Trách nhiệm dân sự
trong pháp luật phong kiến việt nam
I) Giới thiệu chung
Pháp luật phong kiến Việt nam ra đời và ngay lập tức đã thể hiện vai trò
đắc lực giúp vua chúa phong kiến trong việc điều hành và quản lý nhà nớc. Con
đờng hình thành của pháp luật cũng đi từ sự kế thừa, sao chép thuần tuý những
phong tục tập quán sẵn có trong dân gian, đến từng bớc vận dụng xây dựng văn
bản pháp luật chính thức. Tại từng triều đại, trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể
mà hoạt động xây dựng pháp luật đợc quan tâm xây dựng và phát triển ở các
mức độ khác nhau. Nhng, dới giác độ pháp điển hoá, pháp luật phong kiến Đại
việt về căn bản có những bộ luật cơ bản nh Bộ hình th thời nhà Lý; Bộ hình th
thời nhà Trần; Quốc triều hình luật và Quốc triều khám tụng điều lệ thuộc triều
hậu Lê và Bộ Hoàng việt luật lệ (Luật Gia Long) của triều Nguyễn
Suốt thời kỳ Nhà nớc phong kiến Đại việt, đặc biệt là giai đoạn từ thế kỷ 15
đến thế kỷ 18, pháp luật phong kiến không ngừng đợc xây dựng và hoàn thiện.
Mỗi triều đại thờng chỉ ban hành một bộ luật tổng hợp vì vậy mà bộ luật đó có
hiệu lực trong suốt thời kỳ tồn tại của triều đại đó. Triều Vua Lê từ Lê Thái Tổ
đến Lê Thái Tông và tiếp đến là Lê Thánh Tông hoạt động xây dựng pháp luật
có thể nói là phát triển rực rỡ nhất. Trong gần 40 năm trị vì của mình Lê Thánh
Tông đã ban hành nhiều luật lệ và còn đợc lu lại đến ngày nay. Không chỉ ban
hành nhiều luật lệ (qua các chiếu, chỉ, đạo dụ, sắc phong...) mà hoạt động tập
hợp hoá, pháp điển hoá pháp luật cũng đợc chú trọng thích đáng. Hai bộ luật
quốc triều hình luật và quốc triều khám tụng triều Lê là kết quả của hoạt động
pháp điển hoá nói trên. Bộ quốc triều hình luật là đỉnh cao của thành tựu lập
pháp từ thế kỷ 15-18, là bộ luật tiêu biểu nhất trong lịch sử pháp luật phong
kiến Việt Nam.
Nhìn chung các bộ luật trong thời kỳ này đều có nội dung tổng hợp bao
gồm nhiều quy phạm pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau. Bố cục của các
bộ luật về cơ bản đều mô phỏng theo các bộ luật của Trung quốc, cách trình bày
Lịch sử nhà nớc và pháp luật Việt nam
Chuyên đề: Trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến Việt Nam
______________________________________________________________________
của các bản điều dù trong lĩnh vực hình sự, hay các lĩnh vực hành chính, dân sự,
ruộng đất, hôn nhân và gia đình, ..đều phổ biến là dùng các quy phạm pháp
luật hình sự để trình bày. Các nhà làm luật phong kiến về cơ bản cha có khái
niệm phân chia pháp luật thành các ngành luật nh thời cận hiện đại sau này. Tuy
nhiên các bộ luật thuộc các triều đại phong kiến Việt nam đã phần nào điều
chỉnh đợc các mối quan hệ xã hội trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội lúc
bấy giờ.
Trong phạm vi chuyên đề nhỏ này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về chủ đề
Trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến Việt Nam mà cụ thể là nó đợc
thể hiện trong Bộ quốc triều hình luật và trong Luật Gia Long.
Bộ quốc triều hình luật và Bộ Hoàng Việt luật Lệ là kết quả của hoạt động
pháp điển hoá pháp luật, nó là kết quả qua nhiều đời vua: từ soạn thảo đến bổ
sung và hoàn chỉnh. Hai Bộ luật này là thành tựu lập pháp của triều Lê và triều
Nguyễn, qua nhiều đời vua kế tiếp nhau trong đó nó đợc bổ sung hoàn chỉnh
nhất là thời Lê Thánh Tông đối với Bộ Quốc Triều Hình Luật (Luật Hồng Đức)
và thời Gia Long đối với Bộ Hoàng Việt luật Lệ (Luật Gia Long).
Về bố cục của bộ luật Quốc Triều Hình Luật: Theo bản dịch của Viện sử
học, bộ luật này có 13 chơng, tổng cộng có 722 điều. Ngoài ra, trớc khi đi vào
chơng, điều mở đầu có các biểu đồ quy định các hạng để tang và tang phục về
kích thớc và các hình (roi, trợng, gông, dây sắt).
Về bố cục của bộ luật Hoàng Việt luật Lệ: Bộ Hoàng Việt luật Lệ gồm 398
điều, chia thành 22 quyển căn cứ vào chức năng, thẩm quyền của Lục bộ. Mở
đầu bộ luật là lời tựa của Hoàng đế Gia Long, tiếp sau là Tổng mục về luật, lệ
của vua Việt Nam.
II) trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến
Trong luật pháp phong kiến nói chung, Bộ Quốc triều hình luật và Bộ
Hoàng Việt Luật Lệ nói riêng hình luật là nội dung trọng yếu và có tính chủ
đạo. Đặc biệt là bộ Quốc triều hình luật thì ngay cái tên đã phản ánh tính chất
2
Lịch sử nhà nớc và pháp luật Việt nam
Chuyên đề: Trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến Việt Nam
______________________________________________________________________
luật hình của nó. Vì thế, trong cả 2 bộ luật này, ngoài một số điều khoản quy
định trách nhiệm dân sự không liên quan đến chế tài hình sự, còn lại, chế tài
dân sự luôn gắn chặt với chế tài hình sự. Các nhà làm luật sử dụng trách nhiệm
dân sự chỉ là biện pháp hỗ trợ cho trách nhiệm pháp luật hình sự, biến trách
nhiệm dân sự thành một biện pháp chế tài.
1. Trách nhiệm bồi th ờng dân sự do vi phạm khế ớc (hợp đồng)
Trong Quốc triều hình luật quy định rất rõ về nguyên tắc ký kết các loại
hợp đồng: Hợp đồng thực hiện phải trên cơ sở tự nguyện, phải bình đẳng phải
trung thực, tài sản đem giao dịch phải là tài sản hợp pháp của chủ sở hữu.
Hợp đồng thờng là văn khế (Văn tự) giữa hai bên tham gia hợp đồng, trong
đó phải có sự chứng thực của một viên quan trong làng xã. Tại điều 366 (Tức
điều 25 - Chơng điền sản) quy định trách nhiệm dân sự của những ngời làm
chúc th, văn khế nh sau: " Những ai làm chúc th, văn khế mà không do quan tr-
ởng làng viết thay và chứng kiến thì bị tội đánh 80 trợng, phạt tiền theo việc
nặng nhẹ. Chúc th văn khế ấy bị coi nh không có giá trị. Biết chữ thì cho phép
tự viết lấy"...
Trong bộ Quốc triều hình luật quy định 4 loại Hợp đồng chủ yếu:
- Hợp đồng mua bán ruộng đất (Thời bấy giờ gọi là bán đứt). Ruộng đất
là t liệu sản xuất cơ bản, là tài sản chính trong gia đình. Vì thế đây là loại hợp
đồng chiếm số lợng lớn trong các loại hợp đồng dân sự phong kiến. Hợp đồng
mua bán ruộng đất đợc coi là hợp pháp khi có đủ hai điều kiện: ruộng đất đem
ra bán là của mình và không đợc ức hiếp để mua ruộng đất. Ví dụ: Điều 355:
Ngời nào ức hiếp để mua ruộng đất của ngời khác thì phải biếm hai t và cho
lấy lại tiền mua, điều 378: Cha mẹ còn sống mà bán trộm điền sản, con trai
thì xử phạt 60 trợng, biếm hai t, con gái thì xử phạt 50 roi, biếm một t; phải trả
nguyên tiền cho ngời mua, điền sản trả cha mẹ.... Ngời biết sự việc mà mua thì
mất số tiền mua...
- Hợp đồng thuê mớn ruộng đất (Thời bấy giờ đợc gọi là cấy rẽ ruộng
hoặc tá điền cấy nhờ ruộng). Việc cho thuê ruộng đất là có thời hạn, hoặc có thể
3
Lịch sử nhà nớc và pháp luật Việt nam
Chuyên đề: Trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến Việt Nam
______________________________________________________________________
tiếp tục năm này qua năm khác (Tuỳ theo sự thoả thuận của chủ ruộng và ngơi
thuê ruộng). Vì vậy các nhà làm luật đã dự liệu các tá điền sinh lòng tham
muốn chiếm ruộng đất của chủ. Trong điều 356 (Điều 15 - Chơng Điền sản)
quy định nh sau: " Tá điền cấy nhờ ruộng nhà kẻ khác mà trở mặt nói là của
mình thì phạt 60 trợng, biếm hai t. nếu chủ ruộng có văn tự xuất trình ra thì tá
điền ấy phải đền gấp đôi tiền ruộng đất. Không có văn tự thì trả nguyên tiền là
đủ"
- Hợp đồng về cầm cố ruộng đất: đây loại hợp đồng rất thông dụng vì
ruộng đất đối với nông dân là nguồn sống, là máu thịt của họ. Ngời nông dân dù
buộc phảI bán tạm ruộng đất do nhu cầu cấp bách về tiền nong thì họ vẫn mong
có ngày đợc chuộc lại. Do vậy, trong Bộ luật quy định rất rõ về Trách nhiệm
dân sự của ngời bán và ngời mua ruộng đất đợc quy định rất rõ trong đIều 384
(Điều 11 - chơng Thỉ tăng điền sản) nh sau: "Đem ruộng đất cầm mà khi chuộc
chủ cầm không cho chuộc hay không muốn chuộc mà chủ cầm buộc phảI chuộc
thì đều bị 80 trợng. Nếu quá hạn mà chủ ruộng cố đòi chuộc thì chủ ruộng cũng
bị đánh 80 trợng và không cho chuộc. Nếu quá hạn mà chủ ruộng cố đòi chuộc
thì chủ ruộng cũng bị đánh 80 trợng và không cho chuộc (Kỳ hạn ruộng mùa là
rằm tháng 3, ruộng chiêm là rằm tháng 9) Còn trong hạn đã đem tiền đến chuộc
và đợc quan cho chuộc, nhng chủ cầm cố chần chừ để quá kỳ hạn thì bị đánh 80
trợng, buộc phảI để ngời ta chuộc và phảI trả tiền lời của những ngày chờ đợi.
