Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.43 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

LÊ TRẦN THANH THƯƠNG


Hà Nội - 2017BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

Họ và tên: Lê Trần Thanh Thương


Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh An


Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trần Thanh Thương


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Thị Thanh An đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Đồng
thời, tác giả cũng xin đươc gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn bộ các thầy cô giáo
đã hết lòng giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập tại trường Đại học
Ngoại thương.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm
thanh toán Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, lãnh đạo Kiểm
toán Nhà nước chuyên ngành VII và gia đình, đồng ngiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này cũng như trong suốt quá trình học tập.
Với những hiểu biết còn hạn chế của mình cùng giới hạn về thời gian nghiên cứu

nên luận văn vẫn còn nhiều điểm thiếu sót cần khắc phục. Kính mong nhận được lời nhận
xét và chỉ bảo của các thầy cô trong trường để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trần Thanh Thương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….…………...1
KẾT LUẬN……………………..…………………………………………………91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TT
1.
2.
3.
4.
5.
1.
2.

3.
4.
5.
6.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

DANH MỤC
I. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán séc chuyển khoản
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán séc bảo chi
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán thẻ ngân hàng
II. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tỷ trọng cung ứng dịch vụ TTKDTM các hệ thống
thanh toán của ngân hàng từ năm 2012 - 2016
Bảng 2.2: Cơ cấu tổng phương tiện thanh toán từ năm 2001 – 2016
Bảng 2.3: Số liệu giao dịch các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam
từ năm 2012-2016
Bảng 2.4: Tổng số lượng Thẻ ngân hàng đã phát hành lũy kế từ

năm 2012 - 2016
Bảng 2.5. Số liệu giao dịch của các thiết bị thanh toán Thẻ từ năm
2013 - 2016
Bảng 2.6: Kết quả điều tra khảo sát dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam
III. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở
Việt Nam từ năm 2001 - 2016
Biểu đồ 2.2: Số liệu tài khoản thanh toán của khách hàng cá nhân
tại các ngân hàng từ năm 2012 - 2016
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh số các phương tiện TTKDTM từ năm
2012 - 2016
Biểu đồ 2.4: Số liệu giao dịch thanh toán bằng Séc từ năm 2012 2016
Biểu đồ 2.5: Số lượng thiết bị ATM và POS/EFTPOS/EDC từ năm
2012 - 2016
Biểu đồ 2.6: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNT từ năm 2012 –
2016
Biểu đồ 2.7: Số liệu giao dịch thanh toán bằng UNC từ năm 2012
đến 2016
Biểu đồ 2.8: Doanh số giao dịch của một số ngân hàng qua
NAPAS năm 2016
Biểu đồ 2.9: Số liệu giao dịch qua IBPS từ năm 2013 - 2016
Biểu đồ 2.10: Số liệu giao dịch qua hệ thống TTBT điện tử từ năm
2011 - 2015

TRANG
8
9
10
12

13
34
35
37
41
42
56

35
36
38
39
41
43
44
46
48
50


11.

Biểu đồ 2.11: Tình hình hoạt động của hệ thống VCBMoney từ
năm 2012-2016

51


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Công nghệ thông tin
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Ngân hàng Thương mại và Công nghiệp Trung
Quốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại

Máy chấp nhận thanh toán thẻ
Thanh toán bù trừ
Thanh toán không dùng tiền mặt
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt nam

Viết tắt
Agribank
ATM
BIDV
CNTT
IBPS
ICBC
MB
NHNN
NHTM
POS
TTBT
TTKDTM
UNC
UNT
VCB
Vietinbank


