Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm nghiệp hai huyện biên giới việt lào thuộc tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

PHAN HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP
HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

PHAN HOÀNG LINH

NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP
HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO THUỘC TỈNH KON TUM
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
MÃ SỐ: 9.44.02.17

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LẠI VĨNH CẨM

HÀ NỘI - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực, khách quan và được trích dẫn đúng quy định.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận án

Phan Hoàng Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án "Nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông, lâm
nghiệp hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum" được hoàn thành tại
Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Lại Vĩnh Cẩm. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
Thầy - Người đã tận tâm, thường xuyên dạy bảo, khuyến khích, động viên và giúp
đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học trong Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội và các cơ quan khoa học như: Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam; Khoa Địa lí - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia
Hà Nội; Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; Viện sinh thái nhiệt đới Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga; Khoa Địa lí - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên; Khoa Lịch sử và Địa lí - Trường Đại học Tây Bắc; Bộ môn sư phạm Địa lí Khoa Sư phạm - Trường Đại học Cần Thơ.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung
tâm Thông tin và Thư viện, Bộ môn Địa lí tự nhiên, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lí
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Sư
phạm, Ban chủ nhiệm Bộ môn Địa lí - Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tác giả học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành đề tài luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Viện Địa lí - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã thực hiện đề tài khoa học có mã số TN3/T12, đề tài có nội
dung liên quan đến hướng nghiên cứu của luận án. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn các đồng nghiệp ở tỉnh Kon Tum đã hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình
nghiên cứu, khảo sát thực địa tại địa phương.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã động viên rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án

Phan Hoàng Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................. 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................... 2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................. 3
5. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................ 4
6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN ..................................................... 4
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................... 4
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................... 5
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN PHỤC VỤ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ................................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan .................................................. 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................... 11
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP ........................................................................... 18
1.2.1. Lý luận về nghiên cứu cảnh quan ...................................................................... 18
1.2.2. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan ................................................................ 25
1.2.3. Định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp ......................................... 26
1.3. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU ....................... 28
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................... 28
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 31
1.3.3. Các bước nghiên cứu ......................................................................................... 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 37


iv

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO

THUỘC TỈNH KON TUM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN .................................. 38
2.1.1. Vị trí địa lí .......................................................................................................... 38
2.1.2. Địa chất .............................................................................................................. 39
2.1.3. Địa hình - địa mạo ............................................................................................. 42
2.1.4. Khí hậu ............................................................................................................... 47
2.1.5. Thủy văn ............................................................................................................ 52
2.1.6. Thổ nhưỡng ........................................................................................................ 54
2.1.7. Thảm thực vật và tài nguyên thực vật ................................................................ 59
2.1.8. Hoạt động nhân sinh .......................................................................................... 66
2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN ........... 71
2.2.1. Hệ thống phân loại và bản đồ cảnh quan ........................................................... 71
2.2.2. Đặc điểm các đơn vị cảnh quan ......................................................................... 74
2.3. CHỨC NĂNG CẢNH QUAN .................................................................................. 88
2.3.1. Chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường........................................................... 89
2.3.2. Chức năng khai thác phát triển kinh tế ................................................................ 91
2.4. ĐỘNG LỰC CẢNH QUAN...................................................................................... 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 96
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP HAI HUYỆN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO
THUỘC TỈNH KON TUM
3.1. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM
NGHIỆP ........................................................................................................................... 97
3.1.1. Cơ sở đánh giá thích nghi sinh thái.................................................................... 97
3.1.2. Đánh giá cảnh quan đối với ngành nông nghiệp.............................................. 100
3.1.3. Đánh giá cảnh quan đối với lâm nghiệp .......................................................... 107
3.1.4. Đánh giá tổng hợp và phân hạng ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp .................... 117
3.2. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG CHUYÊN
CANH CÂY LÂU NĂM ............................................................................................... 118

3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng và đơn vị đánh giá .......................................... 118
3.2.2. Nguyên tắc, quy trình và phương pháp đánh giá ............................................. 119
3.2.3. Đánh giá và phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm .................... 121


v

3.2.4. Đánh giá tổng hợp, định hướng không gian phát triển các vùng chuyên canh cây
lâu năm ....................................................................................................................... 136
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................... 145
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .....................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................149
PHỤ LỤC ...........................................................................................................................................155


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hệ thống đánh giá tự động đất

ALES

:

BVMT

:

Bảo vệ môi trường


CQ

:

Cảnh quan

DTTN

:

Diện tích tự nhiên

ĐGCQ

:

Đánh giá cảnh quan

ĐKTN

:

Điều kiện tự nhiên

GIS

:

KT - XH


:

Kinh tế - Xã hội

NCCQ

:

Nghiên cứu cảnh quan

OC

:

Cacbon hữu cơ

PPNC

:

Phương pháp nghiên cứu

QH

:

Quy hoạch

QX


:

Quần xã

TB

:

Trung bình

TNTN

:

Tài nguyên thiên nhiên

(Automated Land Evaluation System)

Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số yếu tố khí hậu ở Đắk Glei và Ngọc Hồi .......................................48
Bảng 2.2. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám đỏ vàng điển hình ....................55
Bảng 2.3. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám mùn tích nhôm .........................56
Bảng 2.4. Tổng hợp các kết quả phân tích đất xám có tầng sỏi sạn .........................57

