Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học các kiến thức chương cảm ứng điện từ vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.36 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN GIA BẢO

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC KIẾN
THỨC CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÍ 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN GIA BẢO

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC KIẾN
THỨC CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÍ 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý
Khóa học: 2014 – 2018
Người hướng dẫn
TS. Phùng Việt Hải


Đà Nẵng, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập cũng như thời gian nghiên cứu hoàn thành khóa luận, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng viết hơn sâu sắc đến:
-

Ban giám hiệu trường THPT Cẩm Lệ - TP.Đà Nẵng đã tận tình hỗ trợ em có cơ
hội đứng lớp thực hiện nhiệm vụ

-

T.S Phùng Việt Hải – người hướng dẫn – đã truyền đạt kiến thức, chỉ bảo tuận
tình, nhắc nhở và động viên tôi suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận.

-

Cô giáo Trần Thị Phương Chi – giáo viên bộ môn Vật lí lớp 11/2 trường THPT
Cẩm Lệ - đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành
nhiệm vụ.

-

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn dành
tình cảm, giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Gia Bảo

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH .................................................................................iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT
LÝ...............................................................................................................................4
Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu ...............................................................4
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lý tại trường
phổ thông.................................................................................................................5
Khái niệm...................................................................................................5
Đặc điểm....................................................................................................6
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong Vật lí.................................6
Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí........7
Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................8

Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Vật lí. ..................... 14
XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ VÀ TỔ CHỨC “HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11” ..................................................................19
Mục tiêu kiến thức, kỹ năng của chương “Cảm ứng điện từ”...........................19
Vị trí vai trò của chương “Cảm ứng điện từ” ............................................19
Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt. ...........................................19
Thực trạng dạy học chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11 ở trường THPT Cẩm
Lệ. .........................................................................................................................20
Mục đích điều tra .....................................................................................20
Phương pháp điều tra ...............................................................................20
ii


Kết quả điều tra ........................................................................................ 21
Xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học các kiến
thức chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11” ......................................................... 21
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 26
Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 26
Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................... 26
Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm..................................................26
Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................ 26
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm................27
Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm............................................27
Những khó khăn trong thực nghiệm sư phạm ........................................... 27
Kết quả thực nghiệm .......................................................................................27
Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sư phạm ........................... 27
Kết quả đánh giá ......................................................................................33
KẾT LUẬN ..............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................37

Ý KIÊN CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN....................................................................38

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Quy trình dạy học dự án .............................................................................14
Bảng 2.1: Tiến trình dạy học chủ đề Máy phát điện ................................................... 24
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của học sinh ..................................................................34

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Các dụng cụ chuẩn bị .................................................................................21
Hình 3.1 Học sinh hoạt động nhóm............................................................................29
Hình 3.2: Bảng thiết kế tổ 1 ....................................................................................... 29
Hình 3.3: Bảng thiết kế tổ 2 ....................................................................................... 29
Hình 3.4: Bảng thiết kế tổ 3 ....................................................................................... 30
Hình 3.5: Bảng thiết kế tổ 4 trước và sau khi chỉnh sửa .............................................30
Hình 3.6: Sản phẩm tổ 1 ngày 17/4/2018 ...................................................................32
Hình 3.7: Sản phẩm tổ 3 ngày 17/4/2018 ...................................................................32
Hình 3.8: Sản phẩm tổ 4 ngày 17/4/2018 ...................................................................32
Hình 3.9: Sản phẩm tổ 1 ............................................................................................ 33
Hình 3.10: Sản phẩm tổ 2 ..........................................................................................33
Hình 3.11: Sản phẩm tổ 3 ..........................................................................................33
Hình 3.12: Sản phẩm tổ 4 ..........................................................................................33

iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ của
tri thức và khoa học công nghệ, hội nhập và phát triển. Nhân tố quyết định thắng lợi
chính là con người và để được như vậy thì nguồn nhân lực phải được phát triển toàn
diện cả về số lượng và chất lượng. Chính vì vậy, đổi mới trong giáo dục đã và đang
được toàn xã hội quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học rất được chú trọng.
Vai trò của giáo dục hiện đại không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh
những tri thức, kinh nghiệm sẵn có mà còn phải bồi dưỡng, phát huy được khả năng tư
duy, năng lực sáng tạo, kiến thức, kỹ năng lao động nhằm chuẩn bị cho học sinh có
một nền tảng vững vàng trước khi bước vào cuộc sống lao động sản xuất. Nhiệm vụ đó
đòi hỏi nền giáo dục phải có những đổi mới căn bản về mọi mặt, trong đó cần đặc biệt
chú ý tới đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu
đã đề ra.
Vật lí nằm trong hệ thống các môn học ở nhà trường phổ thông nên việc đổi
mới phương pháp dạy và học là điều tất yếu. Do đặc thù của môn Vật lí là môn khoa
học thực nghiệm nên một trong các khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương
pháp dạy học Vật lý là tăng cường hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu và tìm hiểu các
ứng dụng kỹ thuật của Vật lý trong đời sống, giúp học sinh vận dụng những tri thức,
kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và kinh nghiệm bản thân vào thực tiễn cuộc
sống. Vì vậy, việc tổ chức dạy học theo hướng giao nhiệm vụ liên quan đến tìm hiểu
nguyên tắc hoạt động và chế tạo các ứng dụng kỹ thuật để học sinh tiếp cận với con
đường nghiên cứu khoa học là hết sức cần thiết. Thông qua các nhiệm vụ, học sinh sẽ
rèn luyện được các kỹ năng, kỹ xảo, tinh thần làm việc tập thể, khả năng sáng tạo từ đó
vận dụng vào trong đời sống.
Hiện nay ở hầu hết các trường phổ thông, việc dạy học vẫn còn rất nặng nề về
lý thuyết, chưa kích thích được sự hứng thú, ham học hỏi bộ môn Vật lí trong học sinh.
Để đem lại sự yêu thích, tích cực học tập của học sinh, chúng ta phải đa dạng hóa các
hình thức tổ chức học tập trong đó cần khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.
1



Hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ tập trung hình thành, phát triển các năng lực
đặc thù cho học sinh như: năng lực tổ chức hoạt động, năng lực định hướng và lựa
chọn nghề nghiệp, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống,…
Trong chương trình Vật lí 11, kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” có rất nhiều
ứng dụng thực tiễn. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh nghiên cứu cấu tạo, công
dụng, nguyên tắc hoạt động và tự thiết kế làm thí nghiệm giúp cho học sinh biết ứng
dụng kiến thức vào trong đời sống và làm cho việc hiểu kiến thực của học sinh trở nên
sâu sắc và bền vững hơn.
Chính vì lý do trên với mong muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông, tôi xác định đề
tài nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học các kiến thức
chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng chuyên đề: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học các kiến thức chương Cảm ứng điện từ - Vật lí 11” theo hướng phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng nhiệm vụ học tập gồm các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh.
Thiết kế chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản nhằm phục vụ cho hoạt
động học tập của học sinh.
Công cụ đánh giá và thực nghiệm sư phạm để đánh giá sự phát triển năng lực
sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lí 11.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: lý luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động trải nghiệm của
học sinh trong chương Cảm ứng điện từ.
Phạm vi: học sinh lớp 11 trường THPT Cẩm Lệ, chương Cảm ứng điện từ, thời
gian: 10/2017 – 4/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận
2


-

Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học Vật lý, nôi dung sách giáo
khoa, sách giáo viên, sách bài tập Vật lý,…

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong
dạy học Vật lý ở trường phổ thông.

-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm đơn giản.

Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
-

Nghiên cứu thực tiễn hoạt động trải nghiệm sáng tạo trường phổ thông Cẩm Lệ

Phương pháp thực nghiệm sư phạm
-

Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của chuyên
đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh bao gồm nội dung, phương

pháp, thí nghiệm về chương “Cảm ứng điện từ”.

