ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA HỌC
+
VÕ SONG HẠNH NGUYÊN
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CAO CHIẾT DICLOMETANE CỦA
LÁ CÂY TẦM GỬI TRÊN CÂY KHẾ CHUA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM HÓA
Đà Nẵng - 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Võ Song Hạnh Nguyên
Lớp
: 14SHH
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học cao chiết
diclomethane của lá Tầm gửi trên cây khế chua ”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
- Nguyên liệu: Lá cây tầm gửi hái và phơi khô tại quận Liên Chiểu
- Dụng cụ, thiết bị: bộ chiết chưng ninh, bình tam giác, cột sắc ký, bản mỏng
sắc ký, đèn UV, cân phân tích, bếp cách thủy, tủ sấy, lò nung …
3. Nội dung nghiên cứu
- Chiết mẫu bằng phương pháp chưng ninh với các dung môi n-hexane và
diclometan.
- Phân lập một số hợp chất trong cao tổng diclometan bằng phương pháp sắc
ký cột và sắc ký bản mỏng.
- Xác định thành phần hóa học trong các phân đoạn bằng phương pháp GC –
MS.
4. Giáo viên hướng dẫn:
5. Ngày giao đề tài: 01/08/2017
6. Ngày hoàn thành: 15/03/2018
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Lê Tự Hải
GS.TS Đào Hùng Cường
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 20 tháng 04 năm 2018
Kết quả điểm đánh giá:…….
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến
GS.TS. Đào Hùng Cường đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy và công tác tại phòng
thí nghiệm khoa Hóa, đại học Sư phạm Đà Nẵng, đặc biệt là cô Võ Thị Kiều Oanh
và thầy Trần Mạnh Lục đã hỗ trợ kiến thức, cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm giúp
em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Võ Song Hạnh Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN ...................................................................................................................................... 5
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ TẦM GỬI ...........................................................................................................................................5
1.2.1. Tên gọi [8] ............................................................................................................................................... 5
1.2.2. Mô tả thực vật [3] .................................................................................................................................... 5
1.2.3. Phân bố và cách trồng [4] ........................................................................................................................ 6
1.3. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY TẦM GỬI: .....................................................................................................................7
1.3.1. Dùng làm thuốc chữa bệnh [13]............................................................................................................... 7
1.3.2. Tác dụng dược lý ..................................................................................................................................... 7
1.4. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỌ TẦM GỬI: ................................................................................7
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................................................................... 7
1.4.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam.................................................................................................. 8
CHƯƠNG 2 .........................................................................................................................................10
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................10
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT VÀ SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ...........................................................................10
2.1.1. Thu mẫu và xử lý mẫu nguyên liệu ........................................................................................................ 10
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ..................................................................................................................... 10
2.1.3. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm .............................................................................................................. 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................................................................13
2.2.1. Phương pháp chiết ngâm dầm tạo tổng cao ethanol từ bột lá cây Tầm gửi trên cây khế chua ............... 13
2.2.2. Phương pháp chiết phân bố lỏng-lỏng tạo tổng cao ethanol từ bột lá cây Tầm gửi trên cây khế chua .. 14
2.2.3. Phương pháp GC-MS ............................................................................................................................ 15
2.2.4. Phương pháp định tính thành phần nhóm chức trong dịch chiết ............................................................ 18
2.2.5. Phân lập phân đoạn bằng sắc ký cột và sắc ký bản mỏng : .................................................................... 22
CHƯƠNG 3 .........................................................................................................................................29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................................29
