Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011- 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566 KB, 69 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ THỊ TƯỞNG

Tên đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011- 2013”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI SƠN
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm








THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý tài
nguyên, Ban Quản lý Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo
mọi điều kiện và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Khắc Thái Sơn, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Lục Nam, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, Ủy ban nhân dân và cán bộ địa chính của 02 thị
trấn và 01 xã điều tra đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các
thông tin, số liệu, tư liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng em xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.


Tác giả Luận văn





Lê Thị Tưởng
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 34


Bảng 4.2. Kết quả giải quyết đơn thư về tranh chấp đất đai của huyện Lục Nam
giai đoạn 2011- 2013. 40

Bảng 4.3. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai theo đơn vị hành chính trên địa
bàn huyện được giai đoạn 2011- 2013 43

Bảng 4.4. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn
2011-2013 theo nội dung tranh chấp đất đai 45

Bảng 4.5. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Lục Nam giai đoạn
2011-2013 theo nội dung tranh chấp đất đai 47

Bảng 4.6. Tổng hợp tình hình tranh chấp đất đai giữa các chủ thể sử dụng đất trên
địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2013 49
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai giữa các chủ thể sử dụng đất
trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2013 ………………………… 50
Bảng 4.8.Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai huyện Lục Nam giai đoan 2011-
2013 51

Bảng 4.9. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất
đai 53

DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang 26

Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu diện tích đất tự nhiên huyện Lục Nam 33
Hình 4.3. Quy trình giải quyết tranh chấp theo LĐĐ năm 2003………………37
Hình 4.4. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại huyện Lục Nam……… 38

Hình 4.5. Biểu đồ tổng hợp đơn thư tranh chấp đất đai tại huyện Lục Nam trông
giai đoạn 2011- 2013 41

Hình 4.6. Tình hình tranh chấp đất đai theo nội dung tranh chấp của Huyện giai
đoạn 2011-2013 45

Hình 4.7. Kết quả điều tra ý kến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tranh
chấp đất đai 54

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HTX : Hợp tác xã
KH : Kế hoạch
SDĐ : Sử dụng đất
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
NĐ : Nghị định
CP : Chính Phủ
QĐ : Quyết định
TAND : Tòa án nhân dân
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
QLNNVĐĐ : Quản lý nhà nước về đất đai
LĐĐ : Luật Đất đai



MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1


1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5

2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5

2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai. 7

2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết
tranh chấp đất đai. 7
2.2.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai. ……………………………………… 7
2.2.2. Hòa giải tranh chấp đất đai. …………………………………………… 8
2.2.3. Các loại hình tranh chấp đất đai. ……………………………………… 8
2.2.4. Các dạng tranh chấp đất đai. …………………………………………….9
2.2.5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai. …………………………… 14
2.2.6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. …………………………….14
2.2.7. Các bước giải quyết tranh chấp đất đai. ……………………………… 15
2.2.8. Các giấy tờ về đất đai quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất
đai………………………………………………………………………… 16
2.2.9. Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính……… 17
2.2.10. Thủ tục giải quyết tranh chấp ……………………………………… 18
2.2.11. Mục đích, ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp đất đai. 20


2.3. Sơ lược tình hình giải quyết tranh chấp trên toàn quốc và tỉnh Bắc Giang. 20

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23

3.3. Nội dung nghiên cứu 23

3.4. Phương pháp nghiên cứu 24

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1.Tình hình cơ bản của huyện Lục Nam. ………………………………… 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 26

4.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam 32

4.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam
37

4.2.1. Đánh giá quy trình giải quyết tranh chấp đất đai 37

4.2.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư 40

4.2.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của huyện Lục Nam giai
đoạn 2011- 2013 45

4.2.4. Ý kiến của người dân và cán bộ quản lý về giải quyết tranh chấp đất đai tại

huyện Lục Nam 52

4.3. Những thuận lợi , khó khăn và giải pháp trong công tác giải quyết tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2013. 55