3


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT

Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu
Trong chương trình mới về giáo dục, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ, hoạt
động dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức tổ
chức, đặc biệt mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất,
năng lực nhất định của học sinh, nghĩa là học sinh được học từ trải nghiệm, tiếp thu
kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động thực tế thay vì đọc lý thuyết trên giấy.
Học từ trải nghiệm hay hoạt động trải nghiệm gần giống với học thông qua làm, qua
thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải
nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện và còn có những trải
nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến
những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải
nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và xúc cảm cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ,
có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được
thực hiện trong thực tế, được sự định đướng, hướng dẫn của nhà trường, giáo viên. Đối
tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học sẽ có
được những kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ được hình
thành khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, cần phải vận dụng kiến thức, kỹ năng
đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có,
hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập; nhận ra chức năng
mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối
tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các

phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp học sinh vận dụng những tri
thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường, sách vở kết hợp với những kinh nghiệm
sẵn có của bản thân vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Không chỉ hình
thành và phát triển các phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo còn tập trung hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho
4


học sinh như: Năng lực tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống,
năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng và lựa chọn nghề
nghiệp. Chính vì vậy mà hoạt động trải nghiệm sáng tạo đã được chú trọng nghiên cứu
và thực hiện ở nhiều nước trên thế giới.
Ở một số nước, hoạt động trải nghiệm sáng tạo vẫn được coi là hoạt động ngoài
giờ lên lớp, thực hiện mục tiêu chủ yếu là phát triển phẩm chất, kĩ năng so với mục
tiêu chủ yếu của dạy học trên lớp là phát triển trí tuệ.
Việc gọi tên khác cho hoạt động ngoài giờ lên lớp ở chương trình giáo dục mới
không chỉ là vì nội hàm triết lí đã thay đổi, mà còn vì chúng ta muốn nhấn mạnh đến
sự thay đổi nhận thức, ý thức về cái mới của hoạt động này, tránh sự hiểu lầm rằng
ngoài giờ thì không quan trọng, không có vị trí xứng đáng; hoặc là đơn giản hóa nội
dung, mục đích của hoạt động này, không chỉ “trăm hay không bằng tay quen”. Trong
tên gọi mới, “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo sử dụng các hình thức và phương pháp chủ yếu
như sau: thực địa, tham quan, câu lạc bộ, hoạt động xã hội/tình nguyện, diễn đàn, giao
lưu, hội thảo, trò chơi, cắm trại, thực hành lao động,…
Vât lí và một môn bắt buộc ở trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo về Vật lí cũng là một phần trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường phổ thông đã và đang được nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên
cứu việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo về vật lí cho đối tượng học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thông. Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động

“Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học các kiến thức chương Cảm ứng điện từ - Vật lí
11”. Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lý tại trường
phổ thông
Khái niệm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục mà trong đó nội dung và cách tổ
chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và làm chủ thể của hoạt
động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành động cho bản thân và cho
nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị,
kỹ năng sống và những năng lực cần có của công dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt
5


động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá
nhân và cộng đồng
Đặc điểm
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Vật lí nói riêng và hoạt động trải nghiệm sáng
tạo nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một hoạt động giáo dục như các môn học
khác trong chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện một cách có tổ chức trong
hoặc ngoài nhà trường. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân.
Nội dung giáo dục của các hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải thiết thực và
gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các
em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách thuận
lợi.
Về quy mô tổ chức: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo những
quy mô khác nhau như theo nhóm, theo lớp, theo trường.
Về địa điểm: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức tại nhiều địa điểm

khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, công viên, viện bảo
tàng, khu di tích,…
Về lực lượng tham gia: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự
tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Về hình thức tổ chức: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều
hình thức hoạt động khác nhau tùy theo lứa tuổi nhu cầu của học sinh, tùy theo điều
kiện cụ thể của từng lớp, từng trường và địa phương.
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong Vật lí.
Một số nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí và học
sinh có thể thực hiện như sau:
Tìm hiểu thêm các kiến thức về Vật lí và kĩ thuật
Tìm hiểu những ứng dụng của Vật lí trong đời sống
Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm Vật lí và kĩ thuật

