Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 165 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ THỊ THU HOÀI

BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
PHÁP LUẬT PHONG KIẾN VIỆT NAM
Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9.38.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương

Hà Nội, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận án là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu,
thông tin, tài liệu tham khảo trong luận án có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận án

Ngô Thị Thu Hoài



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAT

Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn
bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác (Convention against Torture
and Other Cruel, Inhuman or Degrading Treatment or
Punishment)

GS.TS

Giáo sư, tiến sĩ

ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (International
Convenant on civil and Political Rights – ICCPR)
KHXH Khoa học xã hội
Nxb

Nhà xuất bản

UDHR

Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, 1948 (Universal
Declaration of Human Rights)

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 7
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 20
1.3. Những vấn đề đặt ra liên quan đến chủ đề luận án ................................................ 23
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ
QUYỀN CON NGƯỜI................................................................................................ 27
2.1. Khái niệm, nội dung và các thuộc tính của bảo đảm pháp lý về quyền con người 27
2.2. Đặc điểm bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam.................. 37
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong
kiến Việt Nam ............................................................................................................... 56
Chương 3. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG PHÁP
LUẬT PHONG KIẾN VIỆT NAM ........................................................................... 70
3.1. Thực trạng quy định về quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam . 70
3.2. Thực trạng các quy định bảo vệ quyền con người trong pháp luật phong kiến
Việt Nam ....................................................................................................................... 97
3.3. Thực trạng các quy định nhằm hỗ trợ thực hiện quyền con người trong pháp
luật phong kiến Việt Nam ........................................................................................... 102
Chương 4. GIÁ TRỊ ĐƯƠNG ĐẠI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG KẾ THỪA, KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON
NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT PHONG KIẾN VIỆT NAM ............................... 122
4.1. Giá trị đương đại và phương hướng kế thừa những ưu điểm của pháp luật bảo
đảm quyền con người trong thời kỳ phong kiến Việt Nam ........................................ 122
4.2. Những hạn chế của pháp luật phong kiến Việt Nam trong việc bảo đảm quyền
con người và bài học rút ra với việc hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền con người
ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................... 134
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 151



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quyền con người là một trong những thành tựu phát triển của xã hội loài
người, là một giá trị trong hệ các giá trị của nhân loại. Mức độ tôn trọng và bảo đảm
quyền con người đã trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự
tiến bộ của một xã hội. Hiện nay, trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới đang mở
rộng giao lưu, hợp tác về nhiều mặt thì việc xây dựng một nền văn hóa quyền con
người mang tính toàn cầu đi kèm với những cơ chế bảo đảm là điều hết sức cần
thiết và có ý nghĩa lớn.
Tuy vậy, trong quá trình giao lưu, hội nhập cũng cần khẳng định một vấn đề
có tính nguyên tắc là: tất cả các quyền con người đều mang tính phổ biến đồng thời
có tính đặc thù, và nhấn mạnh “phải luôn luôn ghi nhớ ý nghĩa của tính đặc thù dân
tộc...”[114, tr.87]. Đó là điều hoàn toàn đúng đắn và cần thiết khi nghiên cứu về bảo
đảm quyền con người ở Việt Nam. Quyền con người vốn dĩ là sản phẩm mang tính
lịch sử, được biểu hiện dưới các sắc thái khác nhau cùng với những đặc thù, khác
biệt về truyền thống văn hóa, chế độ chính trị và trình độ phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Pháp luật quy định quyền con người vì vậy cũng phải giữ gìn và phát huy
truyền thống dân tộc, hơn nữa “nhà làm luật không thể vay mượn, trong những pháp
chế ngoại lai những điều luật không phù hợp với khung cảnh xã hội và nguyện vọng
của dân chúng.”[57, tr.7]
Trong quá trình hội nhập với quốc tế và khu vực, làm sao chúng ta có thể
tiếp thu, có thể vận dụng được những tinh hoa văn hóa chính trị pháp lí trên thế
giới, học hỏi được những kinh nghiệm nước ngoài nhưng vẫn có thể giữ được
những cái gì là bản sắc, là cốt tinh, là giá trị riêng có giúp cho chúng ta tạo nên
được những dấu ấn riêng để hòa nhập mà không hòa tan. Cách thức mà cha ông
ta đã hội nhập với khu vực và quốc tế từ nhà nước và pháp luật trong quá khứ
chính là những bài học kinh nghiệm giúp chúng ta có thể vận dụng và kế thừa
trong bối cảnh hiện nay.
Để góp phần giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, việc nghiên cứu kinh nghiệm
thực tiễn trong lập pháp của cha ông để kế thừa và đúc rút những bài học bổ ích cho


1


đất nước ngày hôm nay là việc làm cần thiết vì "những trang Cổ luật Việt Nam
chính là những trang sử vinh quang ghi chép sức sống dũng mãnh của các chế độ
gia đình và xã hội, cũng như các phong tục lành mạnh của dân tộc mà chúng ta cần
phải tìm hiểu"[58, tr.49]. Trong đó, việc nghiên cứu, kế nối những giá trị đương đại
của pháp luật phong kiến Việt Nam thời kỳ độc lập tự chủ chắc chắn sẽ góp phần
tích cực, tạo điều kiện cho việc phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả giáo dục,
thực thi pháp luật, bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Đây còn là việc
làm thiết thực thể hiện quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản Việt Nam, đó là: “Tiếp tục xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa tốt đẹp của dân tộc”.
Xuất phát từ những ý nghĩa, giá trị đó, nên nhà nước và pháp luật phong kiến
Việt Nam đã trở thành đối tượng được nghiên cứu khá sớm ở nước ta. Nhìn chung,
các công trình khoa học đã chỉ ra một cái nhìn tổng quan về sự phát triển của nhà
nước và pháp luật phong kiến Việt Nam. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, các
công trình chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu và đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu
pháp luật thời kỳ này với việc bảo đảm quyền con người trong một tổng thể thống
nhất gắn chặt với các điều kiện chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội mà nó ra đời để
từ đó chỉ ra những giá trị đương đại của cổ luật đối với vấn đề bảo đảm pháp lý về
quyền con người. Vì vậy, đây là những vấn đề cần được làm sáng tỏ và cũng là lí do
NCS đã quyết định lựa chọn chủ đề Bảo đảm quyền con người trong pháp luật
phong kiến Việt Nam để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận án tiến sĩ luật học
với mong muốn góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung
liên quan đến chủ đề được lựa chọn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích tổng quát của luận án là nhằm xây dựng các luận cứ khoa học cho
việc đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm tiếp thu, kế thừa các giá trị đương đại và
bài học kinh nghiệm về bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt
Nam trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.