3.1. KẾT QUẢ THU NHẬN TỔNG CAO ETHANOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGÂM CHIẾT ...........................................29
3.2. KẾT QUẢ CHIẾT LỎNG – LỎNG VỚI CÁC DUNG MÔI TỪ TỔNG CAO ETHANOL ...............................................31
3.2.1. Dung môi n-hexane ....................................................................................................................................... 31
3.2.2. Dung môi diclometane .................................................................................................................................. 32
3.2.3. Định tính và định danh thành phần hóa học các chất trong phân đoạn cao diclometane tách từ tổng cao
ethanol ................................................................................................................................................................... 32
3.3. KẾT QUẢ PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CAO DICLOMETANE TỪ TỔNG CAO ETHANOL CỦA LÁ CÂY TẦM GỬI
..................................................................................................................................................................................................42
3.3.1. Kết quả chạy sắc ký cột cao diclometane (12,021 g ) tách từ tổng cao ethanol ..................................... 42
3.3.2. Kết quả giải ly cao diclomethane bằng hệ dung môi etylacetate:diclometane tỉ lệ 1:9 .....................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................58
MỤC LỤC ...........................................................................................................................................61
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
B
:
Benzen
C
:
Chloroform
D
:
Diclometane
E
:
Etylacetate
GC
:
Gas Chromatography
MS
:
Mass Spectrometry
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
TED
:
Tầm gửi/Ethanol/Diclometane
TD
:
Tầm gửi/Diclometane
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
hiệu
Trang
2.1
Tên các hóa chất đã sử dụng
3.1
Thể tích dịch chiết ethanol sau khi ngâm chiết
29
3.2
Cao thu được sau khi cô quay chân không dịch chiết ethanol
30
3.3
Thành phần nhóm chức của phân đoạn cao diclomethane
3.4
3.5
3.6
Thành phần hóa học chính của dịch chiết lá tầm gửi trong dung
môi diclomethane
Tổng hợp kết quả định tính thành phần hóa học của lá Tầm gửi
trong cao chiết diclomethane
Thành phần hóa học chính trong phân đoạn TDII.2 của dịch chiết
lá Tầm gửi trong dung môi diclometane
10-11
32-36
37
40-42
55-57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình
Trang
hình
1.1
Tiêu bản cây Tầm gửi
5
1.2
Lá và quả của cây Tầm gửi.
6
1.3
Cấu trúc hợp chất quercitrin (C21H20O11) và querceti
8
(C15H10O7)
1.4
Cấu trúc hợp chất β-sitosterol và β-sitosteryl arachidate
8
2.1
Lá tươi, lá khô và bột lá xay mịn sau khi thu hái (tháng 5/2016)
10
2.2
Thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS
11
2.3
Tủ sấy
11
2.4
Kỹ thuật chiết ngâm dầm (Maceration)
13
2.5
Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng
14
2.6
Chương trình nhiệt độ lò cột
17
3.1
Mẫu dịch chiết ethanol (5 ml) sau mỗi lần thay dung môi
29
3.2
Cao ethanol
30
3.3
Khối lượng cao thu được từ các dịch chiết sau khi cô quay chân
31
không
3.4
Mẫu dịch chiết n-hexane (5 ml) sau mỗi lần thay dung môi
31
3.5
Mẫu dịch chiết diclmethane (5 ml) sau mỗi lần thay dung môi
32
3.6
Sắc ký đồ GC của phân đoạn cao dichloromethane từ tổng cao
40
ethanol
3.7
Thử dung môi đơn từng cao theo thứ tự ( cao n-hexan, cao
43
diclometan, cao nước )
3.8
Cao TED thử trong hệ dung môi etylacetat:diclometan theo các tỉ lệ
44
3.9
Cột sắc ký (d = 3.5 cm, h = 50 cm). Cột sắc ký sau khi được nhồi
45
3.10
Các bình hứng dung dịch giải ly (15 ml)
45
3.11
Các vết chất trên các bản mỏng của lọ L1 đến lọ L82
46
3.12
Các vết chất trên các bản mỏng của lọ L83 đến lọ L205
47
3.13
Các vết chất trên các bản mỏng của lọ L207 đến lọ L229
48
3.14
Các vết chất trên các bản mỏng của phân đoạn TDI, TDII, TDIII
48
3.15
Thử dung môi đơn với độ phân cực giảm dần từ trái sang phải
49
3.16
Hệ dung môi benzen:diclometan với các tỉ lệ khác nhau.
50
3.17
Hệ dung môi benzen:diclometan:etyl acetate với các tỉ lệ khác nhau
50
3.18
Hệ dung môi benzen:diclometan:cloroform với các tỉ lệ khác nhau
51
3.19
Cột sắc ký (d=1.5 cm, h=70 cm)
51
3.20
So sánh phân đoạn TDI.1
52
3.21
Phân đoạn TDI.2
52
3.22
Phân đoạn TDI.3
52
3.23
Phân đoạn TDI.4
53
3.24
Phân đoạn TDI.5
53
3.25
Phân đoạn TDI.6
53
3.26
So sánh các phân đoạn
55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hoá”- Dự báo của
các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở thành hiện thực
[1]. Trong đó, đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm, được WHO quan tâm hàng
đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Đái tháo đường được xem là một trong 4 đại dịch của thế kỷ vì những biến
chứng của nó. Số ca tử vong do căn bệnh này cao gấp 3-4 lần so với HIV/AIDS và
bệnh lao[5]. Theo y học, đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là một nhóm bệnh rối
loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hormone insulin của tụy bị thiếu
hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao, nó
là căn bệnh không có biểu hiện cụ thể, các triệu chứng mơ hồ nên khó nhận biết.