6


Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí.
1.2.4.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học của học sinh là những hoạt động thuộc về công việc tổ
chức hoạt động tìm kiếm, khám phá những điều mới mẻ đối với học sinh trong phạm
vi các hoạt động giáo dục của nhà trường
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh khác với hoạt động nghiên cứu
khoa học của nhà khoa học về quy mô, độ khó, tính mới của vấn đề nghiên cứu. Cái
mới trong hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh là cái mới đối với nhận thức
của em.
Hoạt động nghiên cứu của học sinh mang tính chất tập dượt nghiên cứu là
chính. Tuy vậy, nó cũng phải đảm bảo các bước cơ bản của quá trình nghiên cứu khoa
học.
1.2.4.2. Hình thức tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với
học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh được đi thăm, tìm
hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình, nhà
máy,… giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào
cuộc sống của chính các em.
1.2.4.3. Hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là một trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp, có tổ
chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định, được tiến hành theo nguyên tắc tự
nguyện, dưới sự hướng dẫn của giáo viên Vật lí với số lượng học sinh không hạn chế.
Hoạt động này nhằm gây hứng thú và phát triển tư duy, rèn luyện một số kỹ năng,
củng cố, bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức Vật lí của học sinh đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng học tập.
Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về Vật lí thông thường là:
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở lớp và ở nhà: tổ chức các buổi báo cáo về
các vấn đề Vật lí, học sinh ra báo tường hoặc tập san về Vật lí, học sinh biểu
diễn thí nghiệm hoặc giới thiệu sản phẩm là thí nghiệm Vật lí chế tạo được,…
Học sinh tổ chức triển lãm giới thiệu những thành thích hoạt động ngoại khóa
về Vật lí.
7


Tổ chức, hướng dẫn học sinh thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm vật lí hoặc máy móc đơn giản.
Tổ chức ôn luyện cho học sinh tham dự học sinh giỏi hoặc các cuộc thi khác
dành cho môn Vật lí ở trường phổ thông.
Với các hình thức trên, học sinh có thể tham gia vào các hoạt động với tư cách
cá nhân, nhóm hoặc tập thể.
1.2.4.4. Tổ chức trò chơi
Tổ chức trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí với nội dung kiến
thức gắn liền với những gì các em đã được học, liên quan đến thực tiễn. Hình thức, kết

hợp “học mà chơi, chơi mà học” này tạo cho các em có tâm lý thoải mái, hấp dẫn và
gây hứng thú, giúp các em dễ tiếp thu kiến thức mới cũng như truyền tải nhiều tri thức
của nhiều lĩnh vực khác nhau một cách tự nhiên nhất. Các trò chơi có thể được sử
dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoat động trải nghiệm sáng tạo như làm
quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,…
Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.5.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư
duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có
vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp.
Trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phương pháp giải quyết vấn đề
thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp
trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự
việc nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hằng ngày, Để phương pháp này thành công
thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tòi
cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề giáo viên phải coi trọng
nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng, không có lợi khi giáo dục
học sinh.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
8


-

Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này giáo viên cần phân tích tình huống đặt ra giúp học sinh hiểu


đúng về vấn đề.
-

Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Học sinh cần làm rõ mối liên hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm (dựa vào những

tri thức đã học, liên tưởng tới kiến thức thích hợp) sau đó tìm chiến lược giải quyết vấn
đề thông qua đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu thập, tổ chức dữ
liệu, huy động tri thức; sử dụng những phương pháp, kĩ thuật nhận thức, tìm đoán suy
luận, xem xét những mối liên hệ phụ thuộc, Phương hướng đề xuất có thể được điều
chỉnh khi cần thiết. Kết quả của việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là
hình thành được một giải pháp. Nếu giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu không đúng
thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã
tìm ra một giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng với
nhau để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.