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59

5.1. Kết luận 59

5.2. Kiến nghị 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, dối với sản xuất nông nghiệp thì đất
đai chiếm vai trò quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Đất đai là yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc gia, đất đai gắn liền
với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người trên đất đai. Đất đai không chỉ
bao gồm đất mà bao gồm cả mặt nước trên bề mặt trái đất và tất cả các sinh vật
sinh sôi trên mặt đất và dưới lòng đất.
Trong những năm gần đây đất đai trở thành một trong những vấn đề nổi
cộm, đặc biệt đối với đất ở và xây dựng do người dân đã ý thức được tầm quan
trọng của đất đai đối với đời sống xã hội .Bình quân đất đai/người của thế giới

là 3ha/người thì ở Việt Nam là 0,43ha chỉ bằng 1,7 so với thế giới, do vậy nước
ta thuộc vào loại diện tích dất chật người đông. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa nhiều loại thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì
nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng và đối tượng sử dụng đất càng phức tạp.
Nước ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước giữ nước đó chính là
những cuộc đấu tranh bảo vệ đất bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, vì vậy
hơn ai hết nhân dân ta đã hiểu sâu sắc giá trị đất đai. Khi nước ta chuyển từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nền kinh tế thị trường có sự quản lí
của nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng trong lĩnh vực kinh tế
xã hội và trong cuộc sống nhân dân. Từ đó việc tranh chấp đất đai ngày càng
nhiều và càng trở nên gay gắt gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân, làm ảnh hưởng
2
đến an ninh trật tự xã hội. Giải quyêt tranh chấp đất đai là một trong những chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và giải quyết tranh chấp đất
đai hiện nay trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành , nhiều
cấp quan tâm.
Huyện Lục Nam là một huyện miền núi của Tỉnh Bắc Giang, trong
những năm qua công tác quản lý đất đai đã được các cấp chính quyền từ cấp
huyện đến cấp xã chú trọng, vì vậy đạt được những kết quả nhất định. Song, do
rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt là
các vụ việc giải quyết tranh chấp đất đai trong nhân dân gặp nhiều khó khăn
trong việc giải quyết. Đây là nguyên nhân tiềm ẩn các nguy cơ bất ổn an ninh
chính trị, trật tự xã hội.
Trước thực tế đó, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011- 2013”
1.2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp đất đai và các sai
phạm trong quản lý trên địa bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2013. Từ đó
rút ra một số kết luận, bài học kinh nghiệm, đề xuất ý kiến về công tác giải
quyết tranh chấp và góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật nhà nước và công
tác quản lý nhà nước về đất đai.
3
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình về hoạt động giải quyết tranh chấp đất
đai trong quá trình quản lý và sử dụng đất tại huyện Lục Nam.
- Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫ đến tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình trạng địa phương góp phần
nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục
Nam trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình các vụ tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Lục
Nam trong giai đoạn 2011-2013.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm khuyết
điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị một số
biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với
tình hình thực tế địa phương.
- Nắm chắc các quy định về trình tự thủ tục trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
+ Giúp cho sinh viên nắm được trinh tự thủ tục giải quyết và tranh chấp
và đất đai.
+ Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và áp
dụng vào thực tế công việc.
+ Học hỏi những kinh nghiệm, cách giao tiếp trong quá trình thực tập tại

địa phương.
+ Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về
đất đai nói chung và cong tác giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng.
4
-Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác giải quyết tranh chấp đất
đai của huyện Lục Nam giai đoạn 2011-2013.
+ Góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết tranh
chấp đất đai để công tác quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Luật đất đai đầu tiên của nước ta ra đời vào những năm đầu của tiến trình
đổi mới đất nước. Chỉ vài năm sau khi triển khai, sự nghiệp đổi mới đòi hỏi phải
xây dựng Luật Đất đai mới nhằm tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai
phục vụ phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa và xây dựng hạ tầng cho
kinh tế nông nghiệp và dịch vụ. Năm 1993, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai
lần thứ 2 – Luật Đất đai năm 1993 với 7 nội dung QLNNVĐĐ được quy định
tại điều như sau:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về pháp lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất.