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt lớn.
Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán dẫn đến nhiều thiệt hại cho cả cơ quan quản
lý và người dân, như: tốn kém chi phí, không an toàn, tạo nhiều cơ hội cho kinh tế
ngầm, trốn thuế và tham nhũng; khó quản lý, kiểm soát chính xác thu nhập đối với
những người có thu nhập cao để tính thuế thu nhập cá nhân. Chính vì thế, khi các
ngân hàng phát triển các dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) sẽ là
động lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại
hóa.
Để thực hiện luận văn “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
các ngân hàng Việt Nam”, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề tổng quan
nhất về phát triển dịch vụ TTKDTM ở chương 1 với ba nội dung chủ yếu sau: Tổng
quan về dịch vụ TTKDTM của ngân hàng; Phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân
hàng và Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số nước trên Thế giới,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Trên cơ sở những nội dung đã được làm rõ ở chương 1, chương 2 của luận văn
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân
hàng Việt Nam hiện nay, trong đó đi sâu và cụ thể vào quá trình phát triển của các
phương tiện thanh toán phổ biến và các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng, chỉ
ra một số hạn chế còn tồn tại của dịch vụ này và những nguyên nhân của hạn chế đó cũng
như đưa ra những đánh giá về dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam.
Từ kết quả của chương 1 và chương 2, chương 3 của luận văn đã làm rõ thêm về sự
cần thiết của phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam, những mục tiêu và
định hướng phát triển cũng như những giải pháp để phát triển dịch vụ này một bền vững,
hiệu quả và lâu dài.


11

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Tiền mặt đã có lịch sử khá lâu đời và là một phương thức thanh toán không thể thiếu
với mọi quốc gia. Tuy nhiên trong xã hội hiện đại, con người sống trong một thế giới
phẳng thì các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ luôn diễn ra mọi lúc mọi nơi, vượt
qua cả giới hạn về không gian và thời gian. Khi đó hoạt động thanh toán bằng tiền mặt sẽ
dẫn đến nhiều bất lợi và rủi ro như: chi phí xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán là rất
tốn kém, dễ bị lợi dụng để gian lận trốn thuế…Vấn đề an ninh luôn tiềm ẩn nhiều nguy
hiểm và tạo điều kiện cho việc lưu hành tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của tổ chức,
cá nhân và an ninh quốc gia.
Để giải quyết những hạn chế và tổn thất của phương thức thanh toán bằng tiền mặt,
có rất nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn phục vụ nhu
cầu của các cá nhân và tổ chức ra đời như: thanh toán trực tuyến, thanh toán chuyển khoản,
thanh toán bằng thẻ, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… và được gọi chung là thanh toán không
dùng tiền mặt. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động TTKDTM đã trở nên vô
cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cũng xuất hiện ngày
càng nhiều trong các giao dịch cá nhân.
Trong những năm gần đây, mặc dù Chính phủ và ngành ngân hàng đã có nhiều nỗ
lực trong việc hoàn thiện và phát triển về cơ sở hạ tầng, hành lang pháp lý, mô hình tổ
chức, phương tiện cũng như các dịch vụ TTKDTM, song tiền mặt vẫn là phương tiện
thanh toán phổ biến chiếm tỷ trọng khá lớn trong các giao dịch thanh toán. Nền kinh tế
Việt Nam vẫn bị coi là “nền kinh tế tiền mặt”. Điều này đã góp phần dẫn tới thực trạng là
sự minh bạch của nền kinh tế được đánh giá chưa cao, hiệu quả trong hoạt động thanh toán
nói chung và hiệu quả của việc sử dụng TTKDTM vẫn còn thấp, hoạt động tham nhũng
trong nền kinh tế có điều kiện hơn để phát triển.
Trước thực trạng đó, việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng là yêu cầu
tất yếu để đưa nền kinh tế hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo ra sự thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Chính trong tình hình đó,
chúng ta cần có những công trình nghiên cứu làm rõ vai trò của dịch vụ TTKDTM đối với


