Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện quang bình, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÃI VĂN HUYỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUANG BÌNH,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VÃI VĂN HUYỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUANG BÌNH,
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi



Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Vãi Văn Huyện


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận sự hướng dẫn dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình,
những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành
bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Lợi - Giảng viên truờng Ðại học Nông Lâm Thái Nguyên đã định hướng,
đồng thời cũng là nguời tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn

thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi tới các thầy, cô lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý tài nguyên, phòng Ðào tạo - Truờng Ðại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo diều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin
cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi tỏ lòng biết ơn đến người thân, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
về tài chính, cơ hội để tôi công tác và học tập, đã động viên tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Vãi Văn Huyện


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 2

1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
1.1.1.Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 7
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................... 9
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững ............................................. 12
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên Thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 14
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 14
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ............................. 22
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 22


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. ..................................... 22
2.2.2. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang .................................................................................................. 22
2.2.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang. ....................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23

2.3.1. Phương pháp Thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp .................................... 23
2.3.2. Phương pháp Điều tra thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 23
2.3.3. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững ....................... 24
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 26
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang. ..................................... 26
3.1.1. Đánh giá điều hiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang. ................................................................................................. 26
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại của huyện Quang ................... 39
Bình, tỉnh Hà Giang. ....................................................................................... 39
3.2.Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang ............................................................................................................... 42
3.2.1 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Quang Bình ..................................................................................................... 42


v

3.2.2.Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang .................................................................. 46
3.2.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
cao theo hướng bền vững tại huyện Quang Bình. ........................................... 59
3.3. Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quang Bình.
tỉnh Hà Giang. ................................................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67

2. Đề nghị ........................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

CPTG

Chi phí trung gian

Hlđ

Giá trị ngày công lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

NN

Nông nghiệp


PT

Phát triển

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Quang Bình giai đoạn 2015-2017 ............... 30
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quang Bình năm 2017 ............. 39
Bảng 3.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
của Tiểu vùng 1 ............................................................................................... 42
Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
của Tiểu vùng 2 ............................................................................................... 43
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
của Tiểu vùng 3 ............................................................................................... 44
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của tiểu vùng 1 ................................................................................................ 47
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của tiểu vùng 2 ................................................................................................ 49
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của tiểu vùng 3 ................................................................................................ 51
Bảng 3.8. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Quang Bình........................................................................................... 54
Bảng 3.9. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của huyện Quang Bình ........................................................................ 57


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hình 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Quang Bình…………………..26
Hình 3.2. LUT 2 Lúa tại Thị Trấn Yên Bình .................................................. 60
Hình 3.3. Cam sành tại xã Tân Trịnh .............................................................. 61
Hình 3.4. LUT 1 lúa tại xã Xuân Minh ........................................................... 62
Hình 3.5. Chè Shan tuyết xã Xuân Minh ........................................................ 62


1

MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong
sản xuất nông- lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho
chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược
phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với con người,đất đai cũng có vị trí
vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi
hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai .
Sức ép của quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số khiến cho diện
tích đất nông nghiệp suy giảm nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng.
Con người đã và đang khai thác một cách quá mức mà chưa có biệp pháp hợp
lý để bảo vệ nguồn tài nguyên qúy giá này. Trong bối cảnh hiện nay sự ảnh
hưởng của sự biến đổi khí hậu với kịch bản nước biển dâng làm cho diện tích
đất canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển ngày càng bị thu hẹp. Việc đánh

giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp làm cơ sở để đề xuất giải pháp sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả ở các tỉnh miền núi là vấn đề chiến lược và có tính cấp
bách của từng địa phương cũng như của cả nước nhằm đảm bảo mục tiêu an
ninh lương thực, phát triển bền vững.
Quang Bình là huyện miền núi thuộc vùng Trung du Miền núi phía
Bắc, nằm phía Tây Nam tỉnh Hà Giang. Tổng diện tích tự nhiên tính đến
31/12/2017 của huyện Quang Bình là 79.178,26 ha.Nhóm đất nông nghiệp
68.370,73 ha chiếm 86,35% tổng diện tích tự nhiên. Tuy diện tích tương đối
lơn nhưng địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, trình độ dân trí chưa cao nên
khả năng khai thác tài nguyên đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng còn
hạn chế. Sản xuất kém phát triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn
thu nhập chính của người dân nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy đời sống nhân dân trong huyện còn nhiều khó khăn, vất vả.