Bắt đầu

Phân tích vấn đề

Đề xuất và thực hiện hướng giải quyết

Hình thành giải pháp

Giải pháp đúng

Kết thúc

.
9



-

Bước 3: Trình bày giải pháp
Học sinh trình bày lại vấn đề và phương hướng giải pháp vấn đề.

-

Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
Học sinh tìm hiểu sâu những khả năng ứng dụng kết quả, đề xuất những vấn đề

mới có liên quan và giải quyết nếu có thể
1.2.5.2. Phương pháp làm việc nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp tổ chức dạy học thường xuyên
được sử dụng. Phương pháp này được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia
một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học;
tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau, cùng nhau hợp tác giải quyết
những nhiệm vụ chung.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
-

Phát huy vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm
của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định bản thân.

-

Giúp học sinh hình thành các kỹ năng xã hội và các phẩm chất khác như: kĩ
năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nghiệm, tinh thần

đồng đội, sự quan tâm mà mối quan hệ khăn khít trong nhóm, sự ủng hộ và
khuyến khích tinh thần ham học hỏi

-

Thể hiện mối quan hệ bình đẳng , dân chủ. Tạo cơ hội cho mỗi cá nhân trong
nhóm tự khẳng định vị trí bản thân và phát triển.

-

Khuyến khích sự giao tiếp trong học sinh, giúp các em học sinh còn rụ rè, nhút
nhát có nhiều cơ hội đề hòa nhập với lớp

-

Tạo bầu không khí học tập thân thiện, cởi mở. Các em học sinh dễ dàng trình
bày được ý kiến của bình, biết lắng nghe, biết tranh luận ý kiến của bạn.
Quy trình dạy học theo nhóm gồm các bước sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp

 Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận, nêu vấn đề và xác định nhiệm vụ
 Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân
công vị trí làm việc cho các nhóm
 Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
10


Bước 2: Làm việc theo nhóm
 Lập kế hoạch làm việc
 Thỏa thuận quy tắc làm việc

 Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
 Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
 Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
 Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm
 Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung
 Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài học tiếp theo hoặc vấn đề
tiếp theo
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả của nó, giáo viên
cần lưu ý một số vấn đề sau
-

Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau. Có một số cách sau đây
để tạo sự phụ thuộc giữa học sinh trong nhóm với nhau như:
Tạo ra mục tiêu chung của nhóm
Cho điểm chung nhóm
Yêu cầu học sinh chia sẻ tài liệu
Cấu trúc nhiệm vụ để học sinh phụ thuộc vào thông tin của nhau.
Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm
vụ chung của nhóm.

-

Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kỹ năng và khả năng làm việc nhóm của
học sinh. Khi thiết kế nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên cần phải lưu ý các vấn
đề sau:
Nhiệm vụ đưa ra phải phù hợp với khả năng của học sinh, cần phải đảm
bảo thời gian để học sinh tham gia học tập, không để học sinh chờ đợi
quá lâu.
Điều tiết sự đi lại của học sinh xung quanh lớp


-

Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên.Giáo viên phải
xây dựng nhiệm vụ sao cho mỗi thành viên trong nhóm đều có công việc và
trách nhiệm cụ thể, từ đó giúp cho các em phát huy hết khả năng hoạt động
nhóm, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau. Để đạt được điều này, các nhiệm vụ phải
11


được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi thành viên phải tiếp nhận nhiệm
vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể, nhóm.
-

Đảm bảo trách nhiệm của từng cá nhân. Để cá nhân có trách nhiệm trong công
việc giáo viên cần:
Giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng thành viên
Sử dụng quy mô nhóm nhỏ
Phân công học sinh đảm nhận các vai trò khác nhau trong nhóm
Đánh giá mức độ hoạt động cá nhân trong nhóm

-

Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau như
Sắp xếp nhóm theo bàn
Hình thành nhóm theo quy tắc ngẫu nhiên
Chia nhóm theo nhiệm vụ

-


Hướng dẫn học sinh phương pháp, kỹ năng làm việc nhóm. Kỹ năng làm việc
nhóm là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm nó sẽ giúp học sinh
rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm, có ý thức trách nhiệm cao và các kỹ
năng xã hội khác như giao tiếp, phản biện.