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ người mắc đái tháo đường hàng đầu thế
giới, chiếm khoảng 5,4% dân số với 5 triệu bệnh nhân. Tỷ lệ này tăng gấp đôi so
với đầu những năm 2000. Số người mắc năm 2015 của Bình Dương là 13%, TP
HCM 12%, mức báo động trên toàn thế giới[1].
Tại "Hội thảo Điều trị bệnh lý tim mạch và đái tháo đường" trong khuôn khổ
"Triển lãm y tế quốc tế lần thứ 12" (diễn ra tại TP.HCM), các chuyên gia lo ngại
tình trạng gia tăng đái tháo đường đang ngày càng gia tăng.
Sau khi thống kê, Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF) đã công bố những
thông điệp chính vô cùng đáng chú ý. Trong năm 2017, IDF ước tính:
Cứ 11 người trưởng thành (20-79 tuổi) lại có 1 người bị đái tháo đường (tiểu
đường) tương đương 425 triệu người. Tăng khoảng 10 triệu người trong năm 2015.
Có tới hơn 350 triệu người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường. Ước tính đến năm
2045 sẽ có gần 700 triệu người mắc bệnh tiểu đường.
Số người mắc bệnh tiểu đường đang gia tăng hàng năm mà không có triệu chứng
giảm đang khiến người ta cảm thấy sợ hãi. Đáng lo lắng hơn, bệnh tiểu đường đã
tấn công mọi đối tượng, mọi độ tuổi. Hãy hình dung các con số đáng "giật mình"
sau đây:
1
Cứ 2 người trưởng thành (20-79 tuổi) bị đái tháo đường lại có 1 người không
được chẩn đoán, tương đương trên 212 triệu người.
Cứ 6 trẻ sinh ra lại có 1 trẻ (tương đương 16,2%) bị ảnh hưởng bởi đái tháo
đường thai kỳ.
Có hơn 1 triệu trẻ em và trẻ vị thành niên bị đái tháo đường loại 1.
Có khoảng 2/3 người bị mắc tiểu đường và phải chịu đau đớn khi đang trong độ
tuổi lao động.
Thống kê của Hiệp hội Đái tháo đường cho thấy người châu Á có tỷ lệ mắc tiểu
đường tăng cao nhất. Năm 2013, Việt Nam có gần 3.300 ca tiểu đường trong độ tuổi
từ 20-79, dự báo đến năm 2035 con số này sẽ tăng lên gần 6,4 triệu ca. Năm 2015
ước tính nước ta có khoảng 54.000 trường hợp tử vong có liên quan đến căn bệnh
này.
Ngày nay, xu hướng của y học là kết hợp giữa những thành tựu của tây y với
các dưỡng chất thiên nhiên đã được chứng minh có tác dụng tốt trong việc ngăn
ngừa bệnh đái tháo đường, giúp chăm sóc cơ thể hiệu quả nhằm cho ra đời những
dược phẩm vừa đảm bảo tính hiệu quả lại an toàn với các bệnh lý về đái tháo
đường. Đa số các chế phẩm này là hỗn hợp phức tạp của nhiều hợp chất hóa học mà
trong đó hợp chất có hiệu lực chủ yếu trong quá trình điều trị lại chưa được phân lập
và xác định. Do đó, hướng nghiên cứu thành phần hóa học các thảo dược là công
việc quan trọng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao hiện nay. Một trong những
dược liệu quý chưa được nghiên cứu nhiều là cây tầm gửi ( Tên khoa học là Taxillus
chinensis (DC.) Danser, họ Loranthaceae).
