bảng 3. 9: Thang đo chuẩn mực mô tả........................................................... 97
Bảng 3. 10: Thang đo chuẩn mực chủ quan....................................................97

Bảng 3. 11: Thang đo chuẩn mực cá nhân......................................................97
Bảng 3. 12: Thang đo cảm nhận công bằng....................................................98
Bảng 3. 13: Thang đo dự định tuân thủ thuế TNCN.......................................98
Bảng 3. 14: Kết quả Cronbach alpha các thang đo......................................... 99
Bảng 3. 15: Kết quả phân tích EFA...............................................................101
Bảng 3. 16: Kiểm định giá trị phân biệt........................................................109
Bảng 3. 17: Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích................................... 110
Bảng 3. 18: Trung vị, độ lệch chuẩn và hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
trong mô hình nghiên cứu định lượng...........................................................110
Bảng 3. 19: Hệ số hồi quy của các mối quan hệ (chưa chuẩn hóa)..............113

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 0. 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu....................................................... 5
Hình 1. 1: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước phát triển...........25
Hình 1. 2: Tổng kết các nhóm nhân tố tác động đến thái độ tuân thủ thuế
TNCN và định tuân thủ thuế TNCN của NNT tại các nước đang phát triển .. 26

Hình 2.1: Tổng quan nội dung quản lý thuế....................................................46
Hình 2. 2: Mô hình hành vi tâm lý phổ biến...................................................55
Hình 2. 3: Mô hình tuân thủ............................................................................56
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................... 93
Hình 3. 2: Quy trình nghiên cứu định lượng...................................................94
Hình 3. 3: Kết quả CFA (chuẩn hóa) mô hình tới hạn.................................. 110
Hình 3. 4: Kết quả SEM (chuẩn hóa) mô hình lý thuyết cơ bản...................113
Hình 3. 5: Mô hình sau khi kiểm định.......................................................... 115


iv


MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................................1
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN.. 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 3
2.3. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................4

3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................................5

4.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu......................................................................5
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính.................................................................5
4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng..............................................................5
4.4. Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................... 7
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN.......................................................................8
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN..............................................10

6.1. Về mặt lý luận...............................................................................................10
6.2. Về mặt thực tiễn............................................................................................11

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN................................................................................................. 11

CHƯƠNG 1..........................................................................................................................12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

CÁ NHÂN............................................................................................................................12
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 12

1.1.1. Các công trình trên thế giới.......................................................................12
1.1.2. Các công trình tại Việt Nam...................................................................... 27
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU...................................................... 33
1.2.1. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố liên quan
đến đề tài luận án..........................................................................................33

1.2.2. Vấn đề mới cần nghiên cứu.......................................................................34
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................37
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...................................37
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ............................................................................... 37
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế và thuế thu nhập cá nhân........................... 37

2.1.2. Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập cá nhân.......................... 41
2.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...................................................54

v


2.2.1. Mô hình tâm lý hành vi phổ biến...............................................................54
2.2.2. Mô hình tuân thủ........................................................................................55
2.3. HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.................................................57
2.3.1. Sự hình thành hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân..............................57


2.3.2. Các biểu hiện của hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân........................58
2.4. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO MÔ HÌNH TUÂN
THỦ................................................................................................................................... 60
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN................................................................... 62
2.5.1 Chuẩn mực..................................................................................................62

2.5.2. Cảm nhận công bằng thuế thu nhập cá nhân.............................................64
2.5.3. Cảm nhận tham nhũng...............................................................................64
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................65
PHÂN TÍCH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.............................................................................................65
3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

65
3.1.1. Các kết quả đạt được trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành phố Hồ Chí

Minh............................................................................................................. 65
3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Thành

phố Hồ Chí Minh..........................................................................................78
3.1.3. Nguyên nhân của những bất cập trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại thành
phố Hồ Chí Minh..........................................................................................82
3.2. PHÂN TÍCH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN THEO LÝ THUYẾT HÀNH VI
TUÂN THỦ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................86

3.2.1. Xây dựng các giả thuyết kiểm định trong mô hình hành vi tuân thủ của người
nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân là người Việt Nam tại TP.HCM
......................................................................................................................86

3.2.2. Quy trình nghiên cứu định lượng.............................................................. 93
3.2.3. Xây dựng thang đo.................................................................................... 95
3.2.4. Đánh giá sơ bộ thang đo............................................................................99
3.2.5. Kiểm định thang đo bằng CFA................................................................107
3.2.6. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM...........................112
3.2.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu theo mô hình tuân thủ..............................115