Bảng 2.5. Tổng hợp các kết quả phân tích đất phù sa ...............................................58
Bảng 2.6. Thành phần dân tộc cư trú trên khu vực nghiên cứu ................................67
Bảng 2.7. Hệ thống phân loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.............71
Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho sản xuất nông nghiệp ............................100
Bảng 3.2. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với sản xuất nông nghiệp ..102
Bảng 3.3. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với sản xuất nông nghiệp...103
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp .......104
Bảng 3.5. Diện tích mức độ thích nghi đối với sản xuất nông nghiệp theo xã .......105
Bảng 3.6. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng phòng hộ .............108
Bảng 3.7. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng phòng hộ .............109
Bảng 3.8. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với rừng sản xuất ...............111
Bảng 3.9. Bảng chuẩn đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với rừng sản xuất ...............111
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu rừng phòng hộ ...............112
Bảng 3.11. Diện tích mức độ yêu cầu đối với rừng phòng hộ theo xã ...................113
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất .......................115
Bảng 3.13. Diện tích mức độ ưu tiên đối với rừng sản xuất theo xã ......................116
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá tổng hợp ưu tiên phát triển đối với nông lâm ...........117
Bảng 3.15. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá đối với cây trồng lâu năm......124
Bảng 3.16. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cà phê chè .....125
Bảng 3.17. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây cao su .....126
Bảng 3.18. Bảng chuẩn đánh giá riêng thích nghi sinh thái đối với cây bời lời .....126
Bảng 3.19. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè ..............128
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cà phê chè theo xã ..129
Bảng 3.21. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su .....................131
Bảng 3.22. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây cao su theo xã ........132
Bảng 3.23. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời .....................134


viii


Bảng 3.24. Kết quả đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây bời lời theo xã ........135
Bảng 3.25. Xác định trọng số các chỉ tiêu đánh giá vùng chuyên canh..................137
Bảng 3.26. Bảng chuẩn đánh giá các chỉ tiêu đối với vùng chuyên canh ...............138
Bảng 3.27. Kết quả đánh giá tổng hợp, định hướng phát triển các vùng chuyên canh
cây lâu năm..............................................................................................................139
Bảng 3.28. Định hướng phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm theo xã .....140
Bảng 3.29. Định hướng phát triển vùng lõi chuyên canh cây lâu năm theo xã ......142
Bảng 3.30. Định hướng không gian mở rộng các vùng chuyên canh cây lâu năm .144


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Thứ tự

:

Tên hình

Vị trí

Hình 1.1

: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài

Trang 36

Hình 2.1

: Bản đồ hành chính hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi


Sau trang 38

Hình 2.2

: Bản đồ địa chất hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 40

Hình 2.3

: Bản đồ địa mạo hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 42

Hình 2.4

: Bản đồ các kiểu khí hậu hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 49

Hình 2.5

: Bản đồ thổ nhưỡng hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 54

Hình 2.6

: Bản đồ thảm thực vật hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi


Sau trang 61

Hình 2.7

: Sơ đồ khái quát quy trình thành lập bản đồ cảnh quan

Trang 74

Hình 2.8

: Bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 75

Hình 2.9

: Chú giải bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 75

Hình 2.10

: Lát cắt cảnh quan A - B (Đắk Loong - Mường Hoong)

Sau trang 75

Hình 2.11

: Lát cắt cảnh quan C - D (Đắk Loong - Đắk Kan)


Sau trang 75

Hình 2.12

: Bản đồ dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 79

Hình 2.13

: Chú giải bản đồ dạng cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 79

Hình 2.14

: Sơ đồ quá trình xác định loại cảnh quan

Trang 86

Hình 3.1

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với nông nghiệp

Sau trang 104

Hình 3.2

: Bản đồ đánh giá yêu cầu rừng phòng hộ


Sau trang 112

Hình 3.3

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với rừng sản xuất

Sau trang 115

Hình 3.4

: Bản đồ đánh giá tổng hợp, ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp

Sau trang 117

Hình 3.5

: Quy trình đánh giá cảnh quan

Trang 120

Hình 3.6

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cà phê chè

Sau trang 128

Hình 3.7

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây cao su


Sau trang 131

Hình 3.8

: Bản đồ đánh giá thích nghi đối với cây bời lời
Bản đồ định hướng không gian phát triển vùng chuyên canh cây lâu
:
năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Sau trang 134

Hình 3.9

Sau trang 139

Hình 3.10

:

Bản đồ định hướng không gian phát triển vùng lõi và vùng mở rộng
chuyên canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi

Hình 3.11

:

Bản đồ tổng hợp định hướng không gian phát triển nông, lâm nghiệp
Sau trang 144
hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi


Sau trang 141


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mỗi lãnh thổ chỉ thích hợp với mức độ khác nhau cho một số loại hình sử
dụng, và ngược lại mỗi dạng sử dụng có thể phù hợp ở một số địa bàn nhất định. Để
có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn lãnh thổ thích hợp nhất đối với các mục tiêu sử
dụng khác nhau, nghiên cứu cảnh quan là nội dung phù hợp làm tăng giá trị và hiệu
quả của công tác điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên và tài nguyên [17].
Nằm ở ngã ba Đông Dương, Đắk Glei và Ngọc Hồi là hai huyện miền núi biên
giới của tỉnh Kon Tum nằm về phía bắc và phía tây của tỉnh Kon Tum, có diện tích
tự nhiên 2.339,06 km2, có đường biên giới chung dài 130km với hai huyện Sanxai
và Phuvong của tỉnh Attapeu, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Khu vực
nghiên cứu giữ vai trò quan trọng trong an ninh quốc phòng của cả hai nước Việt –
Lào và trong phát triển KT – XH, nhất là kinh tế biên mậu giữa Hạ Lào và miền
Trung Việt Nam. Địa hình khu vực Đắk Glei và Ngọc Hồi đa dạng với sự đan xen
của núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng và thung lũng. Tiềm năng về đất đai, khí hậu,
sinh vật phong phú, có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế, đặc
biệt là phát triển nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, việc quan tâm đầu tư để khai thác
các nguồn lực của địa phương phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay
còn chưa tương xứng. Công tác khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó
còn thiếu tính lâu dài và đồng bộ trên toàn khu vực, thiếu những cơ sở khoa học.
Cho đến nay khu vực Đắk Glei và Ngọc Hồi vẫn còn là vùng đất nghèo, một phần
do địa hình núi cao, chia cắt sâu, đường đi lại khó khăn là những trở ngại chính đối
với cư dân địa phương trong việc tiếp cận với các khu vực phát triển ở ngoài vùng.
Mặt khác, phần lớn dân cư sinh sống chủ yếu là dựa vào khai thác các dạng tài

nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất và tài nguyên rừng, gây ra sức ép lớn
đối với các hệ sinh thái, làm tăng tốc độ biến đổi cảnh quan khu vực nghiên cứu,
nhiều cảnh quan tự nhiên biến đổi thành những cảnh quan tái sinh, cảnh quan nuôi
trồng nhân tạo.


2

Để giảm thiểu tác động tiêu cực lên tự nhiên, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho các cộng đồng dân tộc ít người, đảm bảo phát triển bền vững vùng
biên giới Việt – Lào, vấn đề cấp bách đặt ra đối với khu vực lãnh thổ này là cần có
một chiến lược phát triển tổng thể với những giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của hai huyện Đắk
Glei và Ngọc Hồi. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá cảnh quan phục vụ định
hướng phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng bền vững là rất cần thiết. Trên cơ sở
đó chúng ta có được bức tranh tổng thể và chi tiết về các mức độ thuận lợi hay
không thuận lợi của từng đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển từng ngành
(nông nghiệp, lâm nghiệp), các loại cây trồng ưu thế ở địa phương. Đây sẽ là cơ sở
khoa học giúp cho địa phương lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội, sử dụng để rà soát và điều chỉnh các chính sách phát triển
nông lâm nghiệp trong những năm tiếp theo.
Với mong muốn được góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của hai
huyện biên giới Việt - Lào của tỉnh Kon Tum trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập, đồng thời nhằm góp phần bổ sung, nâng cao kiến thức
để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học của bản thân, nghiên
cứu sinh đã chọn đề tài: “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hướng phát triển
nông, lâm nghiệp hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Xác định được các quy luật phát sinh, đặc điểm phân hóa, cấu trúc, chức năng
của cảnh quan nhằm xác lập căn cứ khoa học cho định hướng không gian phát triển

nông lâm nghiệp, vùng chuyên canh đối với 3 loài cây lâu năm điển hình, có ưu thế
(cà phê chè, cao su, bời lời) tại hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum
(Đắk Glei và Ngọc Hồi).
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ chủ yếu được đặt ra:


3

(i) Xây dựng cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan phục vụ định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp, các vùng chuyên
canh cây lâu năm hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.
(ii) Nghiên cứu đặc trưng, vai trò các nhân tố thành tạo cảnh quan, xây dựng
hệ thống phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.
(iii) Phân tích đặc điểm đơn vị phân loại cảnh quan hai huyện Đắk Glei và
Ngọc Hồi.
(iv) Đánh giá thích nghi sinh thái và xác lập không gian ưu tiên phát triển
nông lâm nghiệp hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.
v) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây lâu năm và xác lập không gian ưu
tiên phát triển vùng chuyên canh hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
4.1. Không gian nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu gồm hai huyện biên giới tỉnh Kon Tum giáp với CHDCND
Lào có tổng diện tích tự nhiên là 2.339,06 km2 và 20 đơn vị hành chính cấp xã, thị
trấn, trong đó huyện Đắk Glei có diện tích 1.495,26 km2 với 11 xã và 1 thị trấn;
huyện Ngọc Hồi có diện tích 843,8 km2 với 7 xã và 01 thị trấn.
4.2. Phạm vi khoa học
Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, luận án giới hạn những nội dung chủ yếu sau:
(i) Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi ở tỉ lệ
1:50.000.

(ii) Đánh giá thích nghi sinh thái đối với nông lâm nghiệp, với đơn vị cơ sở là
loại cảnh quan. Định hướng phát triển nông lâm nghiệp theo loại cảnh quan, theo
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
(iii) Đánh giá thích nghi sinh thái để phát triển các vùng chuyên canh 3 loại
cây lâu năm, với đơn vị cơ sở là dạng cảnh quan. Định hướng phát triển vùng
chuyên canh theo dạng cảnh quan và theo đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.