12


hệ thống ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và nền kinh tế, tìm ra những hạn chế của dịch vụ
TTKDTM tại Việt Nam và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM. Vì
vậy, trong quá trình học tập, làm việc thực tế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thanh toán
của ngân hàng, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt của các ngân hàng Việt Nam” để làm tên đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với
mong muốn mở rộng và phát triển dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam.
1.2. Tình hình nghiên cứu
TTKDTM là nghiệp vụ đặc thù và có vai trò quan trọng trong hoạt động của các
ngân hàng. Trên thế giới nghiệp vụ này được nghiên cứu và thống kê trong một số tài liệu
và bài nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng xuất bản hàng năm của World Bank (Developing
comprehensive national retail payments strategy), của Jakub Gorka (Payment Behaviour in
Poland - The Benefits and Costs of Cash Cards and Other Non-Cash Payment Instruments
tháng 10 năm 2012)…
Còn ở Việt Nam, do dịch vụ TTKDTM là nghiệp vụ khá phức tạp và mới mẻ nên
mới chỉ có một số tác phẩm, các bài viết của các học giả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về
thực trạng dịch vụ TTKDTM của ngân hàng như:
- “Kinh nghiệm của bạn và giải pháp của Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Ngọc Lâm,
Tạp chí Tin học ngân hàng, số 7/ 2005; “Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam”,
TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga, Tạp chí Ngân hàng số 13- 2006; “Phương
hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến
năm 2020”, PGS.TS. Lê Đình Hợp, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng,
NXB Thống kê năm 2004.
Nội dung chính của các bài viết này đề cập đến thực trạng thanh toán bằng tiền mặt ở
nước ta, các hình thức TTKDTM chưa thuận tiện, nguyên nhân của thực trạng này và một
số kiến nghị góp phần mở rộng phương tiện TTKDTM, cải thiện tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt hiện đang rất phổ biến ở nước ta hiện nay.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở Việt
Nam” Tác giả Đặng Công Hoàn, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2016.



13

Luận án trên đã góp phần hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
TTKDTM cho khu vực dân cư và lợi ích của phát triển dịch vụ TTKDTM dân cư với nền
kinh tế thị trường; Đánh giá được tình hình phát triển hiện nay của dịch vụ TTKDTM cho
khu vực dân cư tại Việt Nam cũng như làm rõ hơn vai trò của các chính sách của Nhà
nước trong việc thúc đẩy và phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư; Đề xuất
một số giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM cho dân cư tại Việt Nam.
- “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán nội địa tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, Hà Nội”, Tác
giả Vũ Thị Kim Thanh, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015...
Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTKDTM trong
thanh toán nội địa; Đưa ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
TTKDTM trong thanh toán nội địa của ngân hàng thương mại (NHTM), phân tích kết quả
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trước đây; Đánh giá thực
trạng phát triển dịch vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa của Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hai Bà Trưng, phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh; Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch
vụ TTKDTM trong thanh toán nội địa tại BIDV Hai Bà Trưng trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu thu được.
Những công trình nghiên cứu và bài viết trên đã góp phần giải đáp những đòi hỏi
cấp bách về việc phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên,
cho tới nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích đánh giá một cách toàn thể
những thành tựu, hạn chế và những giải pháp cụ thể để phát triển dịch vụ TTKDTM của
các ngân hàng Việt Nam đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ TTKDTM, khảo
sát phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt Nam nhằm

đề xuất, tìm kiếm các giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
Việt Nam trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


14

Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của các
NHTM tại Việt Nam từ năm 2012 đến 2016. Song đây là một hoạt động phức tạp và bao
gồm rất nhiều nghiệp vụ. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng các
công cụ TTKDTM của các NHTM và hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam, không nghiên cứu sâu từng nghiệp vụ cụ thể và nghiệp vụ thanh
toán quốc tế.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân loại, hệ
thống hóa lý thuyết, phương pháp lịch sử; Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi,
phương pháp quan sát, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp tổng hợp số liệu,
so sánh đối chiếu và phân tích dữ liệu.
1.6. Những đóng góp mới của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp quan trọng sau:
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và phân tích thực trạng phát
triển dịch vụ TTDKTM của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng Việt
Nam trong thời gian tới.
1.7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu
sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của
ngân hàng;

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các
ngân hàng Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân
hàng Việt Nam.