Ở các quốc gia Châu Á, vị thuốc từ Tầm gửi rất đa dạng. Bởi cùng 1 loài
Tầm gửi nhưng ký sinh trên những cây chủ khác nhau lại cho chúng ta những vị
thuốc chữa bệnh riêng biệt. Ví dụ Tầm gửi cây Mít, Tầm gửi cây Dâu, Tầm gửi cây
Nghiến, Tầm gửi cây Gạo v.v.... Do đó, việc nghiên cứu thành phần hóa học của
cây tầm gửi để tìm hiểu hoạt chất có tác dụng chữa bệnh, chứng minh cho hoạt tính
của cây là công việc rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài
“Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học cao chiết diclomethane
của lá Tầm gửi trên cây khế chua tại quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng”, với mục
2
tiêu đóng góp một phần tư liệu vào hệ thống các công trình khoa học về loài cây
này.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Lá cây Tầm gửi trên cây khế chua thu hái tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng .
2.2. Mục đích nghiên cứu
.
- Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ lá cây Tầm gửi trên cây
khế chua bằng các dung môi phân cực khác nhau.
- Phân lập, xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ lá cây Tầm
gửi trên cây khế chua .
- Đóng góp thêm thông tin, tư liệu khoa học về loài Tầm gửi trên cây khế
chua, tạo cơ sở khoa học ban đầu cho các nghiên cứu về sau.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu,
thành phần hóa học, ứng dụng về cây Tầm gửi.
- Tổng hợp tài liệu về phương pháp lấy mẫu, xử lý mẫu; các phương pháp
chiết tách, định tính và phân lập các hợp chất từ thực vật.
- Nghiên cứu tài liệu về các phương pháp phổ để xác định thành phần hóa
học, định danh và xác định cấu trúc.
3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Chiết chưng ninh bằng dung môi ethanol 96o.
- Chiết phân bố bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau.
- Phân lập các chất từ cao chiết diclometan bằng phương pháp sắc ký cột, sắc
ký lớp mỏng.
- Dùng phương pháp sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) để xác định các
chất trong các phân đoạn.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả có được trong đề tài nghiên cứu này sẽ là một nguồn tư liệu
có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin về thành phần hóa học các cấu tử được
chiết tách từ loài Loranthaceae, qua đó nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong
ngành dược liệu.
5. Bố cục đề tài
Luận văn bao gồm 59 trang, 6 bảng, 36 hình, 17 tài liệu tham khảo.
Cấu trúc bài nghiên cứu như sau:
Mở đầu (3 trang)
Chương 1: Tổng quan (5 trang)
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (19 trang)
Chương 3: Kết quả và thảo luận (29 trang)
Kết luận và kiến nghị (1 trang)
Tài liệu tham khảo (2 trang)
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ TẦM GỬI
Họ
Tầm
gửi hay họ
Tằm
gửi hoặc họ
Chùm
gửi (danh
pháp
khoa
học: Loranthaceae) là một họ thực vật có hoa, được các nhà phân loại học công
nhận rộng khắp. Nó chứa khoảng 68-77 chi và 950-1.000 loài cây thân gỗ, phần
nhiều trong số đó là các cây bán ký sinh. Có ba loài sinh sống trên mặt đất
là Nuytsia floribunda – cây giáng sinh của Australia, Atkinsonia ligustrina – một
loài cây bụi rất hiếm của dãy núi Blue tại Australia và một loài ở Trung và Nam Mỹ
là Gaiadendron punctatum. Ngoại trừ ba loài trên thì tất cả còn lại đều có cách mọc
và phát triển trên các cây khác, mặc dù chúng cũng có lá xanh để có thể tự quang
hợp. Vùng cận nhiệt đới là khí hậu “ưa thích” của loài này, tuy nhiên chúng cũng
sinh sống tốt trong các khu vực có khí hậu nhiệt đới[2].
1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂY TẦM GỬI:
1.2.1. Tên gọi [8]
Tên khoa học: Taxillus chinensis (DC.) Danser
Tên thông thường: Tầm gửi, Mộc vệ trung quốc,
Chùm gửi.
Theo phân loại thực vật:
- Giới : Thực vật (Plantae)
- Bộ
: Đàn hương (Santalales)
- Họ : Tầm gửi (Loranthaceae)
Hình 1.1. Tiêu bản cây Tầm gửi
1.2.2. Mô tả thực vật [3]
Cây Tầm gửi có thân gỗ, giòn, cành có thể chia đốt, không có lông đến lông
tơ. Lá màu xanh lục, đơn, nguyên, mọc đối hoặc chụm ba (ít khi giảm thành vảy
hoặc không có lá), phiến lá hình mác đến oval, gân lá hình lông chim hoặc song
song. Không có lá kèm. Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính. Cụm hoa dạng xim, bông,
chùm, tán mọc ở kẽ lá bắc (hai lá bắc hợp sinh trông giống như một đài phụ bên
5
ngoài đài hoa). Quả mọng hay quả nạc, vỏ thường có chất dính giúp cho việc
phát tán trên thân cây chủ. 1 – 3 hạt, không có vỏ, nhiều nội nhũ, có 1 – 3 phôi
khá phân hoá. Hầu hết hạt của các loại tầm gửi đều được phủ bởi 1 lớp chất lỏng
sền sệt trên bề mặt, điều này cho phép chúng bám được trên cây chủ.