2

Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên, được sự
nhất trí của Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên và sự hướng dẫn của giảng viên TS. Nguyễn Thị Lợi em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên
địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả cao theo hướng bền vững tại huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp đề nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Quang

Bình, tỉnh Hà Giang.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học khi thực hiện đề tài là cơ sở để đánh giá việc
thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại một số xã
của huyện Quang Bình và sự tác động đến các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ đóng góp cho việc giải quyết các vấn đề thực tiễn
của công tác quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang.
- Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các đại phương có
điều kiện tương tự.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
*. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo
ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của


nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị


4

trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao
gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính
trong nông nghiệp.
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Điều 10
Luật đất đai 2013[6], nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng

năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
*. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Theo Điều 6 Luật đất đai 2013[6], Nguyên tắc sử dụng đất gồm có:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.


5

- Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
- Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn
sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
*. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất . Ta quan tâm
nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do lợi ích của con
người được biểu hiện bằng những chỉ tiêu xác định, cụ thể. Có thể phân biệt
thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.

- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
nguồn lực của các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật
và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh
tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện
tích đất nhất định sản xuất ra của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư về chi phí và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của
xã hội (Hội Khoa học đất (2000))[3].
Xuất phát từ những lý do này mà trong quá trình đánh giá đất hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được những loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao.


6

- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động đến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hóa được
khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như:
Tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định
cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân (Hội Khoa học
đất (2000))[3].

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu
quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động và thu nhập của
nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thức đẩy xã hội phát triển, phát huy
được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng
đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương, thì sử dụng đất
bền vững hơn
[9].
- Hiệu quả về môi trường:
Theo Đỗ Thị Lan và CS (2007) [5] Hiệu quả môi trường là môi trường
được sản sinh do tác động của sinh vật, hóa học, vật lý,vv..., chịu ảnh hưởng
tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trông môi trương.
Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hóa học
môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu
quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự
phát sinh biến hóa của các yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hóa học môi
trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học giữa các vật chất chịu
ảnh hưởng của môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường do tác động
vật lý dẫn đến.
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều
kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có


7

những ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh
hưởng tới đa dạng sinh học.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu, phương thức sử dụng đất,vv..., một mặt bị
chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế

bởi các điều kiện, quy luật kinh tế, xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có
thể khái quát thành 4 nhóm sau:
* Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên ( đất, nước, khí hậu, thời tiết,vv...) là yếu tố cơ bản
xác định công dụng của đất đai, ảnh hưởng trực tiếp cụ thể và sâu sắc, nhất là
đối với sản xuất nông nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính chất
khu vực, vị trí địa lý của vùng, với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.
* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế, xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ
phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều
kiện về nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, sựu phát triển của khoa học
kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Điều kiện kinh tế, xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc
sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người


8

và các điều kiện kinh tế, xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý,
tính khả thi và tính kỹ thuật; quyết định bởi nhu cầu của thị trường,vv...
*


Nhóm các yếu tố về kỹ thuật canh tác

Biện pháp canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở nghiên cứu các quy luật tự nhiên
của sinh vật để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng đầu vào nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác còn
phụ thuộc rất lớn vào trình độ đầu tư các cơ sở kinh tế, hạ tầng trong nông
nghiệp. Đây là những tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản
xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Việc quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh
giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết
cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế hợp pháp về bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và
khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử
dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy phải thực hiện


9

đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.