CHƯƠNG 4........................................................................................................................118
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025.........................................................................118
4.1. HỘI NHẬP KINH TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................................................................... 118
4.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH....................................................................................... 122

4.2.1. Đổi mới mô hình quản lý thuế thu nhập cá nhân theo hướng chuyển từ mô hình
tâm lý hành vi phổ biến sang mô hình tự tuân thủ.....................................122

4.2.2. Mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc............................................................. 124

vi


4.3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH.................................................................................. 126

4.3.1. Nhóm giải pháp hình thành ý thức tự tuân thủ........................................ 126
4.3.2. Nhóm giải pháp điều kiện........................................................................136
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ

ĐỀ CỦA LUẬN ÁN...........................................................................................................145

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................146
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 160

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và
gắn với quyền lực Nhà nước. Quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan
quản lý thuế đến người nộp thuế (NNT) nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật
thuế. Quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ
pháp luật của NNT là quá trình tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế
như tuyên truyền thuế, hỗ trợ NNT, quản lý kê khai thuế, kế toán thuế, thanh
tra thuế, kiểm tra thuế, đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ
thuế. Quá trình quản lý của cơ quan quản lý thuế đến NNT nhằm tác động và
điều chỉnh hành vi tuân thủ của NNT theo đúng mục tiêu quản lý thuế.
Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc nâng cao tính tuân thủ của
NNT, đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường
xuyên, ổn định vào ngân sách Nhà nước (NSNN), đồng thời thông qua quản
lý thuế, cơ quan thuế có thể bổ sung, sửa đổi các luật thuế nhằm thực hiện
hiệu quả các mục tiêu của pháp luật thuế.
Trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) có vị trí quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế


Việt Nam ngày càng diễn ra sâu rộng thì quản lý thuế TNCN càng cần được


quan tâm và nâng cao hiệu quả. Vì hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo cơ
sở để gia tăng các nguồn thu nhập cho các tầng lớp dân cư trong xã hội, mà
còn làm phát sinh nhiều hoạt động kinh tế với quy mô lớn có tính chất phức
tạp và lĩnh vực hoạt động đa dạng. Trong khi đó, công tác quản lý thuế TNCN
ở Việt Nam hiện nay lại bộc lộ nhiều bất cập và hạn chế.
Việc lựa chọn vấn đề quản lý thuế TNCN làm chủ đề nghiên cứu là cần
thiết khách quan. Điều đó xuất phát từ những lý do sau đây:
Thứ nhất, về phương diện lý luận
Các nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế trước đây đã thu được
những thành tựu đáng kể, đặt nền móng vững chắc cho công tác quản lý thuế
1


trong hoạt động thực tiễn. Những nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý thuyết sử
dụng quyền lực nhà nước để tác động đến hành vi của NNT nhằm cưỡng chế
NNT tuân thủ pháp luật thuế. Kết quả của các nghiên cứu đều cho thấy phương
thức quản lý này có thể tác động và điều chỉnh đến hành vi NNT, nhưng vẫn
thiếu một cơ chế để đảm bảo thực sự nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT.
Đây chính là phương diện lý luận cần được nghiên cứu làm rõ, đặc biệt là sự tác
động của chức năng quản lý thuế TNCN và các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng
cao tính tuân thủ của NNT cả về định tính và định lượng.

Thứ hai, về phương diện thực tiễn
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế TNCN đã được tổ chức
thực thi ở Việt Nam, trong đó có địa bàn Tp. HCM. Việc thực hiện quản lý
này đảm bảo cho các quy định pháp luật về thuế TNCN đi vào cuộc sống, góp
phần thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia. Bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác quản lý thuế tại Tp. HCM cũng bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập
như: hiện tượng trốn lậu thuế vẫn rất phổ biến, tỷ lệ nợ đọng thuế ngày càng
tăng và càng trở nên phức tạp hơn khi bối cảnh hội nhập và quy mô hoạt động

kinh tế ngày càng mở rộng. Nguyên nhân của thực trạng trên không đến từ sự
thiếu vắng các công cụ quản lý và các hình thức xử lý vi phạm luật thuế mà ở
ý thức và sự tuân thủ của NNT. Điều này cho thấy: việc nâng cao hiệu lực
quản lý thuế cần gắn liền với việc nâng cao ý thức tự tuân thủ của NNT trên
cơ sở sử dụng hợp lý các chức năng và công cụ quản lý thuế để tác động đến
ý thức tự tuân thủ của NNT.
Thứ ba, về cách tiếp cận trong nghiên cứu
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN đã dành được sự
quan tâm chú ý của các nhà khoa học và quản lý. Trên các diễn đàn khoa học đã
xuất hiện nhiều công trình và đề tài, bài báo có liên quan đến quản lý thuế
TNCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ mới phân tích quản lý thuế TNCN dựa trên nội dung quản lý
thuế theo các quy định của pháp luật. Một số ít nghiên cứu có giải thích mối
2