Hình 1.2. Lá và quả của cây Tầm gửi.
1.2.3. Phân bố và cách trồng [4]
Theo nhiều nghiên cứu thì cây tầm gửi đã xuất hiện từ hàng nghìn năm nay,
có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới ẩm và là một phần quan trọng đóng góp vào hệ
sinh thái các khu rừng già.
Cây tầm gửi là loại cây mọc hoang dại thường do chim chóc hoặc gió mang
hạt đến và phát triển trên cây chủ. Thời xưa loại cây này con người không thể nào
trồng chủ động được nên những cây nào có tầm gửi mọc họ thường nói là cây lộc
trời. Hiện nay giống cây này có thể trồng bằng phương pháp ghép cành nhưng tỷ lệ
thành công vẫn khá thấp. Để lấy được cây tầm gửi ghép lên thân cây gạo bạn cần sử
dụng phần thân của chúng với những dây bánh tẻ có phần rễ bên dưới và cấy ghéo
vào thân cây chủ đã chuẩn bị sẵn. Khi ghép bạn cần đục thủng phần vỏ thân sao cho
vừa với cành cây tầm gửi rồi tiến hành ép vào và sử dụng băng dính dính chặt với
nhau. Tiếp sau đó bạn sử dụng bao nilon sạch sẽ phủ bên ngoài để giữ ẩm khoảng 2
tháng cây sẽ mọc được
Với việc trồng cây tầm gửi nên được thực hiện vào các tháng mùa xuân
(tháng 3-5) là thích hợp nhất cho tầm gửi phát triển.
Việc chăm sóc cây tầm gửi thường có liên quan chặt chẽ với việc chăm sóc
cây chủ. Chính vì thế tùy vào từng loại cây chủ bạn trồng tầm gửi mà có chế độ
chăm sóc phù hợp sẽ giúp tầm gửi bên trên phát triển một cách tốt nhất.
6
1.3. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY TẦM GỬI:
1.3.1. Dùng làm thuốc chữa bệnh [13]
Trong dân gian, lá của tầm gửi trên cây khế được dùng phối hợp với lá chè
nấu nước uống trị ho[10]. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá giã nát đắp trị chỗ đau và
loét. Ở Malaysia, Tầm gửi được dùng làm thuốc cho phụ nữ mau chóng hồi phục
sau sinh, chữa vết thương và lở loét. Ở Indonesia, người ta còn dùng Tầm gửi để
chữa ung thư. Đa số các loài tầm gửi đều có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau
nhức xương khớp, tăng huyết áp, cơ nhục do phong thấp hoặc do chấn thương ,
té ngã, rối loạn tâm thần. Một số loài có tác dụng an thai, thúc sữa sau sinh. Theo
y học hiện đại, tầm gửi có tác dụng chống viêm, giảm đau, chống ôxy hóa và bảo
vệ gan[16].
1.3.2. Tác dụng dược lý
Bộ phận lá và cành của cây tầm gửi sẽ được sử dụng làm thuốc hỗ trợ điều trị
bệnh cho mọi người. Thông thường chúng ta cũng có thể nhìn thấy lá và cành của
cây tầm gửi được phơi khô, sau đó sử dụng làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh[8].
Trong lá và cành cây tầm gửi có các chất như: Trans-phytol, alphatocopherol quinone, afzeline, quercitrin, catechin và quercituron[3].
Trong đó hoạt chất catechin trong cây tầm gửi có tác dụng ngăn chặn sự
hình thành sỏi canxi, rất tốt cho những bệnh nhân mắc sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi
tiết niệu[3].