15

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA NGÂN HÀNG

1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người nhưng chỉ được phát triển và
hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, TTKDTM lại là nhân tố thúc đẩy nền
kinh tế hàng hoá phát triển, do đó nó vừa được coi là “đứa con” sinh ra của kinh tế thị
trường lại được xem như “bà đỡ” của nền kinh tế hàng hoá. Ngày nay, TTKDTM được áp
dụng phổ biến trong lĩnh vực tài chính đối nội cũng như đối ngoại và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chu chuyển tiền tệ. TTKDTM là một khái niệm tương đối, có thể được định
nghĩa như sau: “TTKDTM của ngân hàng là sự vận động của tiền tệ, qua chức năng
phương tiện thanh toán, được thực hiện qua bút toán ghi sổ bằng cách trích chuyển tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của ngân hàng” (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.194).
TTKDTM là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu tượng vừa mang tính
chất công nghệ cụ thể. Đứng về mặt phạm trù lý luận, TTKDTM là một hình thức vận
động của tiền tệ - vừa là công cụ kế toán vừa là công cụ để chuyển hóa giá trị của hàng
hóa, dịch vụ. Đứng về mặt công nghệ thì TTKDTM là những nghiệp vụ phải thông qua
nhiều giai đoạn liên hoàn đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi và phức tạp.
1.1.1.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt

TTKDTM có các đặc điểm như sau:
- Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả
về thời gian lẫn không gian và thường không ăn khớp với nhau.
- TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ. Trong TTKDTM, vật trung
gian trao đổi không xuất hiện như thanh toán bằng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất
hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ.


16

- Trong TTKDTM, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia đó là:
+ Người trả tiền: có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả
nợ hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí cho người khác hay
do pháp luật quy định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong quá trình thanh toán.
+ Người nhận tiền: còn gọi là người thụ hưởng, là người được hưởng một khoản tiền
do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật quy định hoặc do thiện chí của người khác.
+ Trung gian thanh toán: Là các tổ chức tài chính như ngân hàng, kho bạc... Trong
TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
- TTKDTM phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng làm căn cứ để thực hiện việc
chi trả. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế toán của các trung gian thanh toán.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong nền kinh tế hàng hóa, TTKDTM là bộ phận cấu thành trong tổng chu chuyển
tiền tệ và có vai trò quan trọng với nền kinh tế và các bên tham gia thanh toán, cụ thể:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- TTKDTM thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc
dân góp phần giảm chi phí sản xuất và lưu thông, tăng tích lũy cho quá trình tái sản xuất.
- TTKDTM của ngân hàng góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ
đó giảm chi phí lưu thông như chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian
thanh toán… tạo ra sự chuyển hóa thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.

- TTKDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái
đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) vào hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
- TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho
phát triển kinh tế. Đây là một nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ không chỉ


17

mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà còn bảo đảm sự an
toàn và ổn định của hệ thống Ngân hàng - Tài chính.
- TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Qua hoạt
động mở tài khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân, ngân hàng có thể tận dụng một
lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nhất định để tăng khả năng huy động vốn mà không cần phải
lao vào cuộc đua tăng lãi suất, góp phần giảm giá đầu vào của việc “đi vay để cho vay”.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay, tăng cường nhu cầu vốn cho xã hội. Trên cơ
sở nguồn vốn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi của khách hàng, ngân hàng sẽ có điều kiện
mở rộng cho vay, tăng vốn cho nền kinh tế.
- TTKDTM giúp cho ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền. Thực chất của cơ chế
tạo tiền của hệ thống ngân hàng là việc tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng
chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn.
- TTKDTM thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác và tăng thu nhập cho
ngân hàng. TTKDTM là một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát
triển các hoạt động khác như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng... Phí thu từ dịch vụ
TTKDTM cũng tạo ra lợi nhuận kinh doanh góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với khách hàng
- Nhờ áp dụng các hình thức TTKDTM, khách hàng có thể giảm thiểu các rủi ro
trong việc thanh toán, bảo đảm an toàn về vốn cũng như tài sản trong khi giao dịch.
- TTKDTM là một cách tạo ra thu nhập cho khách hàng bởi khách hàng sẽ được

hưởng lãi trên tài khoản tiền gửi của họ, tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian.
- TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn và quá
trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh vì nó liên quan đến toàn bộ quá trình lưu
thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
1.1.3. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng
Quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các tác nhân trong nền kinh tế rất phong
phú và đa dạng với những điều kiện và tính chất khác nhau. Vì vậy cần phải thiết lập nhiều