4

5. CƠ SỞ TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cơ sở tài liệu thực hiện luận án bao gồm:
- Tư liệu khoa học: gồm các sách chuyên khảo, bài báo khoa học về lý thuyết
và ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu của luận án; các đề tài, dự án nghiên cứu
tại huyện Đắk Glei, Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum và khu vực Tây Nguyên.
- Tư liệu bản đồ: hệ thống bản đồ được kế thừa từ đề tài TN3/T12 thuộc
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước Tây Nguyên III (bản
đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ sinh khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm
thực vật...); Bản đồ thổ nhưỡng từ Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp; Bản đồ
hiện trạng rừng của Viện Điều tra Quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn...
- Các tài liệu do nghiên cứu sinh thực hiện tại lãnh thổ nghiên cứu: các bài
báo và báo báo khoa học đã công bố trên Tạp chí Khoa học và kỉ yếu Hội nghị Địa
lý toàn quốc. Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình thực
hiện luận án trong giai đoạn 2013 - 2018.
6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ CỦA LUẬN ÁN
Luận điểm 1: Nằm ở khu vực khởi đầu của dãy Trường Sơn nam, với sự phân
hóa phức tạp, đa dạng của các nhân tố thành tạo cảnh quan, trong đó nhân tố địa hình
thông qua sự chi phối của quy luật đai cao đóng vai trò chủ đạo, tại khu vực nghiên
cứu đã hình thành 2 kiểu, 3 lớp, 7 phụ lớp, 14 hạng, 67 loại, 236 dạng cảnh quan.

Luận điểm 2: Các kết quả đánh giá tổng hợp cảnh quan là cơ sở khoa học quan
trọng để đề xuất định hướng tổ chức không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp
nói chung và định hướng phát triển vùng chuyên canh cho 3 loại cây điển hình, có
hiệu quả kinh tế tại khu vực nghiên cứu.
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
(i) Phát hiện và làm rõ tính quy luật hình thành, phân hóa cảnh quan khu vực
nghiên cứu: xây dựng được bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1:50.000 theo 8 cấp phân vị, với
đơn vị cơ sở là cấp dạng cảnh quan, thể hiện khách quan sự phân hóa và phân bố có
quy luật của các đơn vị cảnh quan khu vực nghiên cứu.


5

(ii) Xác định được các mức độ thích nghi và định hướng không gian phát triển
nông, lâm nghiệp (trong đó có cây công nghiệp dài ngày) trên cơ sở phân tích, đánh
giá cảnh quan: xây dựng thành công các bản đồ tỷ lệ 1:50.000 định hướng không
gian ưu tiên phát triển nông, lâm nghiệp theo kết quả đánh giá các loại cảnh quan và
bản đồ định hướng không gian ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh 3 cây trồng
lâu năm chính theo kết quả đánh giá các dạng cảnh quan tại khu vực nghiên cứu.
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
8.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm sáng tỏ lý luận, nội dung nghiên cứu cảnh quan, cảnh
quan ứng dụng trong nông lâm nghiệp và vùng chuyên canh cây trồng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lí ở huyện Đắk Glei và
Ngọc Hồi tham khảo để lập quy hoạch, kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp và các
vùng chuyên canh cây lâu năm.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo tin cậy trong nghiên cứu, giảng dạy và
học tập phần địa lí địa phương ở huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án bao gồm phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo bằng
tiếng Việt và tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh. Nội dung chính của luận án được
trình bày trong 3 chương với 147 trang đánh máy cùng 37 bảng số liệu in ở khổ giấy
A4 và 18 bản đồ chuyên đề in khổ giấy A3, bao gồm:
Chương 1. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu cảnh quan phục vụ định
hướng phát triển nông lâm nghiệp
Chương 2. Đặc điểm cảnh quan hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum
Chương 3. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng phát triển nông lâm nghiệp hai
huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh Kon Tum.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN
PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
1.1.1.1. Nghiên cứu lý thuyết về cảnh quan
Trên thế giới, từ khi ra đời cho đến nay khoa học cảnh quan (CQ) đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều công trình của các tác giả thuộc
nhiều trường phái khác nhau. Đó là những công trình của các nhà cảnh quan học
Nga và một số nước thuộc Liên Xô trước đây, tiếp sau là các tác giả theo trường
phái cảnh quan của các nước Phương Tây và Bắc Mỹ.
Trong những công trình của các nhà cảnh quan học Nga, CQ được xem xét
là một nội dung của địa lý tự nhiên. Khái niệm CQ được xem xét ở cả ba khía
cạnh: i) CQ là những cá thể địa lý không lặp lại trong không gian, là đơn vị cơ
bản của phân vùng địa lý tự nhiên, có nội dung xác định và chỉ tiêu rõ ràng, thể
hiện mối quan hệ tương hỗ của các hợp phần tự nhiên trong một lãnh thổ nhất
định, được đề cập trong công trình của L.C.Berg [49], N.A.Solxev [70],

A.G.Ixatsenko [20], [21]... ii) CQ là đơn vị mang tính kiểu loại, là sự thống nhất
biện chứng của các hợp phần tự nhiên, như một tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên
tương đối đồng nhất, được xem xét không phụ thuộc vào phạm vi phân bố và có
sự lặp lại trong không gian, được thể hiện trong các công trình của B.B.Polưnov,
Markov, Perelman, N.A.Gvozdexki… iii) CQ là một khái niệm chung có thể
dùng cho mọi đơn vị phân loại và phân vùng ở bất kỳ lãnh thổ nào, thể hiện
trong nghiên cứu của F.N. Minkov, D.L.Armand... Trong đó, quan điểm cá thể
và kiểu loại trong nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) đã có những ảnh hưởng lớn
đến NCCQ ở Việt Nam.