1.4. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỌ TẦM GỬI:
1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Theo bài viết “Các cây thuốc được dùng trong trung tâm nghiên cứu phát triển
hoàng gia Kungkrabaen, tỉnh Chanthaburi” của Wongsatit Chuakul và cộng sự,
toàn bộ cây TGNN ký sinh trên cây Gòn (Ceiba pentandra (L.) Gaertn.) được giã
nát với nước vo gạo dùng để trị tiêu chảy, nước sắc từ cây TGNN ký sinh trên
cây xoài (Magifera indica L.) dùng để trị tiểu đường[14].
Năm 2006, nhóm tác giả người Indonesia gồm Nina Artani, Yelli Ma’arifa và
Muhammad Hanafi đã tách được hợp chất chống oxy hóa là quercitrin
7
(C21H20O11) và querceti (C15H10O7) từ cao ethanol của cây TGNN Dendrophthoe
pentandra (L.) Miq ký sinh trên cây Khế (Averrhoa carambola)[12].
Hình 1.3. Cấu trúc hợp chất quercitrin (C21H20O11) và querceti (C15H10O7)
1.4.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Những nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, thời gian qua có một số công
trình nghiên cứu về Tầm gửi đã được công bố. Năm 2009, nhóm nghiên cứu của
Nguyễn Hoàng Hạt đã tách được 2 hợp chất là β-sitosterol, β-sitosteryl arachidate
từ lá Tầm gửi ký sinh trên cây Mít (Artocarpus heterophyllus Lamk.). Đây là lần
đầu tiên hợp chất β-sitosteryl arachidate được cô lập trong chi Dendrophthoe .
Dung dịch của β-sitosteryl arachidate ở nồng độ 10-3 M đến 10-4 M được biết có
tác dụng bảo vệ tế bào MT-4 khỏi sự tấn công của virut HIV[7] .
Hình 1.4. Cấu trúc hợp chất β-sitosterol và β-sitosteryl arachidate
Năm 2010, Phạm Văn Ngọt và cộng sự nghiên cứu khả năng kháng khuẩn của
loài này; bước đầu cho thấy cao ethyl acetate được điều chế từ Dendrophthoe
pentandra ký sinh trên cây Xoài (Mangifera indica) có hoạt tính kháng khuẩn đối
với Staphylococcus aureus ATCC 29213, Staphylococcus aureus kháng
8
methycilin (MRSA) ATCC 43300 và Bacillus subtilis PY 79 ở nồng độ 1024
µg/ml [6].
Năm 2011, Phạm Văn Ngọt và cộng sự cho biết: - Nước sắc của loài TGNN
ký sinh trên cây Mít, Xoài, Dâu Tằm không có khả năng kháng Escherichia coli,
Klensiella pneumoniae; - Nước sắc loài TGNN ký sinh trên cây Dâu tằm có hoạt
tính kháng Bacillus subillis, Staphylococus aureus ở mức yếu; không có hoạt tính
kháng Pseudomomas aeruginosa; - Nước sắc loài TGNN ký sinh trên cây Mít,
Xoài có hoạt tính kháng khuẩn Bacillus subillis ở mức yếu; kháng Staphylococus
aureus và Pseudomomas aeruginosa ở mức trung bình; - Cao khô li trích từ loài
TGNN kí sinh trên cây Mít, Xoài, Dâu tằm ở nồng độ 1.000µg/ml đều có hoạt
tính gây độc dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa, dòng tế bào ung thư phổi NIC
– H460 và tế bào ung thư vú MCF – 7[6] .
Năm 2015 nhóm tác giả Nguyễn Thị Hằng và Trần Thị Thanh Xuân khi nghiễn
cưu hoạt tính kháng khuẩn kháng ung thư của loại Tầm gửi Nam nhỉ cho biết : loài
tầm gửi Năm nhị thể hiện hoạt tính kháng khuẩn ở 100 /ml của các mẫu cao nước và
cao etanol . Tuy nhiên loại Tầm gửi năm nhị chưa thể hiện hoạt tính gây độc tế bào
ung thư tại nồng đồ khảo sát này Trong khi đó công trình nghiên cứu về loài Tầm
gửi Đại cán Nam bộ ( Macrosolen cochinchinnesis (lour) Van tiegh) ký sinh trên
cay mít rất hạn chế. Theo tôi biết thì năm 2010 ,tác giả Khuất Thư Nga đã nghiên
cứu đặc điểm và thành phần hóa học của cây tầm gởi ( Macrosolen cochinchinnesis
(lour) Van tiegh) họ Tầm gửi ( Lourantheceae) ký sinh trên cây mít . Song kết quả
công trình nghiên cứu chưa đề cập được thành phần hóa học của các dich chiết từ lá
và thân Tầm gửi[7].