quan hệ giữa quản lý thuế và việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt
Nam, song các nghiên cứu này chưa đưa ra được mô hình lý thuyết và không
có kiểm định thống kê, do đó kết quả đạt được là rất hạn chế. Đây chính là
khoảng trống mở ra cơ hội để nghiên cứu sinh (NCS) tiếp tục nghiên cứu góp
phần xây dựng nền tảng khoa học cho công tác quản lý thuế TNCN tại Việt
Nam thông qua việc xây dựng mô hình và kiểm định mô hình lý thuyết về
quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.
Vì vậy, việc lựa chọn vấn đề “Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với
người Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế” làm chủ đề nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng không chỉ
làm sáng tỏ thêm về lý luận mà còn góp phần giải quyết những vấn đề cấp
bách trong thực tiễn đặt ra.
2.


Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, khái quát hóa về mặt lý thuyết các phương thức quản lý của

cơ quan thuế đối với NNT, phân tích các mô hình quản lý thuế TNCN đối với
NNT theo các phương pháp định tính và định lượng, trên cơ sở đó đề xuất áp
dụng mô hình tuân thủ trong quản lý thuế TNCN ở Tp. HCM trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN nói chung trong đó

tập trung làm rõ mô hình quản lý thuế TNCN theo lý thuyết hành vi tâm lý
phổ biến và lý thuyết hành vi tuân thủ.
-

Phân tích định tính về mô hình quản lý thuế TNCN đối với người Việt

Nam tại Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân để có định hướng đổi mới mô hình quản lý thuế.
-

Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu định lượng về quản lý thuế

TNCN theo mô hình tuân thủ để đưa ra những hàm ý chính sách và khuyến


3


nghị về quản lý thuế TNCN theo mô hình tuân thủ của NNT trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Cảm nhận tham nhũng có tác động vào các loại chuẩn mực của NNT

(chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá
nhân) không?
-

Cảm nhận tham nhũng vặt có tác động vào các loại chuẩn mực của

NNT (chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn
mực cá nhân) không?
-

Các loại chuẩn mực của NNT (chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả,

chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá nhân) có tác động vào dự định tuân thủ

thuế TNCN không?
- Chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan có tác
động vào chuẩn mực cá nhân của NNT không? Chuẩn mực cá nhân của NNT
có tác động vào cảm nhận công bằng không?
- Cảm nhận công bằng của NNT có tác động vào dự định tuân thủ thuế

TNCN không?
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý thuế TNCN (theo mô hình tâm lý hành
vi phổ biến và mô hình hành vi tuân thủ).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: tại thành phố Hồ Chí Minh.

-

Phạm vi thời gian: tình hình thực tiễn trong giai đoạn 2010-2018 và đề

xuất kiến nghị trong tầm nhìn 2025.
-

Về quy mô và nội dung: Luận án sẽ nghiên cứu những vấn đề quản lý

thuế TNCN có tác động đến tính tuân thủ của NNT để đổi mới mô hình quản
lý thuế TNCN ở Tp. HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

4


-


Phạm vi khảo sát: cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN là

người Việt Nam tại Tp.HCM.
4.

Phương pháp nghiên cứu

4.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu

Hình 0. 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: NCS xây dựng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên cơ sở tổng kết lý thuyết về quản lý thuế TNCN, các mô hình quản lý
thuế TNCN trên thế giới, từ đó NCS tìm mô hình quản lý thuế TNCN phù hợp ở
Việt Nam. Tiếp đến là thông qua phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, mô
tả, phân tích tình huống quản lý điển hình nhằm đánh giá thực trạng quản lý thuế
TNCN tại Tp.HCM, từ đó đưa ra đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế
TNCN tại Tp.HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Luận án sử dụng phương pháp khảo sát nhằm thu thập số liệu và kiểm
định mô hình lý thuyết mà luận án đề xuất. Cụ thể: Luận án tổng kết lý thuyết về
quản lý hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu
(mô hình cần kiểm định), xây dựng thiết kế nghiên cứu (gồm: quy trình nghiên
cứu, thang đo, đánh giá sơ bộ thang đo, nghiên cứu chính thức) và phân tích kết
quả khảo sát (kiểm định thang đo bằng mô hình đo lường – confirm