2


2.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu này, luận án tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa nhận thức lý luận về bảo đảm pháp lý về quyền con
người nói chung. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm
pháp lý về quyền con người trong chế độ phong kiến Việt Nam và chỉ ra những yếu tố
tác động đến bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam.
Thứ hai, tìm hiểu, đưa ra những ý kiến đánh giá thực trạng bảo đảm quyền
con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam. Từ đó chỉ ra những giá trị tiến bộ,
nhân văn vị con người đồng thời cũng cho thấy những hạn chế do yếu tố thời đại,
lịch sử đến vấn đề bảo đảm quyền con người của thời kỳ này.
Thứ ba, đề xuất hệ thống giải pháp kế thừa các giá trị bảo đảm quyền con
người trong pháp luật phong kiến Việt Nam cũng như những hạn chế và giải pháp
khắc phục những hạn chế của lịch sử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm pháp lý về
quyền con người và thực trạng bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong
kiến Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Có nhiều hình thức bảo đảm quyền con người, tuy nhiên
trong khuôn khổ quy mô của luận án tiến sĩ luật học, luận án giới hạn nghiên cứu về
mặt bảo đảm pháp lý. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận, thực trạng

bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam và đề xuất các giải
pháp kế thừa các giá trị từ cổ luật trong vấn đề bảo đảm pháp lý về quyền con
người. Nội dung điều chỉnh của pháp luật phong kiến Việt Nam về bảo đảm quyền
con người được phân tích qua các bộ luật được pháp điển hóa qua các triều đại
phong kiến thời kỳ độc lập tự chủ của dân tộc.
- Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu đánh giá trên phạm vi
không gian lãnh thổ của nhà nước phong kiến Đại Việt.

3


- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu nội dung điều chỉnh của pháp luật
phong kiến Việt Nam được xây dựng ở thời kỳ nhà nước phong kiến độc lập tự chủ
(giai đoạn 938 - 1885) trong đó tập trung nhiều ở giai đoạn triều Hậu Lê (1428 –
1789) là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất trên nhiều phương diện, đặc biệt là về
phương diện tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng, thực thi, bảo vệ pháp luật và bảo
đảm quyền con người.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận và phương pháp luận
Để bảo đảm tính khoa học và tính chính trị của kết quả nghiên cứu, luận án
dựa trên cơ sở lý luận sau:
- Các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quyền con người.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhân quyền có nguồn gốc từ truyền thống tương thân, tương ái và yêu
nước của người Việt Nam; tư tưởng của Người về nhân quyền có nguồn gốc từ
truyền thống văn hóa của Nho giáo và Phật giáo phương Đông.
- Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người.
- Lý luận của luật nhân quyền quốc tế về quyền con người
- Lý thuyết xã hội học pháp luật và Luật học so sánh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu đề tài là các phương pháp nghiên cứu cơ bản của
khoa học pháp lý và lịch sử, tiến hành nghiên cứu sử liệu, các thư tịch, kết hợp
nghiên cứu thông sử với lịch sử nhà nước và pháp luật. Ngoài ra còn có các phương
pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc, liên ngành khoa học xã hội…
- Hệ thống phương pháp nghiên cứu của khoa học lịch sử, nhất là phương
pháp lịch sử cụ thể được sử dụng chủ yếu tại Chương 2 vì đây là phần nghiên cứu
về các yếu tố tác động tạo nên những nét đặc thù về quyền con người và bảo đảm
pháp lý về quyền con người trong xã hội truyền thống Việt Nam. Các phương pháp
lịch sử khác như tiến hành nghiên cứu sử liệu, các thư tịch của lịch sử nhà nước và
pháp luật được áp dụng để phân tích bối cảnh hình thành và phát triển tư tưởng
quyền con người trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam; trạng thái quyền con

4


người cùng cách thức bảo đảm pháp lý về quyền con người qua các triều đại phong
kiến Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu, phê phán sử liệu, các thư tịch, kết hợp nghiên cứu
thông sử được sử dụng nhiều nhất trong Chương 3 để nêu bật các biện pháp bảo
đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam thông qua các điều luật
cụ thể. Điều này giúp tác giả phân tích, lập luận, đánh giá các vấn đề được nhận
định là nhân văn, tiến bộ mà luận án nghiên cứu.
- Các phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp, lôgíc, liên ngành khoa học
xã hội...được sử dụng xuyên suốt trong Luận án. Tuy nhiên, các phương pháp này
được sử dụng chủ yếu trong Chương 1 và chương 4 để có thể khái quát được các
vấn đề, kết luận các vấn đề đã nghiên cứu và làm cơ sở cho việc nghiệm thu, đánh
giá các kết quả đã nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án hệ thống hóa các quan điểm khoa học về mối quan hệ giữa
quyền con người và bảo đảm pháp lý về quyền con người và cho thấy trạng thái vận

động của các yếu tố đó thay đổi cùng với sự vận động, phát triển của xã hội qua các
thời kỳ. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ vấn đề bảo đảm pháp lý về quyền con người
trong bối cảnh cụ thể của xã hội phong kiến Việt Nam.
Thứ hai, luận án đánh giá nội dung, thực trạng bảo đảm quyền con người trong
pháp luật phong kiến Việt Nam. Từ đó chỉ ra những giá trị tiến bộ, nhân văn vượt thời
đại của pháp luật phong kiến Việt Nam đồng thời cho thấy những mặt hạn chế, tồn tại
do yếu tố lịch sử quy định.
Thứ ba, luận án xác định các quan điểm định hướng và đề xuất hệ thống các
giải pháp có tính toàn diện để kế thừa các giá trị đương đại cũng như những bài học,
kinh nghiệm của lịch sử về bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến
Việt Nam đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam hiện nay.

5


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về nhận thức lý luận: luận án góp phần vào việc luận giải các cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm xây dựng một nền văn hóa quyền con người ở Việt Nam vừa phù
hợp với chuẩn mực quốc tế, vừa mang tính kế thừa từ văn hóa truyền thống dân tộc.
Về hoàn thiện thể chế, chính sách: luận án xác lập cơ sở khoa học cho việc
hoàn thiện nền pháp luật tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc hướng đến bảo đảm ngày
càng tốt hơn các quyền con người; thiết kế chính sách hợp lý để kết hợp hài hòa tính
phổ biến và tính đặc thù của quyền con người trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay.
Về thực tiễn: đề tài cung cấp những khuyến nghị cụ thể kế thừa, phát triển
pháp luật nhân quyền ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở những đóng góp nêu trên, thành công của luận án có ý nghĩa thiết
thực đối với nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa quyền con người mang đậm màu sắc,
truyền thống dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà hoạch

định chính sách, các nhà lập pháp, các nhà quản lý và các nhà hoạt động xã hội.
Luận án cũng có thể được tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo lĩnh
vực khoa học chính trị và khoa học pháp lý.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án
được kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm pháp lý về quyền con người
Chương 3: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt
Nam
Chương 4: Giá trị đương đại; bài học kinh nghiệm và phương hướng kế thừa; khắc
phục vấn đề bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt
Nam