7

Trong những công trình của các nhà cảnh quan học Phương Tây và Bắc
Mỹ, CQ cũng được xem xét nhiều góc độ khác nhau: i) CQ là khái niệm chung,
cảnh quan là tổng hợp thể bao gồm tổ hợp giữa đường nét sơn văn của địa hình,
lớp phủ mặt đất tạo nên “phong cảnh” và những giá trị tinh thần mà con người
cảm nhận được, những giá trị chức năng của cảnh quan [44]. ii) CQ được coi như
một hệ thống “sinh thái - xã hội” phức tạp, đòi hỏi có sự tiếp cận liên ngành và
đa tỷ lệ. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu của Tress Bärbel, Tress Gunther
(2001), Wu (2006), Naveh (2007), Wu và Hobbs (2007), Bloemers (2010),
Axelsson (2011, 2013), Angelstam (2013)… đều cho rằng tiếp cận liên ngành và
phương pháp tích hợp trong NCCQ là hết sức cần thiết, vì nó mang lại những lợi
ích to lớn trong việc phát triển bền vững hệ thống “sinh thái - xã hội”, cho phép
đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong quản lý và sử dụng CQ [26], [47], [46], [45],
[50], [67], [72].
Ở Việt Nam, tiếp thu những thành tựu NCCQ của thế giới từ những năm 60
của thế kỷ XX, đến nay nghiên cứu lý thuyết về CQ đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật với các quan niệm chủ yếu về CQ như sau: i) CQ là tổng hợp thể tự nhiên. Quan
niệm này được phản ánh trong các công trình nghiên cứu của Vũ Tự Lập, 1976)

[23], Nguy n Cao Huần, 1992 [14], Phạm Hoàng Hải, 1997 [8]… ii) CQ là cá thể
địa lý. Quan niệm này được thể hiện trong các công trình nghiên cứu cảnh quan địa
lý miền Bắc của Vũ Tự Lập (1976) [23], "sau này các nhà cảnh quan học Việt Nam
cũng đã "cá thể hóa" các vùng cảnh quan cho lãnh thổ Việt Nam (Phạm Hoàng Hải
và nnk, 1997), miền Nam Việt Nam (Trương Quang Hải, 1991), lãnh thổ Thuận Hải
(Bình Thuận và Ninh Thuận) (Nguy n Cao Huần, 1992)" [14]. iii) Cảnh quan là
đơn vị kiểu loại. Ở Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu cảnh quan theo quan niệm
này và tiến hành xây dựng hệ thống phân loại, chỉ tiêu cho các cấp phân loại trên
lãnh thổ cả nước hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau, tiêu biểu là các công trình của
Phạm Quang Anh và nnk (1985) [1], Trương Quang Hải (1991) [61], Phạm Hoàng
Hải và nnk (1997) [8], Nguy n Cao Huần 1992 [14], Nguy n Ngọc Khánh (1992)
[22], Phạm Quang Anh (1996) [2], Phạm Quang Tuấn (2003) [30], Nguy n An
Thịnh (2007) [35], Đỗ Văn Thanh (2011) [34]…


8

Có thể nhận thấy: Có những quan niệm khác nhau về cảnh quan trong hệ
thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tuy nhiên hầu hết các quan
niệm về cảnh quan đều coi cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên, là một địa hệ
thống ở các cấp khác nhau, vừa mang tính cá thể, vừa mang tính kiểu loại.
Trong luận án, tác giả đã kế thừa có chọn lọc và vận dụng các quan niệm
về CQ khi nghiên cứu CQ áp dụng cho hai huyện biên giới Việt - Lào thuộc tỉnh
Kon Tum. Cụ thể, luận án sử dụng quan niệm CQ là đơn vị mang tính kiểu loại
khi thành lập bản đồ cảnh quan hai huyện Đắc Glei và Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum.
1.1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan ứng dụng
Để đáp ứng nhu cầu của thực ti n sản xuất, khoa học cảnh quan được ứng
dụng ngày càng nhiều trong nhiều lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực nông lâm
nghiệp, khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Trên thế giới, các NCCQ ứng dụng thể hiện ở nhiều khía cạnh và thống

nhất kết quả của NCCQ chính là cơ sở tin cậy để đưa ra các chính sách phát triển
phù hợp cho các lãnh thổ: i) Hướng NCCQ đánh giá tổng hợp các yếu tố cho
mục đích phát triển kinh tế ở các lãnh thổ cụ thể, hiện trong các công trình của
Bastian (2000) [48], Brown và nnk (2011) [50], Frondoni và nnk (2011) [57],
Levin (2007) [64], Veerle Van Eetvelde, Antrop M. (2004) [74]… ii) Hướng
NCCQ cho việc sử dụng hợp lý các lưu vực sông, thể hiện trong các công trình
của Fujihara M., Kikuchi T. (2005) [58], Matsushita Bunkei, Xu Ming,
Fukushima Takehiko (2006) [66]… iii) Hướng NCCQ tập trung vào sự thay đổi
CQ rừng, CQ thung lũng, CQ nông nghiệp… thể hiện trong các công trình của
Fukamachi Katsue và nnk (2000) [60], Ueda Hirofumi và nnk (2012) [73],
Fujihara Michiro và nnk (2005) [59], Wu Jun-Xi và nnk (2009) [76], Hong S He
và nnk (2002) [62], Lubo G. và nnk (2011) [65]… iv) Hướng NCCQ gắn với quy
hoạch không gian và bảo vệ môi trường, thể hiện trong các công trình của
Bastian Olaf (2000) [48], Schmid A.W. (2001) [68], René Tissen - Frank
Lekanne Deprez (2008) [72], Carolin Gallera và nnk (2016) [51]… v) Hướng
NCCQ ứng dụng tạo cơ sở khoa học cho công tác thiết kế cảnh quan văn hóa.
Tiêu biểu nhất cho hướng nghiên cứu này là các công trình Cảnh quan học ứng