Nếu quá niên hạn mà xin chuộc thì không cho (niên hạn là 30 năm) TráI lý, ng-
ời bán còn tha lên quan đòi chuộc thì bị đánh 50 roi, biếm một t"
- Hợp đồng vay nợ: Mức lãi vay do Nhà nớc quy định, nếu vi phạm quy
định thì sẽ bị xử phạt nh điều 587 (Điều 35 Chơng tạp luật) nh sau: " Cho
vay nợ hay cầm đồ đạc mỗi tháng đợc ăn lời là 15 tiền kèm mỗi quan. Dù lâu
năm cũng không đợc tính quá một gốc, một lời, trái luật thì biếm một t, mất tiền
lời. nếu tính lời vào gốc rồi bắt làm văn tự khác thì xử tội nặng thêm một bực";
hoặc điều 588 (Điều 36 - Chơng tạp luật) quy định về trách nhiệm dân sự của
ngời vay nợ phải trả nợ đúng hạn nh sau: " Mức nợ quá hạn không trả thì xử tr-
4
Lịch sử nhà nớc và pháp luật Việt nam
Chuyên đề: Trách nhiệm dân sự trong pháp luật phong kiến Việt Nam
______________________________________________________________________
ợng, tuỳ nặng nhẹ, nếu con nợ nhứt quyết không trả thì xử biếm hai t, đền gấp
hai, quá niên hạn mà không đòi thì mất nợ (Hạn là ngời trong họ 30 năm, kẻ
ngoài 20 năm)"; Điều 590 (Điều 38 - Chơng tạp luật) quy định về trách nhiệm
của ngời bảo lãnh vay nợ...
Bộ luật Hoàng Việt Luật Lệ có quy định, các vi phạm hợp đồng chỉ phải
bồi thờng khi đã gây tổn hại, có thể đền bằng vật chất, có thể đền bằng tiền theo
mức trung bình, có thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, có thể khôi phục
quyền sở hữu hoặc họ tự thoả thuận với nhau (đợc quy định tại các Điều 23, 87,
91, 134, 137, 138 ) của Bộ luật. Nhìn chung chính quyền chỉ can thiệp khi có
tranh chấp mà thôi. Cá biệt có những trờng hợp nếu do thiên tai, địch hoạ, lũ lụt
có thể miễn giảm trách nhiệm dân sự.
2. Tr ách nhiệm bồi th ờng dân sự do hành vi phạm tội gây ra
Vấn đề này đợc nhiều điều khoản trong 2 bộ luật đề cập tới. Ngoài một số
điều bồi thờng dân sự do vi phạm hợp đồng và quy định do gây thiệt hại, hầu
hết các điều khoản còn lại của cả 2 bộ luật đều quy định về trách nhiệm dân sự
do hành vi phạm tội gây ra. Đó là trách nhiệm bổ sung cho trách nhiệm hình sự
do gây thiệt hại, thậm chí có trờng hợp không gây thiệt hại vẫn phải bồi thờng
dân sự. Việc bồi thờng dân sự không phải lúc nào cũng bồi thờng bằng nguyên
tắc ngang bằng mà khá phổ biến là bồi thờng gấp đôi hoặc gấp ba. Các tội th-
ờng có trách nhiệm bồi thờng bổ sung nh: trộm cớp, hối lộ, đánh ngời, giết ng-
ời, quan chức lợi dụng địa vị chiếm tài sản công hoặc t, vô ý gây bị thơng, chết
ngời, cố ý đốt nhà ngời ta...
Những quy định trên thể hiện rõ qua Điều 187 (Điều 91 - Chơng Chức chế
- Luật Hồng Đức) qui định phạt tội về hành vi buôn bán gian lận nh sau: "
Trong các chợ ở kinh thành hay thôn quê mà ngời bán không theo đúng cân th-
ớc, thăng dầu nhà nớc đa ra, mà cải đổi riêng để mua bán thì xử biếm hoặc đồ";
Hoặc tại điều 333 (Điều 50 - Chơng Hộ hôn - Luật Hồng Đức) quy định: "
đã gả con gái cho ngơi rồi, sau thấy chồng nó nghèo khó mà bắt con gái về thì
5