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu chủ đề đã lựa chọn, luận án chỉ dừng ở
việc tập hợp và nhận xét tổng quan những quan điểm nghiên cứu chính của một số
công trình tiêu biểu có liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi bàn luận
của luận án. Bao gồm:
Nhóm công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm pháp lý về quyền
con người
- Trong chương trình “Con người, mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh
tế - xã hội”, mã số KX.07/91-95, lần đầu tiên, quyền con người trở thành đối tượng
nghiên cứu cấp Nhà nước. Đó là đề tài Các điều kiện đảm bảo quyền con người,

quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới đất nước, do GS. TS Hoàng Văn Hảo chủ
nhiệm. Đề tài đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về quyền con người như:
khái niệm quyền con người, lịch sử phát triển của quyền con người; thực trạng việc
vi phạm quyền con người trên thế giới. Đặc biệt, đề tài đã chỉ rõ các điều kiện đảm
bảo quyền con người trong đó bảo đảm pháp lý về quyền con người là phương thức
hiệu quả, có giá trị, hiệu lực trên quy mô toàn xã hội. Thông qua đó giúp NCS nhận
thức được về mối quan hệ giữa quyền con người và bảo đảm pháp lý về quyền con
người để giải quyết tốt hơn các nội dung lý luận trong luận án.
- Đề tài cấp bộ Bảo đảm quyền con người ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế - vấn đề và giải pháp (2008) do Đặng Dũng Chí chủ nhiệm.
Từ lăng kính nhân quyền, tác giả cho rằng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế một
mặt tạo điều kiện để các quốc gia bảo đảm tốt hơn các quyền kinh tế, xã hội, văn
hóa, đồng thời cũng đặt các quốc gia trước nhiều thách thức, đó là vấn đề đói nghèo,
thất nghiệp, bệnh dịch, khủng bố, chiến tranh nhân danh nhân quyền. Vì vậy, phát
huy vai trò nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người là vấn đề quan trọng hơn
bao giờ hết bởi chỉ nhà nước với vai trò, vị trí, chức năng của mình mới có thể đảm
đương được nhiệm vụ này. Điều này đưa tới cho chúng ta một nhận thức rằng: Nhà
nước là một cơ chế quan trọng trong các cơ chế bảo đảm quyền con người hay bảo
đảm quyền con người trách nhiệm trước hết là thuộc về nhà nước. Việc quy định, đề

7


cao vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong pháp luật là một trong các loại bảo đảm
pháp lý quan trọng về quyền con người.
- Đề tài cấp Bộ năm 2010 do GS.TS Võ Khánh Vinh làm chủ nhiệm Quyền
con người ở Việt Nam từ nhận thức lý luận đến hành động thực tiễn. Với cách tiếp
cận tổng hợp, hệ thống, đa ngành, liên ngành, quyền con người, thực hiện, bảo đảm
và bảo vệ quyền con người đã được nhận thức và tổ chức thực hiện như một trong
những giá trị tổng hợp phổ biến trong sự tồn tại, phát triển của từng quốc gia, từng

đất nước và của toàn nhân loại nói chung. Việc tìm hiểu tổng thể những vấn đề nói
trên sẽ cung cấp những luận cứ mang tính lý luận và thực tiễn những vấn đề của hợp
tác quốc tế và khu vực trong việc ghi nhận và bảo đảm quyền con người. Đồng thời,
đề tài cũng giúp cho chúng ta thấy được mối quan hệ rất bền chặt giữa quyền con
người và bảo đảm pháp lý về quyền con người trong quá trình vận động, phát triển
của các yếu tố đó.
- Sách chuyên khảo Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (truyền
thống, lý luận và thực tiễn) do Trung tâm nghiên cứu quyền con người Thuộc Học
viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh phối hợp với Hội nghiên cứu quyền con
người ở Trung Quốc xuất bản năm 2003. Cuốn sách gồm 100 bài viết của các học
giả, các Bộ nghiên cứu từ nhiều cơ quan khoa học và quản lý của hai nước, đề cập
đến một phạm vi rộng từ truyền thống, lý luận, những thành tựu cũng như những
thách thức trong việc bảo đảm quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam. Qua
một số bài viết trong sách chuyên khảo đã chỉ ra cho chúng ta thấy đặc điểm quyền
con người trong xã hội truyền thống Việt Nam cùng những nỗ lực trong việc làm
hài hòa hệ thống pháp luật Việt Nam với các nguyên tắc tiêu chuẩn quốc tế về
quyền con người. Gắn với mỗi giai đoạn thời kỳ phát triển, trạng thái quyền con
người cũng có sự thay đổi và cùng với đó bảo đảm pháp lý về quyền con người
cũng biến đổi, năng động theo. Bởi vậy, để phân tích, đánh giá được một cách đầy
đủ về bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam phải hiểu
được đặc điểm quyền con người cùng những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quá
trình hình thành trạng thái quyền con người trong xã hội phong kiến Việt Nam.
- Sách chuyên khảo Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người (Nxb Khoa
học Xã hội, 2011) do GS.TS Võ Khánh vinh chủ biên. Đây là công trình đầu tiên
nghiên cứu về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở nước ta. Cuốn sách giúp

8


chúng ta nhận thức về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người; các yếu tố tác động

đến cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người nói chung; của Liên hợp quốc và một
số khu vực trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mặc dù mức độ hoàn thiện và hiệu
quả của cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người có sự khác nhau giữa các khu vực
và giữa các quốc gia, nhưng có một xu hướng chung là các cơ chế bảo đảm, bảo vệ
quyền con người ngày càng được quan tâm xây dựng, hoàn thiện để bảo đảm tính
hiệu lực và hiệu quả của chúng trong quá trình thực hiện quyền con người.
- Sách chuyên khảo Tư tưởng Việt Nam về quyền con người (Nxb Chính trị
Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2016) do GS.TS Phạm Hồng Thái chủ biên. Chương III
của cuốn sách đã tập trung làm rõ tư tưởng quyền con người ở Việt Nam thời kỳ
nhà nước phong kiến độc lập (giai đoạn 938 – 1885). Qua đó có thể thấy tư tưởng
quyền con người ở Việt Nam có cội rễ sâu xa từ truyền thống lịch sử - văn hóa hàng
ngàn năm của dân tộc; không chỉ trong công cuộc đổi mới, quyền con người mới trở
thành động lực, mà nó đã được đề cao và phát huy trong suốt chiều dài lịch sử của
dân tộc Việt Nam. Thực tiễn đấu tranh của dân tộc Việt Nam cũng chỉ rõ việc bảo
đảm quyền con người không thể tách rời độc lập dân tộc, hòa bình, dân chủ và phát
triển. Đây là luận cứ quan trọng để NCS làm rõ những yếu tố tác động ảnh hưởng
đến quyền con người cũng như bảo đảm pháp lý về quyền con người ở Việt Nam
trong thời kỳ phong kiến độc lập tự chủ.
- Luận án Phó tiến sĩ Xây dựng và hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện
quyền con người trong điều kiện đổi mới ở nước ta hiện nay của Nguyễn Văn
Mạnh, năm 1995. Luận án đã bước đầu làm rõ nội hàm bảo đảm pháp lý thực hiện
quyền con người và đặc biệt nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm
thực hiện quyền con người, quyền công dân. Chỉ thông qua pháp luật, quyền con
người mới trở thành ý chí và mục tiêu hành động chung và có tính bắt buộc chung.
Việc ghi nhận của pháp luật không chỉ bảo đảm các quyền khỏi sự xâm phạm giữa
cá nhân với cá nhân mà còn bảo đảm quyền con người khỏi sự xâm phạm bởi chủ
thể mang quyền lực nhà nước.
- Trần Thị Hòe, Luận án tiến sĩ triết học (2015), Nhà nước Việt Nam với việc
bảo đảm quyền con người trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Luận án góp
phần làm rõ khái niệm quyền con người, bảo đảm quyền con người; tầm quan trọng

của nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người; những tác động của hội nhập