9

dụng của Ixatsenko A.G (1985) [21]. Công trình này đã nêu lên các phương hướng
và phương pháp NCCQ ứng dụng trong tổ chức cảnh quan văn hóa; đồng thời chỉ
ra những vấn đề phức tạp liên quan đến việc sử dụng hợp lí, bảo vệ và cải thiện
môi trường tự nhiên của xã hội loài người. vi) Hướng NCCQ liên vùng, liên
quốc gia được thể hiện trong các công trình của Bloemers (2010), Potschin
(2012), Angelstam (2013) [47], [46]… vii) Hướng NCCQ liên quan đến vùng
chuyên canh. Đây là hướng nghiên cứu nhằm duy trì an ninh năng lượng và lương
thực, đảm bảo các mục tiêu môi trường trong khi vẫn duy trì tính bền vững trong quy
hoạch sử dụng đất. Tiêu biểu là các công trình của Chunlong Shi và nnk (2011) [53],

Yanming Zhang và nnk (2011) [77], David Pimentel và nnk (2012) [55], Erickson và
nnk (2013) [54], Kaixian Wu và Bozhi Wu (2014) [63], Niemmanee và nnk (2015)
[71], Semporea và nnk (2015) [69], Chiara Vallebona và nnk (2016) [52].
Ở Việt Nam, nhiều công trình đã gắn kết nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu
ứng dụng CQ trong sử dụng hợp lý TNTN và BVMT: i) Hướng NCCQ ứng dụng
chú trọng vào phân tích cấu trúc CQ cho sử dụng hợp lý TNTN và BVMT. Tiêu
biểu cho hướng nghiên cứu này có công trình của Phạm Quang Anh (1996) [2],
Trương Quang Hải và nnk (2008) [10], [11], Phạm Hoàng Hải và nnk (1997) [8],
Nguy n Cao Huần (2005) [17]… ii) Hướng NCCQ, ĐGCQ định hướng phát
triển nông lâm nghiệp ở các lãnh thổ. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là
những công trình của các tác giả:
"Nguy n An Thịnh (2007), đã hoàn thành luận án “Phân tích cấu trúc Sinh thái
cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai”. Bùi Thị Mai (2010), hoàn thành luận án “Nghiên cứu điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ sử dụng hợp lí lãnh thổ lưu vực sông Ba”.
Trương Quang Hải (2010), có nghiên cứu “Đánh giá cảnh quan cho mục đích phát
triển nông lâm nghiệp và du lịch tại khu vực có núi đá vôi tỉnh Ninh Bình”. Đỗ Văn
Thanh (2011), hoàn thành luận án “Đánh giá tổng hợp môi trường sinh thái phục vụ
quy hoạch sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững tỉnh Bắc Giang”. Trương Thị
Tư (2011), hoàn thành luận án “Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Bình”. Trần Anh Tuấn (2013),
hoàn thành luận án “Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lí phục vụ phát triển kinh tế và sử


10

dụng hợp lí tài nguyên huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Dương Thị Nguyên
Hà (2013), hoàn thành luận án “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích sử
dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi”. Nguy n Minh
Nguyệt (2014), hoàn thành luận án “Cơ sở cảnh quan học cho việc sử dụng hợp lí

tài nguyên và bảo vệ môi trường trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Hà Tĩnh”.
Nguy n Ánh Hoàng (2016), hoàn thành luận án “Phân tích cấu trúc, chức năng cảnh
quan phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh
Yên Bái”" [29].
iii) Hướng NCCQ liên quan đến vùng chuyên canh. Đây là hướng nghiên cứu
được quan tâm trong những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học
để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp,
nhằm sử dụng hiệu quả các lợi thế của từng địa phương. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này là những công trình của các tác giả: Nguy n Cao Huần và nnk
(2000, 2004), nghiên cứu “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch
cảnh quan cây công nghiệp dài ngày” và “Tích hợp ALES - GIS trong đánh giá
cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông, lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai” [16]. Phạm Quang Tuấn (2006), nghiên cứu “Đánh giá kinh tế sinh thái
cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn” [30], [31]. Trương Quang Hải (2008), đã hoàn thành đề tài
“Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên và
phát triển bền vùng vùng núi đá vôi Ninh Bình”. Tác giả đã xây dựng hệ thống
phân loại CQ gồm 4 cấp phân vị, trong đó dạng CQ là đơn vị cơ sở để đánh giá
thích nghi sinh thái cho một số cây trồng điển hình của vùng núi đá vôi tỉnh Ninh
Bình [10]. Hà Văn Hành và nnk (2012), đã “Đánh giá thích nghi sinh thái CQ và
đề xuất quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa khu vực gò đồi tỉnh
Quảng Bình” [12]... Ngoài ra, còn rất nhiều các nghiên cứu về vùng chuyên canh
cây trồng ở các tỉnh của Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông Hồng,
vùng Đông Nam Bộ... Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các địa phương tiến hành
nghiên cứu và quy hoạch vùng chuyên canh trong sản xuất nhằm tăng giá trị của
các sản phẩm nông nghiệp, sử dụng hiệu quả lợi thế của vùng.
Các NCCQ ứng dụng hiện nay ở Việt Nam đang chú trọng nhiều đến các
vấn đề thực ti n ở từng lãnh thổ cụ thể nhằm định hướng phát triển phù hợp với



