Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện mường khương, tỉnh lào cai giai đoạn 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.37 KB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KIÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI,
GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRUNG KIÊN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI,
GIAI ĐOẠN 2014 - 2017
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh



THÁI NGUYÊN - NĂM 2018


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái nguyên, ngày …. tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Trung Kiên


ii
LỜI CẢM ƠN!
Trong thời gian học tập, nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp tại Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, bạn bè, UBND huyện
và các phòng, ban, UBND các xã, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến GS.TS. Đặng Văn Minh,
Phó giám đốc Đại học Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy
giáo, cô giáo trong Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa quản lý tài nguyên
và các thầy cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ,
truyền thụ cho tôi kiến thức lý luận về các môn học, giúp tôi có được cơ sở lý

luận vững vàng để vận dụng vào thực tiễn.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp
công tác đã luôn tạo điều kiện quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày …. tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Trung Kiên


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN! .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ........................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
1.2. Các quy định về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp và kiến nghị, phản ánh về đất đai ................................. 6

1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư...................................................... 6
1.2.2. Khái niệm về khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ khiếu nại ....................................................................................................... 7
1.2.3. Khái niệm về tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
tố cáo ............................................................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm tranh chấp đất đai ................................................................ 14
1.2.5. Khái niệm kiến nghị, phản ánh về đất đai ............................................. 14
1.2.6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai ....... 15
1.2.7. Trình tư, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và kiến
nghị phản ánh về đất đai.................................................................................. 19


iv
1.3. Cơ sở thực tiễn về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên thế giới
và Việt Nam .................................................................................................... 23
1.3.1. Một số mô hình tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên thế giới ..... 23
1.3.2. Tình hình tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai ở Việt Nam thời gian qua .......................................................................... 28
1.3.3. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 29
1.4. Một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai thời gian qua ................................................................. 31
1.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 35

2.2.1. Tình hình cơ bản trên địa bàn nghiên cứu............................................. 35
2.2.2. Thực trạng khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai huyện Mường
Khương giai đoạn 2014-2017 ......................................................................... 36
2.2.3. Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
tại huyện Mường Khương giai đoạn 2014-2017 ............................................. 36
2.2.4. Ý kiến của người dân, cán bộ về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai tại huyện Mường Khương giai đoạn 2014-2017 ....................................... 36
2.2.5. Những thuận lợi, khó khăn và các nguyên nhân chính trong khiếu
nại, tố cáo và tranh chấp đất đai huyện Mường Khương ................................ 36
2.2.6. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai trong thời gian tới ....................................................................... 37


v
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 37
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu .................................................. 37
2.3.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan .......................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 40
3.1. Tình hình cơ bản trên địa bàn nghiên cứu .................................................. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất ............................................................. 44
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KT-XH, tình hình quản lý
sử dụng đất tác động đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai ..................................................................................................... 46
3.2. Thực trạng khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai huyện Mường
Khương giai đoạn 2014-2017 ........................................................................... 48
3.2.1. Tình hình đơn thư về đất đai ................................................................. 48

3.2.2. Công tác lãnh, chỉ đạo tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp đất đai...................................................................................................... 49
3.2.3. Công tác tiếp dân ................................................................................... 51
3.2.4. Thực trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai. ................................................ 55
3.2.5. Thực trạng tranh chấp, kiến nghị phản ánh về đất đai. ........................ 56
3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện
mường khương giai đoạn 2014-2017................................................................ 57
3.3.1. Kết quả phân loại và xử lý đơn thư ....................................................... 57
3.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ..................................... 61
3.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp, kiến nghị phản ánh về đất đai .............. 71
3.4. Ý kiến của người dân, cán bộ về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai tại huyện Mường Khương giai đoạn 2014-2017 ....................................... 79


vi
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và các nguyên nhân chính trong khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện mường khương ................................... 82
3.5.1. Những thuận lợi, kết quả đạt được ........................................................ 82
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế. ......................................................................... 84
3.5.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
đất đai .............................................................................................................. 85
3.6. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại huyện mường khương trong thời
gian tới ............................................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

ATTTXH

An toàn trật tự xã hội

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KNTC

Khiếu nại tố cáo

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


CN-XD

Công nghiệp - Xây dựng


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất huyện Mường Khương năm 2017 ....... 41

Bảng 3.2.

Kết quả giao đất, cấp GCNQSD đất huyện Mường Khương .... 45

Bảng 3.3.