18

phương tiện chi trả khác nhau nhằm giúp các chủ thể thanh toán thực hiện tốt quy trình
thanh toán. Các phương tiện TTKDTM phổ biến gồm có:
1.1.3.1. Thanh toán bằng Séc
Séc ra đời từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi
ở hầu hết các nước trên thế giới. Séc là giấy tờ có giá, do người trả tiền ký phát, được dùng
để thanh toán cho người thụ hưởng. Do vậy, thực chất Séc là lệnh của chủ tài khoản đối
với ngân hàng, được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của
mình trả cho người thụ hưởng (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.199).
Việc thanh toán bằng Séc được tiến hành theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHNN về phát hành và sử dụng Séc. Người phát hành Séc (chủ tài khoản hoặc người
được chủ tài khoản ủy quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ Séc mà
mình ký phát. Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng Séc là:


Thứ nhất, Séc có tính thời hạn, nghĩa là chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn có hiệu lực



được quy định và tùy theo từng loại Séc sẽ có phạm vi thanh toán khác nhau.

Thứ hai, Séc có nhiều loại và được phân chia theo các tiêu thức khác nhau, cụ thể:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có: Séc chuyển tiền, Séc lĩnh tiền mặt, Séc du lịch.
- Căn cứ vào hình thức thanh toán có các loại Séc sau:
+ Séc tiền mặt là loại Séc mà chủ tài khoản chỉ dùng để nhận tiền mặt tại ngân hàng
từ tài khoản tiền gửi của mình.
+ Séc chuyển khoản là loại Séc được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại cùng một ngân hàng hoặc tại các ngân hàng khác nhau có tham gia thanh toán bù
trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố bằng cách trích tài khoản của người phải trả sang tài
khoản của người được hưởng. Séc chuyển khoản được thanh toán theo sơ đồ sau:
Bên trả tiền

1

4b

Bên thụ hưởng
5

4a

2


19

Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền

3


Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán Séc chuyển khoản
(1) Bên trả tiền ký phát hành Séc và giao tờ Séc cho bên thụ hưởng
(2) Bên thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc và nộp cùng tờ Séc vào Ngân hàng phục vụ
mình để thanh toán.
(3) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng chuyển tờ Séc cùng bảng kê nộp Séc cho
Ngân hàng phục vụ bên trả tiền để thanh toán.
(4a) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của bên trả
tiền và báo Có cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng. (4b) Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền báo Nợ cho bên trả tiền.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
+ Séc gạch chéo là loại Séc mà trên mặt trước của nó có hai đường gạch chéo song
song từ góc này sang góc kia và chỉ được dùng trong thanh toán chuyển khoản không
được dùng để rút tiền mặt.
+ Séc bảo chi là loại Séc được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của bên trả tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng
thanh toán cho tờ Séc đó. Séc bảo chi được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài
khoản tại các ngân hàng trong phạm vi cả nước. Quy trình thanh toán Séc bảo chi như sau:
Bên trả tiền

2

4

1

Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền


Bên thụ hưởng

5

Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng

Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Séc bảo chi
(1) Bên trả tiền làm thủ tục bảo chi Séc.