11

điều kiện từng địa phương. Các NCCQ ngày càng đi sâu vào phân tích cấu trúc
cảnh quan và mối quan hệ với việc tổ chức không gian nhằm giải quyết các vấn
đề thực ti n.
Trên cơ sở kế thừa, tham khảo có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có,
luận án vận dụng vào quá trình NCCQ, ĐGCQ cho các mục đích cụ thể cho phù
hợp. Khi tiến hành ĐGCQ cho nông lâm nghiệp hai huyện Đắc Glei và Ngọc
Hồi, việc xây dựng hệ thống phân loại và đơn vị cơ sở dùng để đánh giá phải phù hợp
với quy mô lãnh thổ và tỷ lệ nghiên cứu. Theo đó, đối với lãnh thổ hai huyện Đắc
Glei và Ngọc Hồi (diện tích 2.339,06 km2) ở tỷ lệ nghiên cứu 1:50.000 thì lựa chọn
loại CQ dùng làm đơn vị đánh giá cho nông lâm nghiệp và lựa chọn dạng CQ dùng
làm đơn vị đánh giá cho các cây trồng lâu năm là phù hợp.
Khi nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông nghiệp, đối tượng
được lựa chọn đánh giá đều là những cây trồng có hiệu quả về kinh tế, có ý nghĩa
về xã hội và môi trường đối với khu vực nghiên cứu. Do đó, trong luận án đã lựa
chọn cây cà phê chè, cây cao su và cây bời lời để đưa vào đánh giá. Đây là
những cây trồng điển hình, có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với định hướng phát
triển của hai huyện Đắc Glei và Ngọc Hồi.
Luận án đã kế thừa có chọn lọc các công trình liên quan đến hướng nghiên
cứu để xác lập cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết vấn
đề của luận án đặt ra.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Đối với hai huyện Đắk Glei và Ngọc Hồi nói riêng, tỉnh Kon Tum và Tây
Nguyên nói chung, trong thời gian qua đã có tương đối nhiều công trình, đề tài,
dự án nghiên cứu tổng hợp hoặc chuyên đề được thực hiện. Sau giải phóng miền
Nam (4/1975), để góp phần hoạch định các chính sách phát triển chung Tây
Nguyên, Đảng và Chính phủ đã cho tiến hành hai chương trình khoa học và công
nghệ cấp Nhà nước về Tây Nguyên gồm: i) Giai đoạn 1976 - 1980, Chương trình
nghiên cứu cơ bản Tây Nguyên được gọi tắt là Chương trình Tây Nguyên I do cố

Giáo sư Nguy n Văn Chiển làm chủ nhiệm, tập trung điều tra cơ bản các yếu tố
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội, tiến hành công tác phân vùng


12

địa lý tự nhiên Tây Nguyên. Công trình tiêu biểu nhất là “Tây Nguyên, các điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên” (1985) do Giáo sư Nguy n Văn Chiển
chủ biên [43]. Đây là tài liệu đầu tiên nghiên cứu khá đầy đủ các điều kiện tự
nhiên, là cơ sở ban đầu cho việc khai thác, sử dụng lãnh thổ Tây Nguyên và cho
những nghiên cứu tổng hợp sau này. Công trình "Các vùng tự nhiên Tây
Nguyên" (1986) của Nguy n Văn Chiển, Phạm Quang Anh và cộng sự cho thấy
Kon Tum nằm trong 5 vùng tự nhiên trong tổng số 21 vùng của lãnh thổ Tây
Nguyên [6]. ii) Giai đoạn 1986 - 1990, Chương trình Tây Nguyên II do cố Giáo
sư Lê Duy Thước làm chủ nhiệm, trên cơ sở kế thừa các kết quả của Chương
trình Tây Nguyên I, đã đi sâu nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và thành lập các
bản đồ đất, thảm thực vật, sinh khí hậu, cảnh quan sinh thái Tây nguyên ở tỷ lệ
1/250.000. Trong đó, đã mô tả những đơn vị CQ tự nhiên trên lãnh thổ Kon Tum.
Đặc biệt, chương trình đã có những đề tài phân tích, đánh giá các hợp phần kinh
tế - xã hội, những tác động của các chính sách đến phát triển một số ngành kinh
tế. Trên cơ sở đó đã đề xuất phương hướng phát triển các ngành kinh tế Tây
Nguyên, mà quan trọng và cấp bách nhất là ngành nông, lâm nghiệp. Kết quả của
hai chương trình trên có tính khái quát cao và những kết quả thu được tuy chưa
đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cấp bách, to lớn về phát triển bền vững Tây
Nguyên nhưng thực sự đã góp phần nâng cao những nhận thức về các đặc điểm
đặc thù của các vùng địa lý trên Tây Nguyên, tạo lập cơ sở khoa học cũng như
xây dựng được một số quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường,
phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Sau khi kết thúc chương trình Tây Nguyên II, chương trình Tây Nguyên III
đã được triển khai, theo đó có hàng loạt các đề tài dự án mang tính nghiên cứu

ứng dụng, đề cập sâu vào từng lĩnh vực, từng giải pháp phát triển cụ thể, riêng
biệt. Đó là các đề tài nghiên cứu đánh giá đất đai phục vụ công tác quy hoạch
các vùng chuyên canh lớn về cao su, cà phê, cây bông… Một số đề tài hướng tới
nghiên cứu các nhu cầu cụ thể của địa phương như quy hoạch nguồn nước theo
lưu vực sông, đánh giá thoái hóa đất, năng lượng mới, xây dựng, dư địa chí tỉnh
Kon Tum... Ngoài ra, đối với lĩnh vực khoa học xã hội, đã có một số đề tài cấp