Kết quả thu hồi đất huyện Mường Khương ............................... 45

Bảng 3.4.

Tổng hợp tình hình tiếp dân, đơn thư về đất đai giai đoạn
2014-2017 trên địa bàn huyện Mường Khương .............................48

Bảng 3.5.

Tổng hợp tình hình tiếp dân, phân loại và xử lý đơn thư về
đất đai theo từng năm huyện Mường Khương, giai đoạn
2014-2017 .................................................................................. 54


Bảng 3.6.

Tổng hợp tình hình tiếp dân, phân loại và xử lý đơn thư về
đất đai theo từng vùng của huyện Mường Khương, giai
đoạn 2014-2017 ......................................................................... 54

Bảng 3.7.

Kết quả phân loại đơn thư về đất đai sau khi xác minh, đối chiếu ..... 59

Bảng 3.8.

So sánh kết quả phân loại đơn thư về đất đai trước và sau
khi xác minh, đối chiếu .............................................................. 60

Bảng 3.9.

Phân loại đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai huyện Mường
Khương giai đoạn 2014-2017 .................................................... 62

Bảng 3.10. Phân loại đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai theo vùng huyện
Mường Khương, giai đoạn 2014-2017 ...................................... 63
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về đất đai huyện
Mường Khương, giai đoạn 2014-2017 ...................................... 64
Bảng 3.12. Phân loại, xử lý đơn thư tranh chấp, kiến nghị phản ánh về
đất đai huyện Mường Khương giai đoạn 2014-2017................. 71
Bảng 3.13. Phân loại, xử lý đơn thư tranh chấp, kiến nghị phản ánh
về đất đai theo vùng huyện Mường Khương, giai đoạn
2014-2017 .................................................................................. 73



ix
Bảng 3.14. Kết quả giải quyết tranh chấp, kiến nghị phản ánh về đất
đai huyện Mường Khương, giai đoạn 2014-2017 ..................... 74
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ và
nhân dân về KNTC... tại huyện Mường Khương giai đoạn
2014-2017 .................................................................................. 79
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng giải quyết một số
vụ việc về đất đai tại huyện Mường Khương giai đoạn
2014-2017 ................................................................................. 81
Bảng 3.17. Tổng hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai
nhiều lần trên huyện Mường Khương, giai đoạn 2014-2017 .... 85


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng nhất
của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở, điều kiện cần cho mọi
hoạt động sản xuất và đời sống của xã hội.
Tổng kết 10 năm thực hiện Luật đất đai năm 2003, Nghị quyết 19NQ/TW - Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
ta (khóa XI) đã khẳng định: "Sau gần 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục
đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần
khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh
lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường...”
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về đất đai thời gian qua cũng bộc
lộ nhiều mặt hạn chế, bất cập, yếu kém và luôn là vấn đề nóng bỏng, bức xúc

của toàn xã hội. Bên cạnh những địa phương, những đơn vị thực hiện quản lý và
sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị buông lỏng
công tác quản lý đất đai. Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt dẫn đến
xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất không đúng mục đích được giao, lấn,
chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không đúng thẩm
quyền… gây ra các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
về đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phương yếu kém, những khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai đó dẫn đến các đơn thư yêu cầu giải quyết liên tục bị tồn
đọng, trở thành điểm nóng, kéo dài tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã
hội của địa phương.


2
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém nêu trên là: Đất đai có
nguồn gốc rất đa dạng; chính sách đất đai thay đổi qua nhiều thời kỳ; chủ trương,
chính sách, pháp luật hiện hành về đất đai và các lĩnh vực có liên quan còn có nội
dung chưa đủ rõ, chưa phù hợp; việc thể chế hoá còn chậm, chưa thật đồng bộ. Tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai và các chính sách, pháp luật có liên
quan chưa nghiêm. Công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt các chủ trương,
chính sách, pháp luật về đất đai còn kém hiệu quả; việc thực hiện công khai, minh
bạch trong quản lý đất đai chưa tốt. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của một
bộ phận cán bộ và nhân dân còn hạn chế. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử
lý các hành vi sai phạm chưa nghiêm và đặc biệt là hiệu lực, hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn thấp.
Mường Khương là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lào Cai, có
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phong phú, đa dạng, đồng thời có vị trí đặc
biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh. Với xuất phát điểm thấp nên mặc dù
đang phát triển khá nhanh nhưng Mường Khương vẫn nằm trong 62 huyện
nghèo của cả nước. Trong nền kinh tế thì sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò
chủ đạo. Do đó, ngoài những tồn tại, hạn chế chung nêu trên thì những khó khăn,

hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa… của huyện cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác tổ chức thực hiện pháp luật đất đai.
Trong thời gian tới, yêu cầu về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn tài nguyên đất phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai sẽ ngày càng trở lên cấp thiết. Điều này càng đòi hỏi phải đánh giá
đúng thực trạng, xây dựng hệ thống các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, khai thác hiệu quả tiềm năng, nguồn lực đất đai cho phát triển bền vững.
Đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 ".


3
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá thực trạng tình hình đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017
theo từng nội dung cụ thể.
- Đánh giá kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017.
- Tổng hợp ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về khiếu nại, tố cáo
và tranh chấp đất đai.
- Phân tích những khó khăn, tồn tại và hạn chế. Từ đó rút ra nguyên
nhân và xây dựng, đề xuất các giải pháp, biện pháp phù hợp với tình hình
thực tế nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn huyện.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

- Tìm hiểu và nắm bắt được thực tiễn hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các đề án nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp dân xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai nói riêng, các huyện vùng cao
biên giới khu vực Tây Bắc bộ nói chung.
Ý nghĩa trong thực tiễn:
- Đánh giá đúng thực trạng, xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế, đề
xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mường Khương thời gian tới
- Làm cơ sở nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện có hiệu quả trong
thực tiễn tại các địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tương đồng.
- Góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển
kinh tế bền vững. Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ
và nhân dân tại địa phương.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư là công việc đầu tiên trong quá trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và những bức xúc của
công dân về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những
vướng mắc, kiến nghị, đề nghị của công dân mà cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố có và tranh chấp, kiến nghị, đề nghị, phản ánh
về đất đai là một trong 13 nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai,

là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyển nhằm giải quyết những bất
đồng, mâu thuẫn trong nội bộ giữa các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia
vào quan hệ đất đai, tìm ra những giải pháp, biện pháp trên cơ sở pháp luật
nhằm phục hồi các quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, đồng thời truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Trong mọi
trường hợp, việc giải quyết phải đảm bảo nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn
dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và các bức xúc về đất đai phải
đảm bảo ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
Tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai là nghĩa vụ,
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước. Đảng và Nhà nước ta luôn đặc biệt
quan tâm đến công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về
đất đai, đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản pháp luật và
hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý vững chắc trong triển khai thực
hiện, gồm:


5
- Hiến pháp năm 1992; Hiến pháp năm 2013;
- Luật Đất đai các năm 1987; 1993; 1998; 2001; 2003 và năm 2013;
- Luật khiếu nại năm 2011;
- Luật tố cáo năm 2011;
- Luật Thanh tra 2011;
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
- Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Luật sửa đổi bồ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005;
- Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối

với các quyết định hành chính về đất đai;
- Chỉ thị 35-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Khiếu nại;
- Nghị định 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Tố cáo;
- Nghị định 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai 2013;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày của Chính phủ về sửa đổi Nghị định
43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai;


6
- Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối
với các quyết định hành chính về đất đai;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết tố
cáo (Kèm theo mẫu);
- Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân;
- Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại,

đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh;
- Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính;
- Chương trình hành động số 129-CT/TU ngày 09/8/2013 của Tỉnh ủy
Lào Cai, về thực hiện việc giải quyết khiếu nại tố cáo;
- Đề án số 26-ĐA/TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh ủy Lào Cai, về nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra của toàn Đảng
bộ và hệ thống chính trị”;
- Kế hoạch 105-KH/TU ngày 29/7/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo...
1.2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC TIẾP DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP VÀ KIẾN NGHỊ,
PHẢN ÁNH VỀ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Khái niệm về tiếp dân, xử lý đơn thư
Tiếp dân là công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có vai trò
quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước, góp phần giải quyết những
vấn đề của công dân, tổ chức... giúp chính quyền nắm được tình hình, tâm tư
nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn quản lý, gắp kết giữa chính quyền với
nhân dân, phát huy dân chủ.
Xử lý đơn thư là công việc của cán bộ tiếp dân và cán bộ chuyên môn
được thực hiện trước và sau khi tiếp nhận đơn thư, nhằm giúp khiếu nại, tố
cáo của công dân và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.