1.2.5.3. Phương pháp dạy học dự án
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những kiến thức đã học trong
quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học
theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép
các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế.
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có thể
lôi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của các em.
Thông thường học sinh sẽ được làm việc với các chuyên gia và những thành viên trong
cộng đồng để giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng
được sử dụng để hỗ trợ việc học. Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng
nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự điều
khiển và giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức
12


hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các
sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
-

Người học là trung tâm của quá trình dạy học.


-

Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn.

-

Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình

-

Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên

-

Dự án có tính liên hệ với thực tế.

-

Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình thực
hiện

-

Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học

-

Kỹ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.

Các bước tiến hành dạy học theo dự án

Bước

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1.Chuẩn bị

Xây dựng bộ câu hỏi định Làm việc nhóm để lựa

- Xây dựng ý tưởng,

hướng: xuất phát từ nội chọn chủ đề dự án.

- Lựa chọn chủ đề, tiểu dung học và mục tiêu cần Xây dựng kế hoạch dự án:
chủ đề

đạt được.

xác định những công việc

- Lập kế hoạch các Thiết kế dự án: xác định cần làm, thời gian dự kiến,
nhiệm vụ học tập

lĩnh vực thực tiễn ứng dụng vật liệu, kinh phí, phương
nội dung học, ai cần, ý pháp tiến hành và phân
tưởng và tên dự án.

công công v iệc trong


Thiết kế các nhiệm vụ cho nhóm.
học sinh, làm thế nào để Chuẩn bị các nguồn thông
học sinh thực hiện xong thì tin đáng tin cậy để chuẩn bị
bộ câu hỏi được giải quyết thực hiện dự án.
và các mục tiêu đồng thời Cùng giáo viên thống nhất
cũng đạt được.

các tiêu chí đánh giá dự án.

Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ
giáo viên và học sinh cũng
như các điều kiện thực hiện
13


dự án trong thực tế.
2. Thực hiện dự án
Thu thập thông tin
- Thực hiện điều tra

Theo dõi, hướng dẫn, đánh Phân công nhiệm vụ các
giá học sinh trong quá trình thành viên trong nhóm
thực hiện dự án

thực hiện dự án theo đúng

- Thảo luận với các Liên hệ các cơ sở, khách kế hoạch.
thành viên khác

mời cần thiết cho học sinh.


Tiến hành thu thập, xử lý

- Tham vấn giáo viên Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo thông tin thu được.
hướng dẫn

điều kiện thuận lợi cho các Xây dựng sản phẩm hoặc
em thực hiện dự án.

bản báo cáo.

Bước đầu thông qua sản Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ
phẩm cuối của các nhóm khi cần.
học sinh.

Thường xuyên phản hồi,
thông báo thông tin cho
giáo viên và các nhóm
khác.

3. Kết thúc dự án

Chuẩn bị cơ sở vật chất cho Chuẩn bị tiến hành giới

- Tổng hợp các kết quả

buổi báo cáo dự án.

- Xây dựng sản phẩm


Theo dõi, đánh giá sản Tiến hành giới thiệu sản

- Trình bày kết quả

phẩm dự án của các nhóm.