6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.
7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.[10].
Cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống chính sách, pháp luật về đất
đai đòi hỏi thường xuyên liên tục sửa đổi và bổ sung. Năm 1998 Quốc hội thông
qua luật sưa đổi, bổ sung một số điều luật Đất đai, trong đó trọng tâm là đổi mới
chính sách đất đai phục vụ đầu tư và phát triển. Năm 2001 Quốc hội thông qua
6
một lần sửa đổi bổ sung một số điều của luật Đất đai với nội dung chủ yếu là
đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền định đoạt về luật Đất đai cho địa phương. Tuy
nhiên, với hai lần sửa đổi, bổ sung nội dung QLNNVĐĐ vẫn không thay đổi
nhiều với 7 nội dung về cơ bản giống nhau như Luật Đất đai năm 1993. Qua 10
năm thực hiện luật Đất đai năm 1993, Pháp luật về đất đai đã trở thành một
trong những động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định chính trị - xã
hội. Tuy nhiên trước tình hình phát triển kinh tế nhanh chóng về kinh tế xã hội,
pháp luạt đất đai đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Để khắc phục thiếu sót trên
tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai năm 2003 thay thế Luật
Đất đai năm 1993. Luật Đất đai năm 2003 với 13 nội dung QLNNVĐĐ được
quy định tại khoản 2, điều16 như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ địa chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất,lập bản đồ địa chính,bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.

7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
7
10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. [11]
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
- Luật Đất đai năm 1993.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998.
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2004 về hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định về sử
phạt hành chính.
- Nghị định số 84/ 2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai do Chính phủ ban hành.
2.2. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai.

2.2.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai:
8
Theo khoản 26, điều 4, Luật Đất đai 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ đất đai”.[11]
2.2.2 Hòa giải tranh chấp đất đai:
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc bắt
buộc và là bước khởi đầu của việc giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải tranh
chấp đất đai được quy định tại điều 135 Luật Đất đai 2003 và được quy định chi
tiết tại Điều 159 Nghị ddingj 181 ngày 29 tháng 10 năm 2004 nếu hòa giải
không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 135 Luật Đất đai 2003 quy định:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải howcj
giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến UBND xã, phường thị trấn nơi có đất tranh chấp.
UBND xã, phường thị trấn có trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận,các tổ chức xã hội khác… để
hòa giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là 30 ngày làm việc kể từ ngày
UBND xã, phường, thị trấn nhận thực đơn.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên có tranh chấp và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất. Trường hợp kết hợp hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì UBND xã,
phường, thị trấn chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.[11]
2.2.3. Các loại hình tranh chấp đất đai
- Tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
9

- Tranh chấp trường hợp chyển nhượng cho mượn cho thuê.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới hành chính.
- Tranh chấp có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử đất khi vợ
chồng ly hôn.[1]
2.2.4.Các dạng tranh chấp đất đai:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa
giới hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai
huyện, hai xã với nhau, tập trung ớ những nơi có vị trí quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, văn hóa, ở những vị trí dọc theo triền sông lớn, những vùng
có địa giới không rõ ràng, không có mốc giới nhưng là vị trí quan trọng, ở
những nơi có nguồn lâm, thổ sản quý. Cùng với việc chia tách các đơn vị hành
chính tỉnh, huyện, xã thì tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính
tương đối nhiều.
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất:
Thực chất đây là dạng tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có
nguồn gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ mà do
nhiều nguyên nhân khác nhau họ không còn quản lý, sứ dụng nữa. Bây giờ
những người này đòi lại người đang quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp. Trong
dạng tranh chấp này có các loại sau:
+ Đòi lại đất, tài sản của họ, của người thân trong các giai đoạn khác
nhau trước đây qua các cuộc điều chỉnh đã chia, cấp cho người khác: Sau cải
cách ruộng đất, nông nghiệp, nông thôn bước vào thời kỳ hợp tác hóa nông
nghiệp. Đặc biệt từ năm 1958, phong trào hợp tác hóa nông nghiệp theo mô
hình sản xuất tập thể, quản lý tập trung. Ruộng đất và các tư liệu sản xuất của
nông dân được tập trung vào hợp tác xã. Đến khi thực hiện Nghị quyết T.Ư
10/TW năm 1988, đất đai được phân chia đến hộ gia đình, cá nhân để sản xuất.
10
Do việc phân chia đất đai không hợp lý một số cán bộ xã, huyện đã làm sai như
chia đất sản xuất cho những người không phải là nông dân để rồi những người