1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
*. Khái niệm về đánh giá đất
Theo A.Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất được chia ra để lựa chọn.
Theo FAO đã đề xuất định nghĩa đánh giá đất đai(1976): Đánh giá đất
là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá
với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu cần phải có.
Như vậy, đánh giá đất đai là quá trình thu thập thông tin về đất đai, xem
xét toàn diện để phân hạng đất về mức độ thích nghi và các yếu tố kinh tế - xã
hội khác, kết quả đánh giá phân hạng đất được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo
và các bảng biểu số liệu kèm theo.
*. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch tổng thể hoặc sử dụng đất
cấp toàn quốc hoặc vùng thì cần phải lựa chọn và xác định được các loại hình sử
dụng đất cấp toàn quốc hoặc vùng sinh thái nông lâm nghiệp: Đất rừng, nông
nghiệp nước trời, nông nghiệp nước tưới, đồng cỏ, thủy sản... với các loại cây
lâm nghiệp, công nghiệp lâu năm, hoa màu và cây công nghiệp hàng năm, cây
lương thực ngắn ngày...
Để phục vụ cho các chương trình quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
huyện thì cần phải lựa chọn và xác định các loại hình sử dụng đất (LUT) theo
tiểu vùng sinh thái và chỉ tiêu phát triển kinh tế của địa phương: Đất chuyên
lúa, lúa màu, cây công nghiệp lâu năm, nông lâm kết hợp.


10

Để phục vụ cho các dự án phát triển sản xuất và phân bổ sử dụng đất

cho cấp huyện, xã và nông trại, cần phải lựa chọn và xác định các kiểu sử
dụng đất (LUT) - cơ cấu cây trồng trên từng thửa ruộng: lúa xuân - lúa mùa,
lúa xuân - lúa mùa - rau đông/ngô đông/khoai tây, ngô - lạc - khoai...
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất.
Các nhu cầu của Nhà nước: Gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh
tế quốc dân như đảm bảo an toàn lương thực cho toàn quốc, nâng cao thu
nhập quốc dân, tăng giá trị xuất khẩu, giảm thất nghiệp, bảo vệ môi trường...
Các nhu cầu của từng địa phương về sử dụng đất có hiệu quả nhất,
khắc phục vấn đề: Thiếu lương thực, áp lực đối với đất (chặt phá rừng), gây
xói mòn rửa trôi đất, gây thoái hoá đất, năng suất cây trồng thấp do đầu tư sản
xuất thấp, trình độ quản lý, kỹ thuật thấp, nguy cơ thiên tai mất mùa...
+ Khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác
dụng kích thích sản xuất nông nghiệp. Theo Nguyễn Ngọc Nông và các cộng
sự (2014)[7].
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiêp
Chỉ tiêu về mặt kinh tế:
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu sau:


11


- Giá trị sản xuất - GTSX (GO - Gross Output): là toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
GO = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian CPTG (IC - Intermediate Cost): là toàn bộ các
khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và
mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng GTGT (VA - Value Added): Là hiệu số giữa giá trị
sản xuất và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong quá
trình sản xuất đó.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp NVA (Net Value Added): Là phần trả cho gười lao
động (cả lao động chân tay và lao động quản lý) cùng tiền lãi thu được trên
từng loại hình sử dụng đất. Đây chính là phần thu nhập đảm bảo đời sống
người lao động và tích lũy cho tái sản xuất mở rộng.
- Giá trị ngày công lao động (Hlđ):
Hlđ = VA/số công lao động/ha/năm.
- Hiệu quả đồng vốn (hiệu quả trên một đơn vị chi phí) = NVA/IC
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPSX,
GTGT/CPTG). Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTSX/LĐ, GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống
cho từng kiểu sư dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức
độ cao thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Chỉ tiêu về mặt xã hội:



12

+ Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
+ Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
+ Mức độ giải quyết công ăn việc làm, thu hút lao động.
+ Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
+ Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng....
+ Đáp ứng nhu cầu nông hộ.
Chỉ tiêu về mặt môi trường:
+ Hệ số sử dụng đất.
+ Tỷ lệ che phủ.
+ Mức độ xói mòn.
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất.
+ Tỷ lệ diện tích đất trống được trồng rừng.
+ Thuốc bảo vệ thực vật.
1.1.4. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững
*. Loại hình sử dụng đất
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận
dụng và khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích
khác nhau. Sử dụng vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác
khoáng sản, làm nhà ở,…Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái
quát là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có
thể chia sử dụng đất thành các hình thức (kiểu) sử dụng đất như sau:
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và rừng
gỗ,…).
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn nuôi).
- Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng
hoá loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao
thông, đất khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng,…



13

Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind Of Land Use): Là sự phân nhỏ
sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông – lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ
sở sản xuất của các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải
trí nghĩ ngơi, rừng, động vật hoang dã, bảo vệ nước, cải thiện đồng cỏ. Ví dụ
như cây hàng năm, cây lâu năm, trồng cỏ đại trà, trồng cỏ thâm canh,...
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc biệt
của sử dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại
theo thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân
loại chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất
là một hoặc một nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên,
kinh tế hiện hành (cụ thể) (Nguyễn Ngọc Nông và các cộng sự (2014))[7].
*. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Trên cơ sở đánh giá các hiệu quả ta đánh giá sự bền vững của các loại
hình sử dụng đất qua các tiêu chí sau đây:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có năng suất sinh học cao
trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao
gồm các sản phẩm chính và phụ (với cây trồng là gỗ, hạt, củ , quả... và tàn dư
để lại). Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình
quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong có chế thị trường.
Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy theo mục tiêu từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với mỗi loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng
giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng,
trong trường hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người

sử dụng đất không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng.


14

- Bền vững về mặt xã hội:Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của
nông hộ là điều cần quan tâm trước nếu muôn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài
(bảo vệ đất, môi trường). Sản phẩm thu được cần thảo mãn cái ăn, cái mặc và
nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương cần phải được phát huy. Hệ thống sử
dụng đất phải được sử dụng trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng
đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương,
nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được sự
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức
cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc, đối với quản lý sử
dụng đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài ( đa canh bền vững
hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn hàng năm...( Ðào
Châu Thu và Nguyên Khang (1998))[8].
1.2. Những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở trên Thế
giới và Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu

trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa hoc đã tập trung nghiên cứu vào việc
đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó bố trí,


15

sắp xếp lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác, sử dụng đất đai một
cách có hiệu quả nhất.
Đối với vùng đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn
và thoái hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người
gây ra. Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và sinh
hoạt, hiệu quả sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu
hiện nay về nông nghiệp bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nông
nghiệp bảo tồn đòi hỏi phải bảo vệ và nuôi dưỡng đất thông qua một số biện
pháp nông nghiệp sinh thái, giảm dần liều lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ
thực vật. Theo báo cáo của Lal R. (1997) [19], che phủ đất bằng vật liệu hữu
cơ giảm xói mòn đất từ 236,2 tấn/ha xuống còn 0,2 tấn/ha và giảm dòng chảy
bề mặt từ 42,1% xuống còn 2,4%. Anija và Alain đã nghiên cứu vấn đề bảo
vệ đất và nước thông qua luân canh với họ đậu (cây cốt khí và cây súc sắc) ở
Kenya. Kết quả cho thấy lượng đất bị xói mòn giảm từ 70% đến 90% trên đất
thịt và 45% đến 65% trên đất cát pha.
Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung
nghiên cứu phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn Conservation Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản
xuất nông nghiệp. Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm
đất hoặc làm đất tối thiểu, luôn duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ
(che phủ bằng xác thực vật, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và
gieo thẳng trên nền đất được che phủ không thông qua làm đất. Những kỹ
thuật này đã giúp tăng năng suất cây trồng, đa dạng hóa thu nhập, tăng độ phì
đất và bảo vệ đất khỏi xói mòn. Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp

tác quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp
trong lĩnh vực này, đứng đầu là Lucien Seguy, Francis Forest… đã được triển
khai áp dụng trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các nước Mỹ la tinh và Bắc Mỹ,
tiếp sau là các nước châu Phi và châu Á. Ở châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu với


×