9


quốc tế đến quyền con người và nhà nước đối với việc bảo đảm quyền con người ở
Việt Nam. Trên cơ sở tiếp cận đó, luận án phân tích và làm rõ thực trạng Nhà nước
Việt Nam đối với việc bảo đảm quyền con người (những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân) và những vấn đề đặt ra đối với Nhà nước Việt Nam với việc bảo đảm quyền
con người trong điều kiện hội nhập quốc tế và đi tới đề xuất một số quan điểm, giải
pháp cơ bản để nâng cao tính hiệu quả của Nhà nước đối với việc bảo đảm quyền
con người trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án tiến sĩ của Chu Thị Ngọc, Tòa án trong việc đảm bảo thực hiện
quyền con người ở Việt Nam hiện nay (2018). Trên cơ sở kế thừa, tổng hợp các
công trình trước, luận án đã bổ sung hệ thống lý luận các khái niệm quyền con
người, đảm bảo thực hiện quyền con người và đặc trưng cơ bản của đảm bảo thực
hiện quyền con người trong hoạt động của tòa án, các lý thuyết liên quan đến tổ
chức và hoạt động của quyền lực nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện quyền con
người. Đặc biệt với việc nghiên cứu làm sáng tỏ các cơ sở lý luận về đảm bảo thực
hiện quyền con người của các cơ quan nhà nước, luận án là nguồn tài liệu tham
khảo có giá trị để NCS phân tích làm rõ hình thức bảo đảm quyền con người qua
việc quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nước trên cả 3 phương diện: tôn trọng,
bảo vệ và thực hiện.
- Bài viết Bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong pháp luật hành
chính Việt Nam (Một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng nghiên cứu)
của tác giả Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hương đăng trên Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc Gia Hà Nội, Luật học 28 (2012) đã phân tích làm rõ khái niệm bảo
đảm quyền con người và khẳng định ý nghĩa quan trọng của bảo đảm pháp lý về
quyền con người cũng như sự đa dạng, phong phú của nó. Theo đó, ‘‘bảo đảm
quyền con người được hiểu là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về kinh tế, xã hội,

pháp lý và tổ chức để cá nhân thực hiện được các quyền, tự do, lợi ích chính đáng
của họ được pháp luật ghi nhận“. Trong đó bảo đảm pháp lý có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng và mang tính quyết định, cốt lõi trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta. Đó là sự thể chế hóa các bảo đảm
chính trị, kinh tế, xã hội, tổ chức thành các chuẩn mực có tính bắt buộc mà nhà
nước, các cơ quan nhà nước và xã hội phải thực hiện để bảo đảm các quyền con
người. Các bảo đảm pháp lý này rất đa dạng, phong phú, trước hết là sự ghi nhận

10


các quyền con người, đến việc tạo các điều kiện pháp lý, các điều kiện tổ chức, việc
thiết lập cơ chế, bộ máy chuyên trách bảo đảm các quyền con người. Đây là những
định hướng rất quan trọng để NCS kế thừa, vận dụng giải quyết các vấn đề lý luận
về bảo đảm pháp lý về quyền con người.
Nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật phong kiến Việt Nam và thực
trạng bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
- Cuốn Sơ thảo lịch sử Nhà nước và pháp quyền Việt Nam, từ nguồn gốc đến
thời kỳ phong kiến của Đinh Gia Trinh, Nxb KHXH, 1968. Đây là cuốn chuyên
khảo đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống về quá trình hình thành và
phát triển của Nhà nước và pháp luật Việt Nam giai đoạn trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945. Trong điều kiện tư liệu hiện có, tác giả đã tiến hành phân tích các
hiện tượng nhà nước và pháp luật dưới giác độ của khoa học pháp lý. Mặc dù công
trình mới mang tính phác thảo và vẫn dựa căn bản trên cách tiếp cận truyền thống,
có phần dè dặt về lịch sử, nhưng công trình đã thực sự góp phần phác hoạ một cách
có hệ thống toàn bộ diện mạo của lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam từ nguồn
gốc đến thời kỳ phong kiến. Đó sẽ là nguồn tư liệu quý để NCS đánh giá được một
cách khách quan, chính xác về nội dung, giá trị của pháp luật phong kiến Việt Nam
trong đó có vấn đề bảo đảm pháp lý về quyền con người.
- Cuốn Cổ luật Việt Nam và tư pháp sử diễn giảng, Sài Gòn, 1973 của tác giả

Vũ Văn Mẫu đã sắp xếp, tổ hợp, phân tích có hệ thống các nội dung của cổ luật theo
các nhóm vấn đề chính yếu như đại cương về luật khế ước, hôn nhân và gia đình,
hình luật, tổ chức tư pháp và tố tụng…Qua đó giúp chúng ta có một nhận thức
tương đối đầy đủ về pháp luật phong kiến Việt Nam. Đúng như trong lời nói đầu
trong cuốn sách “Cổ luật là bức tranh thời đại, ghi rõ tổ chức xã hội và gia đình
trong mỗi giai đoạn. Hơn nữa, cổ luật còn biểu lộ cả tâm trạng và phản ứng phức
tạp của người dân Việt trước những dữ kiện xã hội hay lịch sử. Như vậy, Cổ luật sẽ
bổ túc thêm những kiến thức của chúng ta về lịch sử để hiểu rõ được các sắc thái
của đời sống hằng ngày của người dân…”. Đây là nguồn tư liệu có giá trị tham khảo
lớn để NCS phân tích, đánh giá về pháp luật phong kiến Việt Nam ở góc độ về bảo
đảm quyền con người.
- Sách chuyên khảo Nghiên cứu về hệ thống pháp luật Việt Nam thế kỷ XV –
Thế kỷ XVIII, Nxb KHXH, Hà nội, 1994 do tác giả Đào Trí Úc chủ biên. Công trình

11


này đã tái hiện một phần của lịch sử Việt Nam giai đoạn từ thế kỷ XV đến thế kỷ
XVIII; tái hiện nhiều văn bản pháp luật của nhà nước phong kiến triều Lê, một số
chỉ dụ, sắc dụ, chiếu chỉ của nhà nước qua sự sưu tầm, biên dịch của nhiều nhà khoa
học, nhiều học giả nổi tiếng. Tác phẩm này cung cấp nhiều thông tin và trích dẫn
nhiều văn bản cổ luật có giá trị tham khảo cao.
- Sách chuyên khảo, Một số vấn đề về pháp luật dân sự Việt Nam từ thế kỷ XV
đến thời Pháp thuộc (Nxb Chính trị Quốc gia, 1998) là công trình của tập thể tác giả
thuộc Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp. Thông qua những chế định
pháp luật về dân sự từ thời Lê như Quốc triều hình luật đến nhà Nguyễn với Hoàng
Việt luật lệ; thời Pháp thuộc có Dân luật Bắc kỳ và Hoàng Việt trung kỳ hộ luật, các
tác giả đã đi sâu phân tích mặt tích cực cũng như những hạn chế của các quy định
pháp luật dân sự và chỉ ra những vấn đề cần suy ngẫm. Mặc dù bị hạn chế bởi
những quan điểm giai cấp hẹp hòi nhưng pháp luật phong kiến Việt Nam cũng đã