này đem bán, cho thuê, trong khi đó nông dân không có đất sản xuất, một số hộ
trước khi vào tập đoàn, hợp tác xã có đất, đến khi giải thể họ không có đất để
canh tác. Một số hộ thực hiện chính sách "nhường cơm sẻ áo" của Nhà nước
trong những năm 1981-1986 đã nhường đất cho những người khác sử dụng, nay
đòi lại ở miền nam, Nhà nước thực hiện chính sách cải tạo công thương
nghiệp, quốc hữu hóa đất đai, nhà cửa, tư liệu sản xuất của địa chủ, tư bản và
tay sai chế độ cũ hoặc giao nhà cửa, đất đai cho người khác sử dụng, đến nay do
có sự hiểu lầm về chính sách họ cũng đòi lại những người đang quản lý, sử
dụng.
Ngoài ra, một số người bỏ đi nơi khác ở, ra nước ngoài sinh sống cũng
trở về đòi lại đất đai, tài sản trước đây của họ đã được giao cho người khác quản
lý, sử dụng.
+ Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công, nay thất nghiệp trở
về đòi lại ruộng của những người làm nông nghiệp: Những người làm nghề thủ
công trước đây đã được phân ruộng để sản xuất, để ở, sau đó họ không sản xuất
nông nghiệp nữa hoặc chuyển đi nơi khác để làm nghề, đến nay họ trở về đòi lại
đất để sản xuất, để ở.
+ Tranh chấp đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa chiền,
miếu mạo, nhà thờ họ. Dạng tranh chấp này thường xảy ra như sau: Trước đây
do hoàn cảnh lịch sử, chính quyền địa phương đã mượn đất của các cơ sở nói
trên để sử dụng hoặc tịch thu một số cơ sở để làm trụ sở cơ quan, trường học
đến nay các cơ sở đó đòi lại nhưng Nhà nước không trả lại được nên dẫn đến
khiếu kiện của các cơ sở đó.
Ngoài ra, trong những trường hợp nói trên, một số người được các nhà
thờ, dòng tu, chùa chiền, nhà thờ họ cho đất để ở họ đã xây dựng nhà kiên cố,
11
hoặc lấn chiếm thêm đất của các cơ sở nói trên dẫn đến việc các cơ sở nói trên
đòi lại đất, nhà.
+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ: Dạng tranh
chấp này phát sinh do việc một bên cho bên kia mượn đất, thuê đất, cho ở nhờ.

Có vụ cho mượn, thuê gần đây, có vụ cho mượn, thuê cách đây vài chục năm
(nhất là ở miền nam). Trong nhiều trường hợp không làm hợp đồng, chỉ giao kết
bằng miệng dẫn đến khi bên cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ hoặc là hết hạn hợp
đồng, hoặc đòi lại, bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà kiên cố, một số có
tên trong sổ địa chính hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(QSDĐ) thì việc tranh chấp này càng trở nên phức tạp, dẫn đến việc công dân
khiếu kiện lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận
QSDĐ.
- Tranh chấp QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ chồng ly hôn:
Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ chồng
ly hôn. Đất tranh chấp có thể là đất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất để ở; có
thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc
chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly hôn thì cha mẹ
đòi lại
- Tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ: Đây là
dạng tranh chấp do người có QSDĐ, tài sản gắn liền với đất chết mà không để
lại di chúc, hoặc để lại di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật và
những người hưởng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về phân chia thừa
kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến tranh chấp.
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các
vùng đất được phép sử dụng và quản lý: Đây là tranh chấp về ranh giới. Loại
tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không
xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích
12
đất của người khác. Những trường hợp tranh chấp này xảy ra thường do ranh
giới đất giữa những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng, đất này thường
sang nhượng nhiều lần, bàn giao không rõ ràng.
Ngoài ra, việc tranh chấp ranh giới xảy ra nhiều khi do lỗi của các cơ
quan nhà nước, đó là khi cấp đất, cơ quan cấp đất có ghi diện tích, nhưng không
đo đạc cụ thể khi giao đất chỉ căn cứ vào giấy cấp đất và đơn kê khai diện tích