5



factory analysis (CFA), kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng mô
hình cấu trúc – structural equation modelling (SEM)).
4.3.1. Mẫu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn sâu những người trong độ tuổi lao động và có phát sinh thu nhập chịu
thuế (cá nhân kinh doanh, giảng viên chuyên ngành thuế, cán bộ thuế). Trên
cơ sở nghiên cứu sơ bộ, NCS thiết kế bảng câu hỏi gồm 31 câu hỏi với 7 mức
độ đánh giá.
NCS sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu từ
NNT thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp. Số lượng mẫu điều tra được
xác định bằng công thức: N >= 5*x (x: tổng số biến quan sát hay là tổng số
câu hỏi), hoặc N >= 10*x do NCS sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
EFA nên yêu cầu kích thước mẫu lớn [92]. Áp dụng công thức này, với tổng
số câu hỏi là 31 câu hỏi, như vậy kích thước mẫu tối thiểu cần đạt là 155 và
kích thước mẫu tối đa khuyến khích thu thập là 310.
4.3.2. Thang đo nghiên cứu định lượng
NCS sử dụng thang đo Likert trong luận văn này. Thang đo Likert là
loại thang đo trong đó “một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong
câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó” [49, tr.
246]. Thang đo Likert thường được dùng để đo lường một tập các phát biểu
của một khái niệm. Đây là thang đo phổ biến nhất trong đo lường các khái
niệm nghiên cứu trong ngành quản lý kinh tế [49].
4.3.3. Kiểm định thang đo bằng CFA
NCS kiểm định mô hình đề nghị bằng phương pháp phân tích nhân tố
khẳng định CFA thông qua phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS. Lý
do luận án lựa chọn phương này là: phương pháp CFA trong phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính có nhiều ưu điểm cho phép NCS kiểm định cấu trúc lý thuyết
của các thang đo lường như mối quan hệ giữa một khái niệm nghiên cứu với các
khái niệm khác mà không bị chệch do sai số đo lường [127]. Đồng thời,
6



NCS có thể kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo mà
không cần dùng nhiều nghiên cứu như trong các phương pháp truyền thống.
Phương pháp này còn cho phép NCS kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với
đo lường của chúng và có thể xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp
chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc.
4.3.4. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng mô hình cấu
trúc SEM
Luận án sử dụng mô hình cấu trúc SEM cho phép NCS tiến hành các
công việc như: kiểm định các giả thuyết về các quan hệ nhân quả có phù hợp
với dữ liệu thực nghiệm hay không; kiểm định khẳng định các quan hệ giữa
các biến; kiểm định các quan hệ giữa các biến quan sát và không quan sát
(biến tiềm ẩn).
Bên cạnh đó, mô hình cấu trúc SEM cung cấp các công cụ có giá trị về
thống kê, khi dùng thông tin đo lường để hiệu chuẩn các quan hệ giả thuyết
giữa các biến tiềm ẩn; giúp giả thuyết các mô hình, kiểm định thống kê
chúng; giúp giải quyết một số lượng lớn các biến quan sát và tiềm ẩn, các
phần dư và sai số.
4.4. Dữ liệu nghiên cứu
-

Dữ liệu thứ cấp nghiên cứu định tính: các báo cáo tổng kết công tác thu

thuế TNCN, mục tiêu và phương hướng qua các năm trong giai đoạn 2010-2018
của Cục thuế Tp.HCM; các báo cáo tổng kết xây dựng Luật quản lý thuế

của Bộ Tài chính trong giai đoạn 2010-2018; các kết quả nghiên cứu từ các
luận án tiến sỹ của các trường đại học về chủ đề thuế TNCN liên quan mật
thiết đến luận án của NCS.

- Dữ liệu sơ cấp nghiên cứu định lượng: luận án tiến hành thu thập dữ
liệu từ thị trường thông qua hai bước (sơ bộ và chính thức).
Cụ thể: Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện với người đi làm có
thu nhập chịu thuế (chủ yếu là người làm công ăn lương) thông qua phương pháp
phỏng vấn trực tiếp với mẫu 101 người. Sau đó NCS tiến hành hiệu chỉnh
7


thang đo, hoàn chỉnh bảng hỏi, cuối cùng nghiên cứu chính thức được thực
hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn.
Kích thước mẫu của nghiên cứu này là 274 người. Nghiên cứu chính
thức được tiến hành tại TP.HCM. Mục đích của nghiên cứu này nhằm thu
thập, phân tích dữ liệu khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá
trị và độ tin cậy của các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết.
Luận án đánh giá thang đo thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Đồng thời, luận án được phân tích
dựa trên mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu.

Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy mô hình lý thuyết đề nghị
của Luận án đạt độ tương thích với dữ liệu phân tích, 7/17 giả thuyết về mối
quan hệ của các khái niệm trong mô hình lý thuyết đã được chấp nhận.
5.