đưa ra nhiều quy định bảo vệ các quyền cơ bản của con người trong xã hội như
quyền sở hữu ruộng đất của nhân dân; quyền bình đẳng trong xác lập khế ước…
- Công trình chuyên khảo Quốc triều hình luật, lịch sử hình thành, nội dung và
giá trị do TS Lê Thị Sơn chủ biên, được Nxb KHXH xuất bản tại Hà Nội năm 2004.
Chuyên khảo này gồm 16 công trình của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau, trong đó có nhiều công trình trực tiếp khai thác giá trị của bộ luật trên
các phương diện dân tộc học, luật học, quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội....Qua các công trình này, giá trị về tư tưởng lập pháp, kỹ thuật lập pháp, chính
sách kinh tế, chính sách sử dụng quan lại, chính sách hình sự, chính sách dân sự đã
được các nhà khoa học nghiên cứu toàn diện. Đặc biệt, một trong những giá trị rất
nổi bật đáng được ghi nhận đó là các quy định mang giá trị nhân văn, vị con người
được thể hiện qua bộ luật. Nhiều điều luật chứa đựng nội dung bảo vệ những quyền
con người mà ngày nay Hiến pháp của các quốc gia trong đó có Việt Nam gọi là
quyền cơ bản của con người như bộ luật bảo vệ quyền làm dân tự do của dân đinh;
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm của con người...
- Sách chuyên khảo, Nhà nước và pháp luật Việt Nam thời phong kiến Việt
Nam, những suy ngẫm” của tác giả Bùi Xuân Đính xuất bản năm 2005 là một tập
hợp tư liệu tương đối phong phú cùng những lý giải có tính thuyết phục về nhiều
khía cạnh của đề tài, như vấn đề xây dựng thể chế nhà nước và pháp luật; tuyển

12


chọn, sử dụng, giám sát, khảo công, xử phạt quan lại; các vua chúa Việt Nam với
pháp luật; pháp luật về các mặt đời sống của xã hội phong kiến; làng xã, lệ tục,
người nông dân với pháp luật…Người đọc cũng có thể thấy được những mặt tốt,
mặt tích cực cũng như mặt hạn chế của thể chế nhà nước và pháp luật thời phong
kiến ở Việt Nam.
Nhóm công trình nghiên cứu về giá trị đương đại của pháp luật phong kiến
Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người

- Kỷ yếu Hội thảo cấp quốc gia Lê Thánh Tông (1442 - 1497) Con người và sự
nghiệp kỷ niệm 500 năm ngày mất của vua Lê Thánh Tông do Nxb Đại học Quốc
gia ấn hành năm 1997 tại Hà Nội, gồm 33 bài viết của các nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Trong đó có một số công trình trực tiếp đề cập đến Quốc triều
hình luật như bài viết Một số vấn đề về sự điều chỉnh của pháp luật nhà Lê trong
Quốc triều hình luật của tác giả Hoàng Thị Kim Quế đã tiếp cận bộ luật ở những
vấn đề như những nguyên tắc cơ bản, đặc điểm, phạm vi điều chỉnh pháp luật, kỹ
thuật lập pháp, một số giá trị đương đại và vấn đề kế thừa Quốc triều hình luật.
Trong Quốc triều hình luật, tuy không có những điều luật quy định trực tiếp về các
nguyên tắc như vẫn thường thấy trong các bộ luật hiện đại, song qua nội dung của
nó vẫn toát lên một số nguyên tắc cơ bản về chính trị - pháp lý, pháp lý - kỹ thuật
nhất định. Đặc biệt trong đó có những nguyên tắc hướng đến bảo vệ quyền lợi cho
người dân và những nguyên tắc này vẫn được kế thừa, khẳng định trong pháp luật
hiện đại như:
Nguyên tắc vô luật bất hình trong Quốc triều hình luật: Tội phạm phải được
quy định trong luật. Không có luật quy định thì không có tội. Vì vậy, quan lại không
được phép tự ý mình xét xử hoặc không viện dẫn đúng điều luật. Có thể nói đây là
manh nha của một nguyên tắc hình sự hiện đại là một hành vi chỉ bị coi là tội phạm
khi nào hành vi đó đã được một đạo luật quy định là tội phạm, không có một hình
phạt nào lại không do luật quy định.
Nguyên tắc nhân đạo: Tính nhân đạo được thể hiện trước tiên ở các quy định
phản ánh chính sách hình sự khoan hồng đối với những người phạm tội là người già
cả, tàn tật và trẻ em cũng như đối với người phạm tội chưa bị phát giác đã tự thú.
Tương ứng với tinh thần nhân đạo được nêu trong các quy định của bộ Quốc triều
hình luật, Bộ luật hình sự Việt Nam hiện nay đã có các quy định về tuổi chịu trách

13


nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên, về tình tiết giảm nhẹ hình phạt đối

với người phạm tội là người già cả, người bị bệnh, bị hạn chế khả năng nhận thức,
khả năng điều khiển hành vi của mình…Bộ luật hình sự Việt Nam cũng quy định
không áp dụng hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử…
- Năm 2007, Hội thảo quốc gia tại Thanh Hóa do Bộ tư pháp chủ trì với chủ đề
Quốc triều hình luật – những giá trị lịch sử và đương đại góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền ở Việt Nam đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà sử học, các luật
gia và nhân dân. Những báo cáo khoa học được trình bày tại hội thảo đã được tổng
hợp thành một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về Lê Thánh Tông và Bộ
luật Hồng Đức. Đây là công trình đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến nội dung,
hình thức, giá trị lập pháp và nhiều giá trị lịch sử cũng như đương đại của Bộ luật
Hồng Đức có thể vận dụng trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây
dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Kỷ yếu Hội thảo đã được Nxb Tư
pháp ấn hành năm 2008. Công trình gồm 22 bài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
đề cập một cách sâu sắc và toàn diện về Bộ Quốc triều hình luật thời Lê từ vấn đề
cải cách bộ máy nhà nước, quan chế, kỹ thuật lập pháp, quyền con người…Mặc dù
bị hạn chế bởi quan niệm giai cấp hẹp hòi, nhưng bộ luật này cũng đã đưa ra nhiều
quy định bảo vệ con người, trong đó có cả việc bảo vệ những người ở tầng lớp dưới
trong xã hội, như bảo vệ quyền dân chủ tự do của dân đinh, có nhiều điều quy định
các hình phạt cụ thể chống lại sự nô tỳ hoá đối với dân đinh, đặc biệt là trong đó
không có sự phân biệt về địa vị xã hội và bảo vệ danh dự, nhân phẩm con người.
Truyền thống nhân văn, nhân ái đó là nét đẹp đáng quý của dân tộc và đến ngày nay
vẫn là mạch chảy xuyên suốt trong dòng phát triển của pháp luật hiện đại.
- Sách chuyên khảo Mấy vấn đề về quản lý nhà nước và củng cố pháp quyền
trong lịch sử Việt Nam của tập thể tác giả Nguyễn Phan Quang, Phan Đăng Thanh,
Trương Thị Hòa, Ngô Văn Lý, Nguyễn Thành Nam, Phạm Văn Cảnh, xuất bản năm
1995. Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc từng định chế pháp quyền ở Việt Nam
trong từng thời kỳ lịch sử. Cốt ý là muốn đi tìm lại lịch sử phát triển của các chế
định pháp lý ở nước ta qua các lĩnh vực pháp luật gắn bó với đời sống xã hội: hành
chính, kinh tế, hình sự, dân sự, hôn nhân – gia đình, tố tụng…từ hệ thống pháp