9
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT VÀ SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thu mẫu và xử lý mẫu nguyên liệu
Nguyên liệu để nghiên cứu là lá cây Tầm gửi được thu hái tại quận Liên
Chiểu, TP. Đà Nẵng. Lựa chọn thu hái dạng lá tươi. Nguyên liệu sau khi thu hái
được phơi khô và xay mịn.
Hình 2.1. Lá tươi, lá khô và bột lá xay mịn (từ trái sang phải)
sau khi thu hái
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
Hóa chất
Bảng 2.1. Tên các hóa chất đã sử dụng
STT
Tên hóa chất
Độ tinh khiết
Nguồn gốc
1
Hexane
Tinh khiết
Trung Quốc
2
Ethyl acetate
Tinh khiết
Trung Quốc
3
Ethanol 96%
Tinh khiết
Trung Quốc
4
Diclometan
Tinh khiết
Trung Quốc
5
Dung dịch H2SO4 (98%)
Tinh khiết
Trung Quốc
6
(Bi(NO3)3.H2O
98%
Trung Quốc
7
KI
Tinh khiết
Trung Quốc
8
Dung dịch HCl đậm đặc
Tinh khiết
Trung Quốc
9
HgCl2
Tinh khiết
Trung Quốc
10
Dung dịch NaOH
Tinh khiết
Trung Quốc
11
AgNO3
99,8%
Trung Quốc
10
12
Dung dịch NH4OH
Tinh khiết
Trung Quốc
13
Vanillin
Tinh khiết
Trung Quốc
14
Methanol
Tinh khiết
Trung Quốc
Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
- Các thiết bị: Tủ sấy, cân phân tích, máy cô quay chân không, bếp điện, bếp cách
thủy.
- Thiết bị phân tích: Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS, máy đo phổ UVVIS, Đèn UV bước sóng 254 và 365 nm.
- Các dụng cụ thí nghiệm khác như: Cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp cách thuỷ,
cốc sứ, phễu chiết, các loại pipet, cối chày sứ, giấy lọc, bình hút ẩm, bản mỏng, ống
đong,...
Hình 2.2. Thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS
Hình 2.3. Tủ sấy
11
2.1.3. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LÁ CÂY
ẦM
XayGỬI
Bột lá cây tầm gửi
Chiết ngâm dầm 4 lần với ethanol
Dịch chiết ethanol
Lọc, cô đuổi dung môi
Tổng cao ethanol
Lắc, chiết phân bố lỏng – lỏng 3
lần với n-hexane
Dịch chiết n-hexane
Dịch chiết còn lại
Lắc, chiết phân bố lỏng – lỏng 3
lần với diclometane
Dịch chiết diclometane
Dịch chiết còn lại
Cô đuổi dung môi
Cao diclometane
Phân lập
phân đoạn
Đo GC/MS
12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chiết ngâm dầm tạo tổng cao ethanol từ bột lá cây
Tầm gửi trên cây khế chua
Phương pháp chiết là phương pháp chuyển một chất ở trạng thái hòa tan hay
huyền phù từ pha lỏng (hoặc pha rắn) này sang pha lỏng khác. Chiết những chất từ
hỗn hợp rắn gọi là chiết rắn – lỏng, chiết những chất hòa tan trong dung dịch hoặc ở
dạng huyền phù gọi là chiết lỏng – lỏng.
Kỹ thuật chiết ngâm dầm (Maceration) được thể hiện ở Hình 2.4
Hình 2.4. Kỹ thuật chiết ngâm dầm (Maceration)
Kỹ thuật chiết ngâm dầm thiết bị đơn giản hơn, có thể thao tác với một lượng lớn
mẫu nguyên liệu.
Nguyên tắc :
Ngâm bột nguyên liệu ngập trong dung môi trong bình chiết xuất. Giữ yên ở
nhiệt độ phòng trong một đêm hoặc một ngày, để cho dung môi xuyên thấm vào cấu
trúc tế bào thực vật và hòa tan các hợp chất tự nhiên. Sau đó rút lấy dịch chiết (lọc
hoặc gạn) và rửa nguyên liệu bằng lượng dung môi thích hợp, lặp đi lặp lại quá
trình rửa nhiều lần cho đến khi chiết kiệt mẫu cây.