Những đóng góp mới của luận án
Mối quan hệ giữa quản lý thuế TNCN và hành vi tuân thủ của NNT đã

được trình bày chi tiết tại nhiều nghiên cứu. Điểm mới của luận án là xem xét
các nhân tố mới tác động lên hành vi tuân thủ của NNT như chuẩn mực
(chuẩn mực bắt buộc, chuẩn mực mô tả, chuẩn mực chủ quan, chuẩn mực cá
nhân), cảm nhận công bằng về thuế TNCN, cảm nhận tham nhũng, cũng như

đóng góp của những nhân tố này trong mối quan hệ với quản lý thuế TNCN
tại nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các
nhóm giải pháp mới từ việc tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng tới hành vi
tuân thủ của NNT để góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế
TNCN của cơ quan thuế và Nhà nước.
Cụ thể, luận án đã vận dụng lý thuyết hành vi tuân thủ và xây dựng mô
hình nghiên cứu định lượng để chỉ ra:
-

Các thuộc tính của NNT như chuẩn mực xã hội về tuân thủ và chuẩn

mực cá nhân về tuân thủ đóng vai trò quan trọng đối với dự định tuân thủ thuế
TNCN. Cảm nhận về tham nhũng và cảm nhận công bằng về hệ thống thuế cũng
là những yếu tố thể hiện vai trò và hoạt động của chính phủ, cơ quan thuế
8


và các cơ quan phối hợp khác. Vì vậy, các thang đo này sẽ giúp cho các nhà
làm chính sách có liên quan ở Việt Nam sử dụng để đo lường mức độ cảm
nhận của NNT về các yếu tố trên.
- Cảm nhận tham nhũng tác động tiêu cực đến các chuẩn mực xã hội về
tuân thủ thuế đã không được chấp nhận. Kết quả này cho thấy, một cách tổng
quát, cảm nhận tham nhũng không phải là yếu tố làm giảm chuẩn mực xã hội
về tuân thủ thuế. Tuy nhiên, cảm nhận tham nhũng tác động tiêu cực vào
chuẩn mực cá nhân về tuân thủ thuế (giả thuyết này được chấp nhận), điều
này sẽ làm giảm dự định tuân thủ thuế TNCN của NNT. Kết quả này cho thấy
tầm quan trọng của việc phải đẩy mạnh phòng chống tham nhũng trong lĩnh
vực thuế, nếu giảm cảm nhận về tham nhũng của NNT sẽ làm tăng chuẩn mực
cá nhân về tuân thủ thuế của NNT và cuối cùng là dự định tuân thủ thuế
TNCN sẽ tăng lên.

- Các chuẩn mực xã hội tác động lên chuẩn mực cá nhân về tuân thủ thuế
TNCN. Điều này hàm ý là các nhà chính sách của Chính phủ và cơ quan thuế có
thể nghiên cứu và sử dụng các chương trình tuyên truyền hỗ trợ NNT với chi phí
thấp hơn để thúc đẩy NNT Việt Nam tuân thủ việc nộp thuế TNCN một cách
hiệu quả, mà không nhất thiết phải làm tăng các chi phí quản lý, thanh tra, kiểm
tra một cách tốn kém. Tuy nhiên, cần lưu ý là các chương trình này cần chú trọng
đến vai trò của chuẩn mực cá nhân của NNT, vì vai trò trung gian quan trọng của
chuẩn mực cá nhân của NNT đã chỉ ra trong mô hình kiểm định.
-

Cảm nhận công bằng về hệ thống thuế của NNT sẽ thúc đẩy dự định

tuân thủ thuế TNCN. Tuy nhiên, kết quả mẫu khảo sát cho thấy là những người
tham gia trả lời cho rằng sự công bằng chưa được ở mức cao, chỉ nằm ở mức 4

trong thang đo Likert 7 điểm. Điều này cũng mở ra cơ hội cho các nhà làm
chính sách cần tiếp tục đẩy mạnh, cải cách hệ thống thuế, đặc biệt là thuế
TNCN để NNT cảm nhận được hệ thống thuế TNCN thực sự công bằng cho
NNT, qua đó sẽ thúc đẩy họ tự nguyện tuân thủ thuế TNCN.

9


Kết quả nghiên cứu của luận án cũng khẳng định các thang đo sử dụng
trong luận án này là có cơ sở khoa học. Các nhà nghiên cứu có thể dùng cho
những nghiên cứu tiếp theo về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, đồng thời
cũng giúp cho các nhà làm chính sách về thuế TNCN ở Việt Nam có thể sử
dụng để đo lường mức độ cảm nhận của NNT về các yếu tố ảnh hưởng đến
hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT.
6.


Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

6.1.

Về mặt lý luận
-

Luận án này tiếp cận theo hướng nghiên cứu hàn lâm nhằm mục đích

mở rộng kho tàng trí thức của ngành khoa học về quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng. Kết quả nghiên cứu mới của luận án chủ yếu
nhằm vào mục đích kiểm định các lý thuyết quản lý thuế trên thế giới để vận
dụng vào điều kiện Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó,
luận án sử dụng kết quả nghiên cứu để giải thích và dự báo các kết quả thực
tiễn trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng tại Việt
Nam. Cần lưu ý rằng kết quả nghiên cứu của các lý thuyết hàn lâm trong quản
lý không nhằm vào mục đích đưa ra các quyết định về quản lý cụ thể của các
nhà hoạch định chính sách.
-

Kết quả tìm được của luận án này chỉ giúp các nhà hoạch định chính

sách hiểu biết về các quy luật trong quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNCN nói riêng để từ đó có thể vận dụng cụ thể vào việc ra quyết định điều
chỉnh chính sách. Chính vì vậy, những giải pháp đề xuất của Luận án này chỉ
mang tính chất gợi mở, các nhà làm chính sách (Bộ Tài chính chẳng hạn) khi sử
dụng kết quả nghiên cứu này lưu ý là không thể ứng dụng trực tiếp vào để thay
đổi chính sách ngay mà cần phải thông qua những quá trình nghiên cứu, thí điểm
và cũng phải cần nhiều năm mới có thể ứng dụng trong thực tiễn được. Luận án

này là nguồn tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của các bộ,
ngành và các cơ quan tham mưu của Chính phủ trong xây dựng chính sách. Luận
án cũng là tài liệu tham khảo để ứng dụng trong các nghiên cứu ở
10


cấp độ thạc sỹ, tiến sỹ khác trong ngành kinh tế nói chung và quản lý kinh tế
nói riêng.
-

Luận án đã bổ sung và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về quản lý

thuế TNCN, đặc biệt làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về tác động của
nhân tố chuẩn mực xã hội, cảm nhận tham nhũng, cảm nhận công bằng về thuế
đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT. Kết quả nghiên cứu cũng khẳng

định các thang đo sử dụng trong luận án này là có cơ sở khoa học (đã có kiểm
định thống kê), các nhà nghiên cứu có thể dùng cho những nghiên cứu tiếp
theo về quản lý thuế TNCN tiếp theo ở Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đề xuất việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng mô hình quản lý thuế
TNCN theo mô hình tuân thủ trong thực tiễn quản lý thuế tại Việt Nam. Nếu
được thực hiện sẽ đem lại hiệu quả kinh tế to lớn, không chỉ đảm bảo tăng
nguồn thu NSNN, góp phần phát triển kinh tế đất nước mà còn tăng tính tự
giác tự tuân thủ nghĩa vụ thuế TNCN của NNT, tạo cơ sở để thuế TNCN là
công cụ phân phối thu nhập công bằng, góp phần củng cố và phát triển thể
chế chính trị - xã hội bền vững ở Việt Nam. Luận án đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị góp phần đổi mới quản lý thuế TNCN ở Tp.HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề xuất kiến nghị, kết cấu luận án bao
gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế
thu nhập cá nhân.
-

Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.

-

Chương 3: Phân tích quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt

Nam ở thành phố Hồ Chí Minh.
-

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại

thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2025.
11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Các công trình trên thế giới
Các học thuyết về quản lý thuế kinh điển của các nhà kinh tế như Adam
Smith, John Maynard Keynes, Paul Samuelson, Arthur Laffer xem xét quản lý
thuế trong mối quan hệ với các vấn đề mang tính quyền lực nhà nước, tạo sự