quyền thống trị của phương Bắc, phương Tây đến các nền pháp luật cổ của thời

14


quân chủ ở Việt Nam và đến nền pháp chế của thời đại dân chủ ngày nay dưới ánh
sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ trong di sản của quá khứ lịch sử ấy, chúng ta có
thể rút ra những quy luật khách quan, những kinh nghiệm truyền thống, đặc biệt là
những kỹ thuật và nghệ thuật trị nước mà ông cha ta đã đạt được. Những kinh
nghiệm ấy không phải chỉ có giá trị truyền thống mà còn có giá trị đương đại, có giá
trị bổ ích trong công cuộc xây dựng một nhà nước của dân, do dân và vì dân và tăng
cường pháp chế để quản lý đất nước, góp phần quan trọng vào việc xây dựng lý
luận nhà nước và pháp quyền trong khoa học quản lý nhà nước và khoa luật học ở
nước ta…
- Công trình Bộ luật Hồng Đức di sản văn hoá pháp lý đặc sắc của Việt Nam
do nhà nghiên cứu Lê Đức Tiết thực hiện và được Nxb Tư pháp ấn hành tại Hà Nội
năm 2010. Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, tác giả đã tiếp cận Quốc triều hình
luật trên nhiều hướng, nhưng quan trọng hơn cả là sự tiếp cận những giá trị về tư
tưởng lớn trong đạo trị quốc an dân hướng đến bảo đảm quyền lợi ích của người
dân. Với dân, mọi việc lợi nên làm, mọi mối hại nên bỏ. Từ những nội dung đó, tác
giả đưa ra quan điểm kế thừa và phát huy kinh nghiệm soạn thảo, thực thi Quốc
triều hình luật vào sự nghiệp hoàn thiện pháp luật của nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam như những nội dung cách tân về ý thức, quan điểm và chính sách pháp
luật trong Quốc triều hình luật.
- Luận án tiến sĩ luật học Quốc triều hình luật – các giá trị nhân văn tiến bộ và
sự kế thừa trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay của tác giả Lương
Văn Tuấn bảo vệ năm 2013. Từ góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật,
Luận án góp phần nghiên cứu một cách có hệ thống các giá trị nhân văn, tiến bộ của
Quốc triều hình luật, ý nghĩa lịch sử và đương đại, nhu cầu và phương hướng kế thừa
phát triển các giá trị đó. Cụ thể: Luận án đã góp phần làm rõ thêm các khái niệm về

giá trị nhân văn, giá trị tiến bộ của Quốc triều hình luật với những giá trị như: đề cao
con người trong đời sống thực tế; yêu thương và đấu tranh cho con người; trị nước
phải có pháp luật; kết hợp đức trị và pháp trị; chính sách hình sự nghiêm mà khoan
dung độ lượng…Các giá trị này được quán triệt trong toàn văn bộ luật và được thể
hiện sinh động trên các lĩnh vực cụ thể như: trong lĩnh vực hình sự; trong lĩnh vực tổ
chức, hoạt động của bộ máy nhà nước; trong lĩnh vực quan chế; trong lĩnh vực tố
tụng; bảo vệ nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội (bảo vệ quyền lợi trẻ em,

15


bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, bảo vệ quyền lợi người già, người cô đơn); trong lĩnh
vực dân sự. Các kết quả nghiên cứu trên có thể ứng dụng trong thực tiễn thông qua
việc tiếp nhận các giá trị nhân văn, tiến bộ của bộ luật này vào hoạt động lập pháp,
công tác quản lý nhà nước trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
hiện nay.
- Năm 2014, Công trình chuyên khảo Nhà nước và pháp luật triều Hậu Lê với
việc bảo vệ quyền con người, Nxb Đại Học Quốc Gia, Hà Nội 2014 do Tiến sĩ
Nguyễn Minh Tuấn và Tiến sĩ Mai Văn Thắng đồng chủ biên. Công trình nghiên
cứu đã phân tích, làm rõ nhiều đặc trưng, giá trị lịch sử và pháp lý về nhà nước và
pháp luật triều Hậu Lê với việc bảo vệ quyền con người, đồng thời tổng hợp những
đặc trưng cụ thể đó để chỉ ra một số giá trị đương đại, những giá trị cần kế thừa vào
công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển bền vững, bảo vệ quyền con
người trong giai đoạn hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu về Nhà nước và pháp luật triều Hậu Lê có thể mang
lại những bài học, những kinh nghiệm sâu sắc cho việc xây dựng phát triển đất nước
và hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật hiện nay. Từ chính sách phát
triển kinh tế tư nhân, đến việc xây dựng bộ máy chính quyền có sự giám sát quyền
lực, xây dựng pháp luật chú ý đến quyền con người, đặc biệt là những nhóm yếu thế
trong xã hội, đồng thời đặt ra trách nhiệm của những chủ thể nhân danh quyền lực

nhà nước phải chịu trách nhiệm về những sai phạm, can thiệp những quyền con
người này một cách trái pháp luật…tất cả đều là những bài học rất đáng kế thừa
trong việc phát triển đất nước giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh việc kế thừa những giá trị từ lịch sử cũng cần chú ý đến việc khắc
phục những hạn chế từ lịch sử như tâm lý cào bằng, tình trạng bao biện, làm thay,
ôm đồm quá nhiều công việc hoặc trông chờ ỷ lại trong quản lý và điều hành. Xây
dựng nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam cần chú ý nhiều hơn đến khía cạnh
con người, khía cạnh quyền con người, khắc phục tư tưởng chỉ nhấn mạnh một
chiều đến khía cạnh nghĩa vụ…
- Phần lớn các công trình khoa học nghiên cứu trực diện về bảo đảm quyền
con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam được công bố dưới hình thức các
bài viết được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành luật. Trong đó có thể kể đến
một số bài viết có liên quan trực tiếp đến đề tài như: Trần Thị Tuyết, Pháp luật