Cách tiến hành:
13
Lấy 1 kg bột khô lá cây Tầm gửi trên cây khế chua vào bình thủy tinh có nắp
đậy ngâm chiết bằng 8000 ml ethanol 960 ở nhiệt độ phòng, đậy nắp bình lại và để
yên trong khoảng 24 giờ, sau đó lắc đều sau mỗi 15 phút trong 8h để đảm bảo sự
khuếch tán tốt. Lọc gạn lấy phần dịch chiết rồi tiếp tục lọc qua giấy lọc trên phễu
Buschle. Lặp lại 2 lần, lần đầu dùng 8000ml ethanol, những lần sau mỗi lần dùng
7000ml ethanol. Gộp các dịch chiết và cất loại ethanol trên bếp cách thủy ta thu
được cao ethanol của lá cây tầm gửi.
Cân xác định khối lượng cao thu được và tính % khối lượng cao chiết so với khối
lượng ban đầu.
2.2.2. Phương pháp chiết phân bố lỏng-lỏng tạo tổng cao ethanol từ bột lá
cây Tầm gửi trên cây khế chua
Kỹ thuật chiết lỏng lỏng được thể hiện trên Hình 2.5.
Hình 2.5. Kỹ thuật chiết lỏng-lỏng
Nguyên tắc: là sự phân bố của một chất tan vào hai pha lỏng và hai pha lỏng
này không hòa tan vào nhau. Hằng số phân bố của một chất tan cho biết khả năng
hòa tan của chất này với hai pha lỏng tại thời điểm cân bằng, được biểu diễn bằng
hằng số phân bố K.
K= Ca/ Cb
Trong đó:
Ca: nồng độ chất tan trong pha (a) tại giai đoạn cân bằng.
Cb: nồng độ chất tan trong pha (b) tại giai đoạn cân bằng
Dung môi chiết phải đảm bảo các yêu cầu sau:
14
- Có độ tinh khiết cao.
- Hòa tan tốt các chất được chiết.
- Không hòa tan lẫn với dung môi cũ, nghĩa là có tỉ khối khác nhiều với dung
môi cũ.
- Không tương tác với chất cần chiết và có nhiệt độ sôi tương đối thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết:
- Ảnh hưởng của quá trình chiết.
- Vai trò của sự tạo phức.
- Ảnh hưởng của sự tạo thành hợp chất ít tan.
Cách tiến hành:
Lấy 75g cao ethanol đem hòa tan bằng một lượng ethanol tối thiểu, tiếp theo
cho nước cất vào, lắc kỹ để cao phân tán đều trong nước rồi chiết lỏng-lỏng nối tiếp
bằng 2 dung môi có độ phân cực tăng dần, đó là n-hexane và diclometane
Chiết 3 lần, mỗi lần 400 ml dung môi. Thời gian lắc chiết mỗi lần là 3 giờ,
sau đó chuyển lên phễu chiết chờ tách lớp và chiết riêng phần dung môi. Gộp dịch
chiết 3 lần rồi cô đuổi dung môi dưới áp suất giảm ta thu được cao n-hexane và cao
diclometane. Cân xác định khối lượng cao diclometane thu được và tính % khối
lượng cao chiết so với khối lượng của tổng cao ethanol
2.2.3. Phương pháp GC-MS
Nguyên tắc: Nhờ có khí mang có trong bơm khí, mẫu từ buồng bơm hơi được
dẫn vào cột tách nằm trong buồng điều nhiệt. Quá trình sắc ký được diễn ra tại đây.
Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần lượt đi vào
detector,
tại
đó
chúng
được
chuyển
thành
tín
hiệu
điện.
Tín hiệu này được khuếch đại rồi chuyển sang bộ phận ghi.Các tín hiệu được xử lý
ở đó rồi chuyển sang bộ phận in và lưu kết quả.
Phương pháp sắc ký khí – khối phổ GC-MS là một trong những phương pháp sắt
ký khí hiện đại nhất hiện nay với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, được sử dụng trong
việc nghiên cứu và phân tích kết hợp. Thiết bị được cấu thành bởi 2 thành phần:
phần sắc ký khí (GC) dùng để phân tích hỗn hợp các chất và tìm ra chất cần phân
tích, phần khối phổ (MS) mô tả các hợp phần riêng lẻ bằng cách mô tả số khối.
15