công bằng và thuận tiện cho NNT. Adam Smith được coi là một trong những
người đặt nền móng cho các lý thuyết về quản lý thuế. Trong tác phẩm “Nghiên
cứu về bản chất và nguồn gốc sự giàu có của các dân tộc” xuất bản năm 1776,
Adam Smith cho rằng, để thu được tiền thuế, nhà nước không chỉ sử dụng quyền
lực cưỡng chế để bắt buộc người dân nộp thuế nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động
liên tục của bộ máy nhà nước, mà quan trọng phải xây dựng mức thuế hợp lý,
tạo thuận lợi trong thu nộp thuế, hạn chế tình trạng tham nhũng trong quản lý
thuế. Mặc dù, Adam Smith tập trung giải thích tính quyền lực nhà nước trong
việc thu thuế, nhưng ông vẫn coi trọng tính công bằng, thuận tiện và hiệu quả
trong quản lý thuế [125]. Khi đề cập đến nội dung về tính công bằng khi đánh
thuế TNCN, John Maynard Keynes cho rằng cần đánh thuế TNCN đối với người
có thu nhập cao theo biểu thuế lũy tiến để đạt “cầu hiệu quả” và cũng đề xuất
cần thực thi chính sách thuế để thu hút phần tiết kiệm của người dân để đưa vào
đầu tư phát triển kinh doanh [36, tr. 16]. Trong khi, học thuyết Trọng cung không
cho rằng hiệu quả thu thuế phụ thuộc vào mức thuế cao hay thấp. Đại diện cho
trường phái này nhà kinh tế học Arthur Laffer đã đưa ra đường cong lý thuyết
phản ánh sự phụ thuộc giữa thuế suất và tổng số thuế thu được, gọi là đường
cong Laffer. Arthur Laffer đã chứng minh rằng mức thuế suất được xác định hợp
lý thì tổng số thu thuế là lớn nhất, từ đó đề
12


nghị cắt giảm mức lũy tiến của thuế TNCN, giảm thuế TNDN trên cơ sở tăng
cơ sở thuế và tăng số thuế nộp cho nhà nước [36, tr. 22-24].
Trên cơ sở các học thuyết quản lý thuế và thực tiễn quản lý thuế tại các
quốc gia, các nghiên cứu sau này tập trung vào vấn đề cải cách chính sách
thuế, cụ thể:
- Nghiên cứu của Chandler và Wide năm 1991 đã phân tích các khía
cạnh tham nhũng trong quản lý thuế và chứng minh rằng khi một số đối tượng
nộp thuế sẵn sàng chi tiền hối lộ cho cán bộ thuế thì hầu như cán bộ thuế

không có khả năng từ bỏ món lợi này. Thậm chí, cán bộ thuế có thể ghi tăng
mức tỷ lệ tiền phạt hoặc áp dụng mức phạt giảm hơn. Từ kết quả nghiên cứu,
các tác giả chỉ ra rằng một cơ quan quản lý thuế chuyên nghiệp là cơ quan có
khả năng loại bỏ hoàn toàn con người đi kiểm tra thuế và đề nghị cần tăng số
lượng đối tượng chịu sự kiểm tra hàng năm [80];
-

Nghiên cứu của Bird và Jantscher năm 1992 đã hệ thống các quy định

thủ tục hành chính của các quốc gia trên thế giới và dẫn chứng kết quả cải
cách thuế ở một số quốc gia như Bolivia, Uruguay, Colombia, ... [69];
-

Nghiên cứu của Brys và Heady năm 2006 đã tổng kết những xu hướng

cải cách thuế TNCN tại các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế,
từ đó đề xuất hệ thống thuế cân bằng [77];
-

Nghiên cứu của Silvani và Baer năm 1997 đã chỉ ra 10 nguyên tắc cần khi

thực hiện cải cách quản lý thuế: (1) cam kết chính trị, (2) khuyến khích tuân thủ
tự nguyện, (3) đơn giản hóa hệ thống thuế, (4) chiến lược rõ ràng, (5) sẵn

sàng thay đổi, (6) đảm bảo hiệu quả, (7) phân nhóm NNT theo quy mô, (8) có
cách tiếp cận tích hợp để thu thuế, (9) thời gian thu thuế cụ thể, (10) thực hiện
thí điểm [124];
Các nghiên cứu về quản lý thuế giai đoạn này hầu hết đứng trên quan điểm
của Nhà nước, đều cho rằng nghĩa vụ thuế của NNT là đương nhiên. Do đó, Nhà
nước sẽ thông qua các biện pháp tuyên truyền để NNT thực hiện nghĩa vụ nộp

thuế. Nếu NNT không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sẽ bị xử phạt. Tuy
13