13

nhà nước tập trung nghiên cứu các nội dung sau: Những vấn đề KT - XH Tây
Nguyên, những vấn đề văn hóa, dân tộc, tôn giáo Tây Nguyên, phục vụ hoạch
định và thực hiện đường lối chính sách… Nhìn chung, kết quả của các công trình
trên tuy chỉ mang tính đặc trưng cho từng vùng, từng lĩnh vực cụ thể nhưng thực
sự là cơ sở khoa học quan trọng cho những nghiên cứu tiếp theo tại hai huyện
Đắk Glei và Ngọc Hồi nói riêng và tỉnh Kon Tum nói chung [28].
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Trần Nghi (2003), với công trình nghiên cứu “Đánh giá tổng hợp tài
nguyên, điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế xã hội nhằm định hướng phát
triển bền vững khu vực biên giới phía Tây từ Thanh Hóa đến Kon Tum”[25].
Đây là đề tài độc lập trọng điểm cấp Nhà nước. Kết quả của đề tài đã giải quyết
các vấn đề sau: Đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường,
kinh tế - xã hội, những mặt mạnh và những tồn tại theo quan điểm phát triển bền
vững; Xây dựng những luận cứ khoa học và đề xuất mô hình quy hoạch định
hướng phát triển bền vững các huyện biên giới từ Thanh Hóa đến Kon Tum;
Định hướng khai thác hợp lý và tái tạo nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn
nhân lực trong địa bàn các huyện biên giới nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo
đối với các dân tộc ít người vùng sâu vùng xa; Đề xuất các mô hình kinh tế sinh thái và các giải phát phát triển bền vững, từng bước nâng cao dân trí, rút
ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã
hội và cơ sở hạ tầng giữa miền xuôi và miền ngược. Thành lập bản đồ quy hoạch

định hướng phát triển bền vững tỷ lệ 1:250.000 đối với toàn vùng nghiên cứu và
tỷ lệ 1:50.000 đối với 2 huyện Kỳ Sơn và Hướng Hóa.
Nguy n Đăng Hội (2004), với công trình "Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan
nhân sinh lãnh thổ Kon Tum phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng" [13].
Kết quả chính đạt được là: Xác lập được cơ sở lí luận khoa học của sự thành tạo
và biến đổi cảnh quan nhân sinh trên lãnh thổ Kon Tum; Đã làm rõ hệ thống
cảnh quan nhân sinh lãnh thổ Kon Tum có tính đa dạng cao, phân hóa thành 184


14

loại thuộc 35 kiểu của 6 lớp, phân bố trong 4 vùng cảnh quan nhân sinh (vùng
CQ lâm nghiệp Ngọc Linh, vùng CQ lâm – nông nghiệp Kon Plong, vùng CQ
nông nghiệp – quần cư Kon Tum - Đắc Tô và vùng CQ lâm – nông nghiệp Sa
Thầy – Ngọc Hồi); Xây dựng được bản đồ cảnh quan nhân sinh tỉnh Kon Tum
phục vụ mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng, đồng thời công trình đã
chứng minh sự hình thành và phát triển cảnh quan nhân sinh lãnh thổ Kon Tum
là tất yếu khách quan, phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, hoạt động nhân
sinh, trong đó hoạt động nông, lâm nghiệp đóng vai trò chủ đạo; Trên cơ sở phân
tích đặc điểm, di n thế cùng với đánh giá tổng hợp cảnh quan nhân sinh, đã đề
xuất định hướng khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng cho các vùng và
tiểu vùng cảnh quan nhân sinh của lãnh thổ Kon Tum theo các hướng chủ đạo:
Phát triển và bảo vệ rừng tự nhiên, trồng và phục hồi rừng kết hợp cây công
nghiệp hàng năm, phát triển cây công nghiệp lâu năm và hoa màu.
Nguy n Cao Huần (2009), với công trình nghiên cứu “Nghiên cứu phân
vùng cảnh quan lãnh thổ Việt - Lào với sự trợ giúp của công nghệ viễn thám và
hệ thông tin địa lý” [18]. Kết quả chính đạt được là: Xây dựng cơ sở lý luận về
phân vùng cảnh quan cho lãnh thổ Việt – Lào (nguyên tắc, phương pháp, hệ
thống phân vị phân vùng); Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên lãnh thổ Việt - Lào; Phân vùng cảnh quan lãnh thổ Việt – Lào tỷ lệ

1:3.000.000; Ứng dụng kết quả phân vùng cảnh quan trong việc định hướng sử
dụng các miền/á miền cảnh quan và phục vụ quản lí tổng hợp đới bờ duyên hải
bắc Trung bộ Việt Nam.
Phạm Hoàng Hải (2017), với công trình nghiên cứu “Nghiên cứu đánh giá
tổng hợp các nguồn lực tự nhiên, biến động sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đề
xuất và xây dựng một số mô hình phát triển KT - XH bền vững theo các vùng địa
lý trọng điểm lãnh thổ Tây Nguyên đến năm 2020”[9]. Đây là đề tài thuộc
Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước “Chương trình Tây Nguyên 3". Nội dung
chính của công trình bao gồm các kết quả nghiên cứu điều tra cơ bản bổ sung,
hoàn thiện cơ sở lý luận đánh giá tổng hợp tiềm năng tự nhiên, tài nguyên cho


×