16


phong kiến Việt Nam và vấn đề bảo vệ quyền lợi phụ nữ đăng tải trên Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật số 4/1996; Nguyễn Thanh Bình, Một số nội dung và giá trị cơ
bản về quyền con người trong Quốc triều hình luật, Tạp chí triết học số 7/2008; Cao
Quốc Hoàng, Khía cạnh quyền con người, quyền công dân và quản lý nhà nước
trong bộ Quốc triều hình luật, Tạp chí Triết học số 7/2005; TS Nguyễn Minh Tuấn,
Quốc triều khám tụng điều lệ với việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của con người,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 01 (281) kỳ 1 tháng 1/2015; Lương Văn Tuấn
(2011), Bộ luật Hồng Đức với nhóm đối tượng thiếu niên, nhi đồng dễ bị tổn thương
trong xã hội, Nội san Nghiên cứu Thanh niên; Lương Văn Tuấn (2012), Kế thừa
các quy định tiến bộ, nhân văn đối với những người bị thiệt thòi trong Quốc triều
hình luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp…
Như vậy, có thể thấy đã có rất nhiều các công trình tiêu biểu và có giá trị lớn
nghiên cứu về nội dung và giá trị của nền pháp luật phong kiến Việt Nam, rất nhiều

các sách chuyên khảo, sách tham khảo, những bài viết riêng, các buổi tọa đàm về
nội dung này được tổ chức ở nhiều nơi, với nhiều cấp độ khác nhau. Các công trình
nghiên cứu đã chỉ ra một cái nhìn tổng quát về sự phát triển của nhà nước và pháp
luật phong kiến Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình kể trên lại chưa đặt trọng tâm
vào nghiên cứu pháp luật phong kiến Việt Nam với việc bảo đảm quyền con người
trong một tổng thể thống nhất gắn chặt với các điều kiện chính trị - kinh tế - văn hóa
xã hội thời kỳ này. Vì vậy, đề tài “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong
kiến Việt Nam” sẽ đi sâu nghiên cứu làm rõ vấn đề trên cơ sở kế thừa các công trình
trước đó về nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Nhiều công trình của các học giả ở nước ngoài cũng đã đề cập đến một vài
khía cạnh về nhà nước và pháp luật phong kiến Việt Nam. Sau đây là một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án:
- Luận án tiến sĩ “L’inviduelles Dans La Vielle Cite Annamite” [Cá nhân
trong xã hội cổ An Nam] (1932), luật sư Nguyễn Mạnh Tường đã phân tích cơ chế
dân chủ trong quản lý làng xã ở Việt Nam. Người dân tự chọn những người mà họ
tin cậy để bầu vào những “Hội đồng kỳ dịch”, người dân cũng lập ra Hương ước, tự
nguyện tuân thủ hương ước và giao cho hội đồng kỳ dịch chủ trì tổ chức thực hiện.

17


Như vậy, ở góc độ quyền con người, có thể thấy tư tưởng về quyền dân chủ của
người dân trong việc tham gia quản lý nhà nước đã bắt rễ từ rất sớm ở Việt Nam.
- Chuyên khảo của Alexander B.Woodside "Vietnam and Chinese Model. A
Comparative Study of Vietnamese and Chinese Government in the First Half of the
Nineteenth Century" (Harvard University Press, 1971) [Mô hình Việt Nam và Trung
Quốc. Một nghiên cứu so sánh giữa chính phủ Việt Nam và Trung Quốc trong nửa
đầu thế kỷ XIX]. Trên cơ sở chỉ ra những sự tương đồng và khác biệt giữa hệ thống
nhà nước và pháp luật quân chủ Lê sơ với mẫu hình nhà nước ở Trung Quốc, tác giả

nhấn mạnh đến những quan niệm về quyền và nghĩa vụ của phụ nữ và đàn ông rất
khác biệt, mang đặc sắc bản địa ở Việt Nam được phản ánh trong nhận thức dân
gian của giới nông dân. Những quan niệm, cách thức nhìn nhận về vai trò, vị trí của
người phụ nữ trong xã hội đương thời đã được ghi nhận trong bộ luật Hồng Đức –
bộ luật tiêu biểu đặc sắc nhất của thời kỳ Lê sơ.
- Stephan B.Joung, The Law of property and Elete prerogative Duong
Vietnamese Le Dynasty 1428 – 1788 [Luật về tài sản và đặc quyền về tài sản triều
Lê Việt Nam 1428 – 1788], Tạp chí Lịch sử châu Á, số 10/1976. Trên cơ sở phân
tích pháp luật phong kiến Việt Nam thời Lê, tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá rằng:
pháp luật bảo vệ một cách kiên quyết quyền hạn của bố mẹ đối với tài sản trong gia
đình và được toàn quyền kiểm soát hợp pháp đối với đất đai, tài sản đó. Những quy
định này nhằm để bảo vệ tư tưởng của Khổng Tử về đời sống gia đình. Tuy nhiên,
những nhận xét, đánh giá này vẫn chưa hoàn toàn chính xác bởi vì thực ra quyền
hạn của bố mẹ đối với tài sản trong gia đình được quy định trước hết bởi quan hệ sở
hữu tài sản của họ và sau nữa mới phần nào chịu ảnh hưởng của tư tưởng Khổng
Tử, chứ không phải bắt nguồn từ quyền lực của họ đối với con cái.
- Trong số các công trình nghiên cứu của những học giả nước ngoài về pháp
luật phong kiến Việt Nam phải kể đến cuốn “Law and Society in seventeenth and
eighteenth century Vietnam” [Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII – XVIII], Nxb
KHXH, Hà Nội, 1994 của GS Insun Yu. Cuốn sách cho thấy sự tiến triển của pháp
luật dưới triều Lê từ Lê Lợi đã đặt nền móng cho nền pháp chế triều đại và đến triều
Lê Thánh Tông thì pháp luật Việt Nam bắt đầu đạt tới sự khai hoa rực rỡ. Với nhận
thức để kiểm soát chặt chẽ nhân dân, nhà nước phải bảo vệ họ, vì nếu người dân
không được chăm lo một cách thích đáng thì nhà nước sẽ mất đi các nguồn lợi tức

18


và nhân lực của mình. Theo đó ông đã sử dụng nhiều biện pháp mà một trong số đó
là bảo vệ đông đảo quần chúng khỏi sự ức hiếp của các gia đình quyền thế. Ở một