- Phản ánh lại quá trình

thiệu sản phẩm.
phẩm.
Tự đánh giá sản phẩm dự

học tập

án của nhóm.
Đánh giá sản phẩm dự án
của các nhóm khác theo
tiêu chí đã đưa ra.
Bảng 1.1 Quy trình dạy học dự án

Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo về Vật lí.
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên hoạt động tự nó đã nói lên được
chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được
sự hấp dẫn, lôi cuốn, kích thích trí tò mò của học sinh, tạo ra tâm lý trạng thái đầy

14


hướng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy cần phải tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt

động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-

Rõ ràng, chính xác, ngắn gọi

-

Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động

-

Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh

Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng những
cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh
được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần dadtj về tri thức, kỹ năng, thái độ và định
hướng giá trị.
Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
-

Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt
động.

-

Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.


-

Kích thích tính tích cực hoạt động của giáo viên và học sinh.

Tùy theo chủ đề của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của học sinh, điều kiện
của lớp, trường và địa phương mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
-

Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?

-

Những kĩ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt
được sau khi tham gia hoạt động?

-

Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau
hoạt động?

Các mục tiêu mà hoạt động trải nghiệm hướng tới là:
Về phẩm phất
15


Khám phá giá trị bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong
phú.
Biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng

xử nhân văn.
Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và
bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp.
Về năng lực
Hình thành các năng lực chuyên biệt như
-

Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động.
Đề xuất được các mục tiêu hoạt động; chủ động xây dựng kế hoạch
Tuân thủ quy định, kỷ luật của nhóm, tập thể, cộng đồng khi tham gia
hoạt động.
Đánh giá được hiệu quả, giá trị của hoạt động; tự đánh giá kết quả rèn
luyện và sự trưởng thành của bản thân, điều chỉnh bản thân phù hợp với
yêu cầu hoạt động.
Tổ chức, điều hành hoạt động nhóm hiệu quả và tạo được động lực cho
mọi người.

-

Năng lực định hướng nghề nghiệp
Giới thiệu được một số công việc/nghề truyền thống ở địa phương hoặc
một số nghề phổ biến ở Việt Nam.
Chỉ ra được vai trò kinh tế đối với xã hội của một số nghề/ nhóm nghề.
Chỉ ra được một số điểm mạnh và điểm yếu, sở thích, khả năng có liên
quan đến nghề nào đó và bước đầu có ý thức rèn luyện một số năng lực
và phẩm chất cần có của người lao động.
Phân tích được các chương trình học, các cơ sở đào tạo,… liên quan đến
nghề nghiệp tương lai.
Lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân khi kết thúc giáo dục phổ
thông và lập được kế hoạch học tập và rèn luyện phù hợp với hướng đi

đã chọn.
Xác định được con đường phát triển nghề nghiệp của bản thân.
16


-

Năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ năng sống
khác.
Tự quyết định được một số vấn đề có liên quan đến bản thân trong cuộc
sống; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động ở lớp, trường, cộng
đồng.
Vận dụng linh hoạt những hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của
cả nhân để tự bảo vệ mình, thwucj hiện được một số hành vi tự bảo vệ
trong các tình huống.
Chủ động và tự tin thiết lập các mối quan hệ xã hội, giữ gìn và mở rộng
các mối quan hệ; biết làm chủ các mối quan hệ trong cuộc sống thực
cũng như trong môi trường giao tiếp

Bước 3: Chuẩn bị (phương tiện, thiết bị)
Giáo viên cần phải có sự chuẩn bị đầy đủ, chu đáo để đảm bảo việc trải nghiệm sáng
tạo trong học sinh ít bị hạn chế do thiếu thốn các dụng cụ, thiết bị.
Về phương tiện bao gồm: các tài liệu cần thiết liên quan, các phương tiện hoạt động
như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa,
nhạ, máy tính, máy chiếu, các bảng, phòng ốc, bàn ghế,…
Về thiết bị vật tư: Giáo viên cần chuẩn bị hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị trước những
dụng cụ, vật tư cần dùng cho hoạt động (kèm các thông số kỹ thuật, chất liệu, kích
thước, số lượng)
Ngoài ra giáo viên phải dự kiến chi phí cho việc tổ chức hoạt động. Đảm bảo việc hoạt
động không quá tốn kém nhưng vẫn đảm bảo cho sự trải nghiệm của học sinh