7
1.2.2. Khái niệm về khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ khiếu nại
1.2.2.1. Khái niệm về khiếu nại

Tại khoản 1, điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 [6] nêu rõ: Khiếu nại là
việc công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
- Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
- Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà
không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu
nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước
hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để
quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.


8
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của

người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại.
Theo quy định tại khoản 2, điều 204 của Luật đất đai năm 2013 [27]:
“Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại”, Như
vậy, Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ khiếu nại.
a. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại.
Tại điều 12 của Luật Khiếu nại năm 2011 [6] nêu rõ:
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
- Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền khiếu nại.
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải
quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho
người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;



9
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu
nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm
đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại.
Tại điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011 [6] nêu rõ:
Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:



10
- Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu
đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham
gia đối thoại;
- Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm
tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật;
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại;
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy

định của pháp luật.


11
1.2.3. Khái niệm về tố cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ tố cáo
1.2.3.1. Khái niệm tố cáo.
Tại điều 2 Luật tố cáo năm 2011 [7] quy định:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
- Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo.
- Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố
cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Theo quy định tại khoản 2 điều 205 của Luật đất đai năm 2011 [27]: tố
cáo về đất đai là việc người sử dụng đất theo thủ tục quy định của pháp luật
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.
Theo quy định của Luật Tố cáo năm 2011 [7], thì Tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
1.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tố cáo.
a. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo.

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được quy định tại điều 9 Luật Tố
cáo năm 2011 [7], cụ thể:
Người tố cáo có các quyền sau đây:


12
- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
- Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc
thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có
thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy
định mà tố cáo không được giải quyết.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trả thù, trù dập.
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình.
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình.
- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
b. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo.
Tại điều 10 Luật Tố cáo năm 2011 [7] nêu rõ:
Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
- Được thông báo về nội dung tố cáo.
- Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật.

- Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố
cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi,
cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố
cáo không đúng gây ra.


13
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
- Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền.
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
c. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo.
Tại điều 11 Luật Tố cáo năm 2011 [7], nêu rõ:
Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:
- Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo.
- Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung tố cáo.
- Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải
quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
- Kết luận về nội dung tố cáo.
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

- Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải
quyết tố cáo.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ
quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân
thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo.
- Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết
luận về nội dung tố cáo.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo.
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp
luật của mình gây ra.


14
1.2.4. Khái niệm tranh chấp đất đai
Khái niệm tranh chấp đất đai lần đầu tiên được ghi nhận chính thức
trong Luật Đất đai năm 2003, cụ thể là tại khoản 26 Điều 4 Luật Đất đai năm
2003 quy định: “Tranh chấp Đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng Đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Đến Luật
Đất đai năm 2013 việc giải thích tranh chấp đất đai được tiếp tục ghi nhận và
khẳng định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013[27].
1.2.5. Khái niệm kiến nghị, phản ánh về đất đai
Trong thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo, cơ quan quản lý hành
chính còn phân ra 02 loại đơn khác đó là đơn kiến nghị và phản ánh. Đây là
những loại đơn (vụ việc) phát sinh trong thực tiễn (thường chiếm tỷ lệ khá cao
đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai) mà không thể xếp vào hai loại đơn khiếu nại
hay tố cáo, bởi chúng có những tính chất và đặc điểm riêng.
Đến nay chưa có tài liệu nào chính thức nêu ra khái niệm cơ bản cũng
như quy định về trình tự thủ tục và thời hạn, thời hiệu giải quyết các loại đơn
này. Vì vậy, việc đưa ra khái niệm cơ bản, phân định tính chất, đặc điểm và
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết 02 loại đơn nói trên trong văn

bản pháp luật là rất cần thiết.
a. Kiến nghị về đất đai:
Là việc công dân hoặc tổ chức đề nghị với cá nhân, hoặc cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cần xử lý hoặc điều chỉnh, sửa đổi hoặc có các giải
pháp, biện pháp và hình thức quản lý, điều hành về lĩnh vực đất đai đã được triển
khai thực hiện gây thiệt hại, kém hoặc không có hiệu quả trong quá trình quản lý.
b. Phản ánh về đất đai:
Là việc công dân, tổ chức nêu lên và đề xuất với cá nhân, đơn vị, tổ chức
có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời những sự việc phát sinh trong lĩnh vực đất
đai làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp trong đời sống xã hội của cá nhân, tổ chức và tập thể.


×