góc độ nào đó, biện pháp đó cũng đã góp phần hướng đến bảo đảm các quyền cơ
bản của người dân trong mối quan hệ với nhà nước.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng đã chỉ ra những điểm khác
giữa pháp luật triều Lê với pháp luật của phong kiến Trung Hoa. Trong sự khác biệt
đó, có những nội dung thể hiện những giá trị, đạo lý làm người của người Việt
Nam, thể hiện rõ phong tục, truyền thống của dân tộc chiếm số lượng lớn, như ở các
vấn đề liên quan đến tài sản, hôn nhân và gia đình, sự tôn trọng phụ nữ ở những
mức độ nhất định mà chỉ có ở Việt Nam. Dưới góc độ quyền con người, tầng lớp
bình dân, nhân dân lao động lại có quan niệm cởi mở, tự do và bình đẳng hơn trong
quan hệ giao tiếp hàng ngày giữa nam và nữ như lời nhận xét của GS Insun Yu:
“Không như con gái tầng lớp trên, con gái các tầng lớp dưới có thể đi ra ngoài để
làm việc hoặc chơi đùa thật tự do. Phong tục Việt Nam chưa bao giờ nghiệt ngã đối
với việc họ trà trộn với con trai…Trai gái vẫn cùng nhau hát múa trong những dịp lễ
hội ở làng xã, nó cho họ những cơ hội tốt để chọn người bạn đời”. Điều này lí giải
cho chúng ta rằng tại sao người phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ phong kiến vẫn
được bảo đảm những quyền tự do, bình đẳng nhất định trong quan hệ hôn nhân và
gia đình so với người phụ nữ phong kiến Trung Quốc.
- Bài viết Hệ thống luật pháp Triều Lý và Triều Trần của Việt Nam mối quan
hệ giữa “Đường luật” và “Lê Triều hình luật” của GS Insun Yu trên Tạp chí
Nghiên cứu Lịch sử 1/2011 đã khẳng định rằng Quốc triều hình luật hay Lê triều
Hình luật gần như được mô phỏng từ Đường luật của Trung Quốc cả về nội dung
lẫn thể chế và khẳng định còn được thêm thắt nhất định theo luật pháp triều Minh
và còn chịu đôi chút ảnh hưởng của pháp luật triều Tống. Tuy vậy, Quốc triều hình
luật cũng còn phản ánh cả những phép tắc trong tập quán cố hữu của Việt Nam vốn
không tồn tại trong pháp luật Trung Quốc. Phong tục tập quán đó là một phần
không thể thiếu làm nên nét đặc sắc trong cách thức điều chỉnh của pháp luật phong
kiến Việt Nam qua từng thời kỳ. Điều này cũng góp phần lí giải cho chúng ta một
đặc điểm trong các đặc điểm quyền con người trong xã hội truyền thống Việt Nam:
Quyền con người bị chi phối bởi phong tục tập quán. Phong tục tập quán chi phối


19


quyền con người cả trước và sau khi có luật pháp, và chính luật pháp không chỉ thừa
nhận mà còn coi phong tục tập quán là một trong những nguồn gốc quan trọng.
Nhìn một cách tổng thể, có thể thấy, mặc dù số lượng các công trình nghiên
cứu liên quan tới đề tài luận án là rất lớn nhưng hiện tại chưa có một công trình
nghiên cứu nào tổ chức nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ, toàn diện về bảo
đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam để từ đó chỉ ra giá trị kế
thừa của pháp luật phong kiến trong bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện
nay. Nói cách khác, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào ở trong và ngoài nước
triển khai nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến
Việt Nam với tư cách là đối tượng nghiên cứu chính.
1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhận xét tổng quát
Căn cứ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề luận án,
có thể nhận thấy một số nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được giải quyết,
đạt được sự thống nhất cao và đề tài có thể tiếp thu mà không cần trở lại để phân
tích, làm sáng tỏ thêm.
Kết quả của các công trình nghiên cứu đã cung cấp một lượng kiến thức quan
trọng về quyền con người, bảo đảm quyền con người nói chung, các yếu tố bảo đảm
và cơ chế thực hiện quyền con người; thực trạng thực hiện và bảo vệ quyền con
người ở Việt Nam…Thông qua các công trình đó sẽ cung cấp cho tác giả những
luận cứ quan trọng để nắm bắt và nhận thức đầy đủ về quyền con người, bảo đảm
pháp lý về quyền con người và thuận lợi khi triển khai các nội dung, vấn đề mang
tính lý luận chung trong luận án.
Ở một khía cạnh khác, những kết quả nghiên cứu được trình bày ở trên cũng
đã góp phần làm sáng tỏ những giá trị của pháp luật phong kiến Việt Nam về nội
dung, kỹ thuật lập pháp, giá trị đương đại và những bài học kinh nghiệm sâu sắc,
phong phú trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng

nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay…Đây là nguồn tư liệu vật chất
cần thiết, rất quan trọng để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung
trọng yếu của đề tài luận án.
Nhìn một cách tổng thể, có thể thấy, mặc dù số lượng các công trình nghiên
cứu liên quan tới đề tài luận án khá nhiều nhưng hiện tại chưa có một công trình

20


nghiên cứu nào tổ chức nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ, toàn diện và trực
tiếp về bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam để từ đó đề
xuất những giải pháp kế thừa vấn đề này trong pháp luật hiện đại. Các công trình
chủ yếu đi sâu nghiên cứu về sự phát triển chung của nhà nước và pháp luật phong
kiến Việt Nam mà chưa đặt trọng tâm vào việc tìm hiểu pháp luật thời kỳ này với
việc bảo đảm các quyền và lợi ích của con người trong một tổng thể thống nhất gắn
chặt với các điều kiện chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội mà nó ra đời.
1.2.2. Những ưu điểm, những nội dung nghiên cứu đã sáng tỏ và được
luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài
Trên phương diện lý luận, nhận thức chung về quyền con người đã sáng tỏ.
Đặt trong sự nhận thức đó, vấn đề về nguồn gốc, tính chất, đặc điểm, lịch sử phát
triển của tư tưởng về quyền con người cũng như cơ chế bảo vệ, thúc đẩy quyền con
người không còn là vấn đề gây tranh luận.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm bảo đảm quyền con người
và làm rõ nội hàm của khái niệm này. Một số tác giả đã phân tích vị trí, vai trò của
bảo đảm pháp lý về quyền con người trong rất nhiều các loại bảo đảm, từ đó nhấn
mạnh: pháp luật có vai trò quan trọng hàng đầu trong các điều kiện đảm bảo thực
hiện và bảo vệ quyền con người bởi vì pháp luật hiện diện ở tất cả các điều kiện
khác, tạo cơ sở pháp lý cho các điều kiện khác phát huy vai trò, hiệu quả của chúng
trong việc thực hiện quyền con người trên quy mô toàn xã hội.
Kết quả nghiên cứu của các công trình có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở lý luận

mang tính tiền đề để tác giả luận án tiếp tục đi sâu phân tích cơ sở lý luận về bảo
đảm pháp lý về quyền con người trong chế độ phong kiến Việt Nam.
Về vấn đề thực trạng bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến
Việt Nam: Các công trình trên nghiên cứu chỉ ra những điểm tiến bộ mà các nhà lập
pháp thời kỳ phong kiến đã thực hiện thành công như quan điểm lập pháp trong
quản lý đất nước trên các lĩnh vực ruộng đất, thừa kế, thuỷ lợi, mùa màng, chủ quyền
và an ninh quốc gia và đặc biệt là sự chăm sóc những đối tượng dễ bị tổn thương
trong xã hội, trách nhiệm của quan lại…để đưa đến một xã hội thịnh trị mà trong đó
mọi người dân được nhà nước quan tâm bảo vệ. Trong đó, các tác giả cũng đã tìm
hiểu về những đặc điểm căn bản của nhà nước phong kiến Đại Việt qua nền tảng
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và khẳng định những thành tựu về lập pháp thời kỳ

21


×