nhiên, Braithwaite năm 1985 viết tác phẩm “Trừng phạt hay thuyết phục
người nộp thuế” [74], tiếp đó năm 2001 Braithwaite và Braithwaite giới thiệu
mô hình quản lý tuân thủ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế [75]. Các tác
phẩm này đã đưa đến sự tranh luận trong giới nghiên cứu cũng như việc quản
lý thuế trong thực tiễn. Nhiều học giả nghiên cứu về quản lý thuế không cho
rằng nghĩa vụ thuế của NNT với Nhà nước là đương nhiên. Để giải thích cho
vấn đề này, các học giả đã đi sâu nghiên cứu hành vi của NNT tại nhiều quốc
gia trên thế giới, từ đó xây dựng những luận điểm quan trọng cho việc quản lý
thuế theo lý thuyết hành vi tuân thủ. Đây là lý thuyết đứng trên góc nhìn của
NNT. Một NNT có lý trí sẽ đánh giá chi phí và lợi ích của trốn thuế. Nếu lợi
ích kỳ vọng lớn hơn chi phí thì NNT sẽ trốn thuế. NNT sẽ đưa ra quyết định
lý trí khi xem xét các lựa chọn liên quan đến thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước. Biện pháp răn đe của cơ quan thuế là công cụ hữu hiệu để quản lý thuế
vì gia tăng khả năng NNT bị phạt sẽ làm tăng chi phí của họ khi trốn thuế.
Tuy nhiên, các tác giả cho rằng, gia tăng mức chế tài thường là một quá trình
tốn kém cho công tác quản lý thuế và cũng không có gì đảm bảo sẽ cải thiện
được tính tuân thủ của NNT [58], [67].
Các nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế tại các nước có thể chia thành 2
nhóm: nhóm 1 là các quốc gia có nền kinh tế phát triển và nhóm 2 là các quốc
gia có nền kinh tế đang phát triển. Các quốc gia có nền kinh tế phát triển như
Áo, Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Đức, Hungary, Ý, New
Zealand, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Anh và Mỹ (xem
thêm Phụ lục 1). Nhóm các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như
Argentina, Trung Quốc, Chi Lê, Ethiopia, Ghana, Ấn Độ, Iran, Macedonia,
Malaysia, Pakistan, Ba Lan, Romania, Nga, Sri Lanka, Thổ Nhĩ Kỳ, Yemen,
Zimbabwe, .. (xem Phụ lục 2).

Các nghiên cứu đã chỉ ra có 15 nhân tố được phân thành 6 cơ chế tác
động đến hành vi tuân thủ thuế TNCN của NNT, cụ thể:

14


(1)

Nhóm các nhân tố nhân chủng học (độ tuổi, giới tính, trình độ học

vấn, tình trạng hôn nhân và tình trạng nghề nghiệp):
Nghiên cứu của Torgler năm 2007 cho rằng các nhân tố nhân chủng học
có thể ảnh hưởng tới NNT khi tuân thủ luật thuế [133]. Ông giải thích các
nhân tố nhân chủng học có thể tác động đến thái độ của NNT, cuối cùng là
dẫn tới hành vi tuân thủ thuế của họ.
Nhân tố độ tuổi:
Các nghiên cứu tại các nước phát triển cho thấy mối quan hệ dương giữa
độ tuổi và thái độ về thuế của NNT. Nhóm NNT có độ tuổi lớn hơn được tìm
thấy là sẵn sàng tuân thủ luật thuế hơn nhóm NNT có độ tuổi thấp hơn ở các
nước phát triển, như nghiên cứu tại Úc của Devos năm 2008 [84], Torgler và
Murphy năm 2004 [136], nghiên cứu tại Canada của Torgler năm 2003 [129],
nghiên cứu tại New Zealand của Marriott năm 2017 [104], nghiên cứu tại Tây
Ban Nha của Alm và Gomez năm 2008 [61]. Trong khi đó, các nghiên cứu về
tác động của nhân tố độ tuổi tới thái độ tuân thủ thuế của NNT lại đưa ra
những kết quả khá mâu thuẫn nhau. Ví dụ, các nghiên cứu của Torgler và
cộng sự vào các năm 2003 [129], năm 2004 [130] và năm 2012 [135] và
nghiên cứu của Ristovska và cộng sự năm 2013 [122] tìm thấy mối quan hệ
dương của nhóm NNT có độ tuổi lớn với thái độ tuân thủ thuế. Nhưng các
nghiên cứu của Ho và cộng sự năm 2013 [95], McGee năm 2014 [108] lại
không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa độ tuổi và thái độ tuân thủ thuế

của NNT tại các nước đang phát triển.
Giải thích cho các kết quả mâu thuẫn này, có học giả trên thế giới cho rằng
độ tuổi không phải là một yếu tố tác động đối với tất cả NNT. Ví dụ, Torgler năm
2007 thì lý giải rằng có lẽ là tại các nước đang phát triển rất nhiều người trẻ và
người lớn tuổi không phải là đối tượng nộp thuế TNCN và do đó họ có thái độ
tích cực về việc tuân thủ thuế TNCN [133]. Một số học giả khác thì cho rằng có
thể độ tuổi không phải là biến nghiên cứu chính trong hầu hết các nghiên cứu
liên quan đến thái độ và hành vi tuân thủ thuế của NNT. Cũng có
15


×