3


20

(2) Bên trả tiền giao Séc cho Bên thụ hưởng.
(3) Bên thụ hưởng nộp Séc vào Ngân hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng lập giấy báo liên hàng gửi đòi tiền Ngân hàng
phục vụ bên trả tiền.
Đến nay Séc vẫn là phương tiện thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, với chi phí cao
hơn và mất nhiều thời gian hơn so với một phương tiện thanh toán có thể ứng dụng công
nghệ tin học. Do đó, hình thức thanh toán bằng Séc ngày càng có xu hướng giảm dần.
1.1.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm chi (UNC) hay lệnh chi đã ra đời khá lâu và được sử dụng phổ biến trong
quan hệ thanh toán hàng hóa và phi hàng hóa. UNC là yêu cầu của người trả tiền đối với
ngân hàng của mình, nhờ ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho
địa chỉ xác định (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr. 197).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNC là:



Thứ nhất, phạm vi thanh toán của UNC khá rộng, không phân biệt trong cùng hệ thống



hoặc khác hệ thống ngân hàng.
Thứ hai, UNC không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ mà phải do khách hàng
lập để yêu cầu ngân hàng nơi mình mở tài khoản tiền gửi trích một số tiền nhất định từ tài
khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng về tiền mua hàng hoá, dịch vụ… hoặc
chuyển vào tài khoản khác của chính mình. Ngân hàng không được phép tự động trích tài



khoản của khách trừ trường hợp đã có thỏa thuận trước bằng văn bản.
Thứ ba, UNC dưới dạng chứng từ giấy phải lập đúng và đủ số liên theo mẫu của ngân
hàng. UNC dưới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng chuẩn dữ liệu theo quy định tại quy
chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử.
Quy trình thanh toán bằng UNC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Bên trả tiền
2

Bên thụ hưởng

1

3

5
4b



21

Ngân hàng phục vụ
bên trả tiền

4a

Ngân hàng phục vụ
bên thụ hưởng

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
(1) Bên thụ hưởng và bên trả tiền có mối quan hệ thương mại hoặc phi thương mại.
(2) Bên trả tiền lập UNC (theo mẫu) gửi Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản
thanh toán để chuyển tiền cho bên thụ hưởng.
(3) Ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra UNC, nếu hợp lệ thì trích tài khoản tiền
gửi và báo Nợ bên trả tiền.
(4a) Nếu bên thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng khác, Ngân hàng phục vụ bên trả
tiền chuyển tiền trả cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; (4b) Nếu bên thụ hưởng và
bên trả tiền đều có tài khoản tại cùng ngân hàng thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền ghi Có
vào tài khoản và báo Có bên thụ hưởng.
(5) Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng ghi Có và gửi giấy báo Có cho bên thụ hưởng.
Thanh toán bằng UNC có hạn chế là dễ gây thiệt hại về vốn cho bên bán nếu bên
mua chậm trả hay cố tình không thực hiện thanh toán do không quy định hiệu lực trong
thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, với thủ tục nhanh chóng, đơn giản, dễ quản lý, UNC vẫn là
phương tiện thanh toán đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
1.1.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu (UNT) hay nhờ thu là thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở
các chứng từ hoá đơn và giấy UNT do người bán lập theo mẫu và chuyển đến ngân hàng

để yêu cầu thu hộ tiền người mua về hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh toán đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Do đó, có thể định nghĩa UNT
là yêu cầu của người bán đối với ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hóa dịch vụ
đã cung ứng cho người mua. (PGS.TS. Phan Thị Thu Hà 2015, tr.198).
Đặc điểm của dịch vụ thanh toán bằng UNT là:


Thứ nhất, vì là giấy ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền nên UNT thường được sử dụng
khi có quan hệ thương mại, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ


22

giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về việc


áp dụng thể thức UNT để ngân hàng làm căn cứ thực hiện thanh toán.
Thứ hai, để đảm bảo UNT lập ra là chính xác, ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng của
mình khi nộp UNT phải kèm theo cả hóa đơn hàng hóa - dịch vụ đã cung ứng cho người



mua và không chịu trách nhiệm về mọi sự tranh chấp giữa người mua và người bán.
Thứ ba, điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện UNT do ngân hàng thoả thuận với
người sử dụng dịch vụ và phù hợp với quy định của NHNN. Trường hợp số dư tài khoản
của bên mua không đủ để thực hiện giao dịch thì ngân hàng phục vụ người chi trả phải
thông báo cho người trả tiền biết và theo dõi đến khi tài khoản có đủ tiền mới thực hiện
thanh toán đồng thời tính thêm số tiền phạt để chuyển cho bên bán.
Quy trình thanh toán bằng UNT thực hiện theo sơ đồ dưới đây:


Bên mua (trả tiền)
4

Hợp đồng kinh tế

Bên bán (thụ hưởng)

1
2b

6

2a

5
Ngân hàng phục vụ
bên mua

3

Ngân hàng phục vụ
bên bán

Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán ủy nhiệm thu
(1) Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho bên mua.
(2a) Căn cứ vào các hóa đơn chứng từ, bên bán lập UNT gửi tới Ngân hàng phục vụ
mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng phục vụ người mua (2b) nhờ thu hộ tiền.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp đúng
thì chuyển chứng từ đến cho Ngân hàng bên mua.
(4) Ngân hàng phục vụ bên mua kiểm tra bộ chứng từ UNT, nếu hợp lệ và khớp

đúng thì ghi Nợ tài khoản và báo Nợ cho bên mua.
(5) Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển trả tiền cho Ngân hàng phục vụ bên bán.
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán ghi Có vào tài khoản và báo Có cho bên bán.


23

Trong thanh toán bằng UNT, nếu bên mua và bên bán mở tài khoản ở các ngân hàng
khác nhau thì thủ tục luân chuyển chứng từ phức tạp, thanh toán chậm, dễ gây ứ đọng vốn.
Tuy nhiên, UNT có ưu điểm là quy định rõ ràng điều kiện và thời hạn thanh toán.
1.1.3.4. Thanh toán bằng Thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ để họ sử dụng thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ qua máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS)… hoặc rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lý hay các máy rút tiền tự động (ATM). Thẻ có các đặc điểm sau:


Thứ nhất, Thẻ không hoàn toàn là tiền tệ mà là biểu tượng về sự cam kết của ngân hàng
đảm bảo thanh toán những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho chủ



thẻ vay hoặc tiền của chính chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Thứ hai, có nhiều cách phân loại Thẻ nhưng thông thường chia thành các loại sau:
- Thẻ ký quỹ: Thẻ này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng với điều kiện khách
hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản đảm bảo thanh toán (được hưởng lãi)
tại ngân hàng và được sử dụng Thẻ có giá trị bằng số tiền đó để thanh toán.
- Thẻ ghi nợ: Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ mà thanh toán dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
của chủ thẻ tại ngân hàng. Thẻ này áp dụng với những khách hàng có tín nhiệm với ngân

hàng, do Giám đốc ngân hàng phát hành thẻ quyết định hạn mức thanh toán tối đa.
- Thẻ tín dụng: Là loại Thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được
ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức tín dụng nhất định. Chủ thẻ chỉ được phép sử
dụng trong hạn mức tín dụng đó và phải có nghĩa vụ trả đầy đủ khoản gốc và lãi cho ngân
hàng phát hành thẻ tại thời hạn thoả thuận. Như vậy, việc sử dụng thẻ tín dụng chính là
hình thức vay tiền ngân hàng theo hạn mức đã thoả thuận để thanh toán.
Quy trình thanh toán thẻ thực hiện như sau:
7