của đương sự. Sau này khi đương sự đo lại thấy diện tích đất ít hơn so với quyết
định cấp đất cũng như giấy chứng nhận QSDĐ hoặc khi cấp giấy chứng nhận
QSDĐ có phần diện tích chồng lên nhau. Do đó cũng gây nên tranh chấp giữa
các hộ liền kề nhau. Khi giải quyết tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền phải
xác định phần đất tranh chấp đó là thuộc quyền sử dụng của ai.
- Tranh chấp giữa đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới với đồng bào
dân tộc sở tại: Đây là dạng tranh chấp thường xảy ra ở vùng Tây Nguyên. Việc
di dân, đặc biệt là di dân tự do khi đến nơi ở mới không phải lúc nào chính
quyền sở tại cũng cấp đất cho người dân di cư, dẫn đến việc người mới đến phá
rừng, lấn chiếm đất đai dẫn đến tranh chấp với đồng bào dân tộc sở tại.
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng
đất khác với nhân dân địa phương: Do cơ chế trước đây nên dẫn đến tình trạng
các nông trường, lâm trường, các đơn vị quân đội bao chiếm một lượng lớn đất
đai, không sử dụng hết để đất bỏ hoang hoặc cho người dân sử dụng theo hình
thức phát canh, thu tô. Mặt khác, nhiều nông trường, lâm trường, các đơn vị
quân đội quản lý đất đai lỏng lẻo dẫn đến tình trạng người dân chiếm đất để sử
dụng. Do đó cũng dẫn đến tranh chấp đất đai.
Các dạng tranh chấp đất đai trong đó người sử dụng đất đã sử dụng hợp
pháp, tranh chấp chỉ phát sinh trong quá trình người đó thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Trong các dạng tranh chấp này thì người đang SDĐ đã sử
dụng hợp pháp đất, không có ai tranh chấp. Tuy nhiên, khi sử dụng quyền và
13
nghĩa vụ SDĐ của mình như: Thực hiện các giao dịch về dân sự, hoặc do chủ
trương, chính sách của Nhà nước như giải tỏa, trưng dụng, trưng mua hoặc do
người khác gây thiệt hại, hoặc bị hạn chế về quyền và nghĩa vụ SDĐ của mình
mà dẫn đến tranh chấp. Có các dạng sau:
- Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại quyền SDĐ, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền SDĐ.
- Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình SDĐ.

- Tranh chấp về mục đích sử dụng, đặc biệt là tranh chấp về đất nông
nghiệp với đất lâm nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng
cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình
phân bố và quy hoạch sử dụng. Trong thực tế trường hợp tranh chấp này xảy ra
như sau: Do mục đích SDĐ nên Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng
để giao cho người khác sử dụng với mục đích khác, dẫn đến người đang SDĐ
khiếu kiện việc chuyển mục đích SDĐ hay khiếu kiện việc thu hồi hoặc khiếu
kiện người được giao đất sử dụng với mục đích khác. Mặt khác, người được
Nhà nước giao đất chuyển mục đích sử dụng khiếu kiện người đang sử dụng đất
phải giao đất cho mình theo quyết định giao đất.
- Tranh chấp về giải toả mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi
ích quốc gia và mức đền bù khi thực hiện giải tỏa.
Trong tranh chấp loại này chủ yếu là khiếu kiện về giá đất đền bù, diện
tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và đền bù không đúng người, giải tỏa
quá mức quy định để chừa đất cấp cho các đối tượng khác. Trong tình hình hiện
nay, việc quy hoạch mở mang đường sá, đô thị quá lớn đẫn đến việc tranh chấp
loại này rất gay gắt, phức tạp và có nhiều người, tập thể đồng loạt khiếu kiện.
Hiện nay ngoài những tranh chấp như đã trình bày trên, còn có một loại
tranh chấp nữa, đó là tranh chấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai tức
14
là tranh chấp hành chính về đất đai. Các tranh chấp thuộc nhóm này thường nảy
sinh khi các đương sự quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc cán bộ quản lý nhà nước về đất đai áp
dụng đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Thí dụ: Các
quyết định về giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
SDĐ, thu hồi giấy chứng nhận quyền SDĐ, các quyết định về giải quyết tranh
chấp đất đai. [2]
2.2.5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai.
Quan hệ đất đai là quan hệ quan trọng và hết sức nhạnh cảm, các khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai hiện nay rất nhiều và phức tạp. Để đảm bảo

cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai
diễn ra phù hợp với lợi ích của Nhà nước và người sử dụng đất, đồng thời góp
phần tích cực vào việc bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng hết sức kịp thời và
đầy đủ những yêu cầu của đương sự theo pháp luật. Vì thế, khi xét và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai, bên cạnh những quan điểm, lập
trường đúng và trình độ pháp lý cần thiết, đòi hỏi cán bộ xử lý cần phải nắm
vững một số nguyên tắc chung sau:
- Phải sự thật khách quan, thận trọng, vô tư, thực sự cầu thị.
- Phải coi trong công tác tư tưởng trong việc xem xét và giải quyết.
- Phải xử lý kịp thời nhanh chóng các vụ khiếu nại tố cáo và tranh chấp
đất đai.[3]
2.2.6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:
Tranh chấp đất đai được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một
bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
15
- Tranh chấp về quyền sử dụng mà đương sự có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại các khoản 1,2,5
Điều 50 của Luật Đất đai 2003 thì thuộc thẩm quyền của tòa án giải quyết.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ
hoặc không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai 2003 thì đương sự gửi đơn đến cơ quan hành chính để giải
quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp Huyện giải quyết đối với tranh chấp quyền sử
dụng đất giữa cá nhân với cá nhân, hộ gia đình với cá nhân, giữa các hộ gia đình
với nhau hoặc giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức (Tổ chức thuộc thẩm quyền
của UBND cấp Huyện).
Nếu một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp Huyện thì có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh

chấp đất đai đến Chủ tịch UBND cấp Tỉnh, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của Chủ tịch UBND cấp Tỉnh là quyết định cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp Tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân
cộng đồng dân cư.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch
UBND cấp Tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh
chấp đất đai đến Bộ Tài Nguyên và Môi Trường là quyết định giải quyết cuối
cùng.[11]
2.2.7.Các bước giải quyết tranh chấp đất đai
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên tranh chấp.
16
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập thông tin, tài liệu, số liệu bản đồ liên
quan.
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
[1]
2.2.8.Các giấy tờ về đất đai quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai
bao gồm:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
Miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng kí ruộng đất, sổ địa chính.
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng , mua bán nhà gắn liền với đất
trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước
ngày 15/10/1993.
Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ do người sử dụng đất.
Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên
quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nay được UBND
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
17
- Bản án hoặc Quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành. [11]
2.2.9.Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính:
1. Tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do Ủy ban nhân dân của đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường
hợp không đạt được sự thống nhất hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới
hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính tỉnh,thành phố
trực thuộc Trung ương thì do Quốc hội quy định.
- Trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính của
đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn
thì do Chính phủ quyết định.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có
trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về đất đai liên quan đến địa giới hành
chính.[11].
* Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên

tranh chấp không có giấy tờ quyền sử dụng đất:
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quà trình sử dụng đất được các bên tranh
chấp đưa ra.
2. Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã,
phường, thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, phường ,thị trấnlà chủ tịch hội
đồng.
- Đại diện Mặt Trận Tổ Quốc xã, phường, thị trấn.
18
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng ấp ,thôn bản, phun,
sóc đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn
biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện
tích đất đai đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại
địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất của thửa đất đang có tranh chấp
với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của nhà nước.
6. Quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất [3]
* Đối với đơn hồ sơ tranh chấp trước 1/7/2004
Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của chủ tịch
UBND quận, huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai thì tiếp tục thụ lý, giải quyết theo quy định nêu trên. Trường hợp đã
giải quyết tranh chấp nhưng chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì
điều chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên.
Đối với đơn, hồ sơ do sở Tài Nguyên và Môi Trường đang thụ lý mà
UBND thành phố đã ban hành quyết định tranh chấp đất đai thì Sở báo cáo, đề
xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp . [3]

2.2.10.Thủ tục giải quyết tranh chấp về đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi xảy ra tranh chấp đất đai, đầu
tiên thường được giải quyết bằng biện pháp hòa giải( thủ tục hòa giải). Sau đó
mới đến các thủ tục hành chính và thủ tục tố tụng. Cụ thể bao gồm:
Điều 135 Luật đất đai quy định, khi các bên tranh chấp không hòa giải
được thì gửi đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có tranh chấp. UBND cấp

×