Bước 4: Xác định hình thức tổ chức, phương pháp thực hiện, thời điểm thực hiện.
Xác định kiểu nhóm hoạt động, từ đó lựa chọn 1 trong các hình thức đã nói hoặc kết
hợp khéo léo các hình thức
Thông thường cách tổ chức là hoạt động theo nhóm (5-7 học sinh/ nhóm)
Xác định rõ chủ đề trải nghiệm sáng tạo dành cho học sinh khối nào và được thực hiện
sau khi đã học hết kiến thức – nội dung cụ thể nào.
Bước 5: Thiết kế kế hoạch thực hiện cụ thể
17


Thiết kế kế hoạch thực thiện giống như tiến trình dạy học cụ thể bao gồm:
-

Xác định các hoạt động/công việc cần thực hiện trong hoạt động trải nghiệm
(tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng ý tưởng, tiến hành thực hiện, xây
dựng sản phẩm,…)

-

Thiết kế chi tiết cho từng hoạt động. Giáo viên và học sinh cần làm gì trong thời
gian nào và dự kiến kết quả đạt được

Mẫu kế hoạch dạy học 1 chủ đề trải nghiệm sáng tạo
Thời gian

Tiến trình dạy Hoạt động của Hoạt động của
học

học sinh


… phút (có thể HĐ1:

Hoạt

xác định theo động

khởi

tiết học)

giáo viên

Kết quả sản
phẩm dự kiến

động/ đặt vấn
đề.

… phút

HĐ2:

… phút

HĐ3:

Bước 6: Thiết kế công cụ đánh giá hoạt động
Căn cứ vào mục tiêu của hoạt động và sản phẩm của hoạt động để thiết kế công cụ
đánh giá cụ thể
Nội dung đánh giá bao gồm:

-

Đánh giá sản phẩm (sản phẩm thật, bài trình bày,... )

-

Đánh giá làm việc nhóm, sự tham gia của các thành viên trong nhóm,…

18


XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ VÀ TỔ CHỨC “HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC CHƯƠNG
“CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11”
Mục tiêu kiến thức, kỹ năng của chương “Cảm ứng điện từ”.
Vị trí vai trò của chương “Cảm ứng điện từ”
Chương “Cảm ứng điện từ” thuộc chương V của chương trình Vật lí 11 ban cơ bản.
Chương này gồm 3 bài học sau: Từ thông – Cảm ứng điện từ, Suất điện động cảm ứng,
Tự cảm được học trong thời gian 6 tiết, trong đó có 2 tiết bài tập.
Nội dung chính của chương là về hiện tượng cảm ứng điện từ, đây là hiện tượng có
nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày như: máy phát điện, bếp điện từ, phanh điện,
…Việc học chương này giúp cho học sinh có các kiến thức cơ bản và biết được
nguyên lý hoạt động của một số vật dụng thường dùng.
Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt.
2.1.2.1. Kiến thức
Sau khi học xong chương “Cảm ứng điện từ” học sinh cần đạt mục tiêu về kiến thức
như sau:
-

Viết được công thức tính từ thông qua một diện tích và nêu được đơn vị đo từ

thông. Nêu được các cách làm biến đổi từ thông

-

Mô tả được thí nghiệm về hiện tượng cảm ứng điện từ

-

Nêu được dòng điện Fu – cô.

-

Phát biểu được định luật Fa – ra – đây về cảm ứng điện từ

-

Nêu được độ tự cảm là gì và đơn vị đo độ tự cảm.

-

Nêu được hiện tượng tự cảm là gì

-

Nêu được từ trường trong lòng ống dây có dòng điện chạy qua và mọi từ trường
đều mang năng lượng.

2.1.2.2. Kỹ năng
Sau khi học xong chương “Cảm ứng điện từ” học sinh cần rèn luyện các kỹ năng như
sau:


19


×