Ngân hàng
phát hành thẻ
1

2

Ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ

8
4b

5
4a

ATM

3

6


Đơn vị tiếp nhận
thẻ


24

Chủ sở hữu thẻ
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán thẻ
(1) Khách hàng (chủ sở hữu thẻ) theo nhu cầu giao dịch thanh toán, liên hệ với Ngân
hàng phát hành thẻ, ký quỹ hoặc xin vay để được sử dụng thẻ thanh toán.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ phát hành và cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng
theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện đã qui định.
(3) Chủ sở hữu thẻ mua hàng hoá, dịch vụ của đơn vị tiếp nhận thanh toán thẻ và
giao thẻ cho cơ sở tiếp nhận thẻ để thanh toán bằng máy chuyên dùng trừ vào giá trị của
thẻ, sau đó người tiếp nhận thẻ trao lại thẻ và 1 liên biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
(4a,4b) Chủ thẻ cũng có quyền đề nghị Ngân hàng đại lý cho rút tiền mặt hoặc tự
mình rút tiền mặt tại ATM.
(5) Cơ sở tiếp nhận thẻ lập bảng kê thanh toán kèm theo các hoá đơn hàng hoá có
liên quan và gửi cho Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để thanh toán.
(6) Sau khi kiểm tra đủ điều kiện thanh toán, Ngân hàng đại lý thanh toán có trách
nhiệm thanh toán cho cơ sở tiếp nhận thẻ.
(7) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán cho
Ngân hàng phát hành thẻ.
(8) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà Ngân hàng đại lý đã thanh toán trên
cơ sở các biên lai hợp lệ.
Thẻ là phương tiện thanh toán phổ biến ở các nước có nền kinh tế phát triển và gắn
với kỹ thuật tin học cao ứng dụng trong ngân hàng. Vì thẻ là hình thức thanh toán hiện đại
nên nó có nhiều khác biệt và ưu điểm hơn so với các phương tiện thanh toán truyền thống.
1.1.3.5. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng điện tử
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và yêu cầu của người sử dụng ngày

càng cao và đặc biệt là do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), dịch
vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử đã ra đời để hỗ trợ khách hàng thực hiện các giao


25

dịch như nộp thuế, chuyển khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, tra cứu thông tin
giao dịch… Một số dịch vụ TTKDTM qua Ngân hàng điện tử điển hình như sau:


Home banking: Là dịch vụ ngân hàng tại nhà bao hàm nhiều loại dịch vụ chuyển tiền điện
tử. Nó được cung cấp bởi các định chế tài chính, và là dịch vụ rất phổ biến của các ngân
hàng, thông thường là qua Intranet (mạng nội bộ) do ngân hàng xây dựng. Đặc điểm nổi
bật và cũng là ưu điểm chủ yếu của Home banking là khách hàng có thể sử dụng dịch vụ



của ngân hàng mà không cần rời khỏi ngôi nhà hoặc văn phòng của mình.
Phone banking: Dịch vụ này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch thông qua các
phương tiện viễn thông (như điện thoại cố định và điện thoại di động) được kết nối với
tổng đài viên hoặc hệ thống trả lời bán tự động của ngân hàng. Sau khi hệ thống xác minh
người gọi điện là chủ tài khoản, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh toán.
Phone banking không chỉ giúp giảm bớt thời gian chờ đợi cho khách hàng mà còn đáp ứng



nhu cầu của tất cả các khách hàng cùng truy vấn tại một thời điểm.
Internet banking: Là dịch vụ ngân hàng trực tuyến giúp khách hàng quản lý và thực hiện
tất cả các giao dịch thông qua tài khoản thanh toán tại ngân hàng chỉ với một thiết bị đầu
cuối (máy tính bàn, máy tính xách tay) có hỗ trợ kết nối Internet. Sản phẩm này giúp khách

hàng có thể thực hiện ngay lập tức các giao dịch một cách đơn giản và tiện lợi ở bất cứ thời



gian nào và bất cứ nơi đâu có Internet.
Mobile banking: Là phương tiện thanh toán trực tuyến qua điện thoại di động, ra đời
nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch giá trị nhỏ hoặc những khoản thanh toán
hóa đơn dịch vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng phải đăng ký và cung cấp các
thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Đây
là loại hình dịch vụ dễ sử dụng, an toàn và thiết thực với những khách hàng hiện đại.
1.1.4. Hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, các ngân hàng không những phải thanh toán
cho khách hàng mà còn phải thanh toán vốn với nhau. TTKDTM giữa các ngân hàng thể
hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế và điều hoà vốn
trong nội bộ ngân hàng. Các hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng hiện nay gồm:


×