Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng tài chính kế hoạch huyện chư sê, tỉnh gia lai (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.93 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN XUÂN ÁNH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC
Phản biện 2: TS. VŨ MẠNH BẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhâp kinh tế với
khu vực và quốc tế, hoạt động của NSNN có vị trí hết sức quan
trọng, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm
bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính; đảm bảo thực hiện
công bằng xã hội; thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền
vững, từ đó đưa nước ta từ một nước nông nghiệp, kém phát triển trở
thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên, nguồn lực huy động phục
vụ cho phát triển của đất nước là có hạn, tình hình quản lý ngân sách
thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham nhũng, kém hiệu
trong sử dụng vốn NSNN, gây bất bình trong dư luận xã hội và quần
chúng nhân dân nên yêu cầu huy động và sử dụng có hiệu lực, hiệu
quả các nguồn lực thông qua công cụ NSNN là hết sức cần thiết
không chỉ ở cấp quốc gia mà đòi hỏi các cấp chính quyền địa phương
phải thực hiện.
Hiện nay, huyện Chư Sê Qua gần 10 năm thực hiện Luật
NSNN, cân đối ngân sách huyện đang ngày càng vững chắc, nguồn
thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo được những
yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp kinh
tế, văn hóa-xã hội, an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể
cho đầu tư phát triển. Huyện Chư Sê đang trong gian đoạn phát triển
nóng định hướng trở thành thị xã vào năm 2020. Nhưng trong đó giai
đoạn phát triển đó còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Thu ngân sách vẫn
chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu.
Nguồn thu ngân sách bị lạm dụng. gần đây khoản thu quỹ an ninhquốc phòng, đền ơn đáp nghĩa, phòng-chống lụt bão và xây dựng cơ

sở hạ tầng nông thôn…bị thất thoát đến hàng trăm triệu đồng. Việc


2
kiểm soát không kỹ các khoản thủ dẫn đến nhiều cá nhân lợi dụng để
vụ lợi. Các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi
thường xuyên còn vượt dự toán. Đặc biệt các khoản chi sai chế độ
ngân sách còn nhiều như làm thêm giờ quá số giờ quy định, chi phụ
cấp sai đối tượng chính sách
Qua những sự việc trên em nhận thấy rằng việc hoàn thiện
hoạt động quản lý NSNN câp huyện là vấn đề cấp thiết hiện nay nhất
là tại Huyện Chư Sê. Qua đó có thể tìm ra các giải pháp phù hợp để
đảm bảo việc vận hành ngân sách trong giai đoạn hiện nay, đồng thời
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Huyện Chư Sê. Vì vậy, em
lựa chọn đề tài: “hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai” để làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài Chính Ngân
Hàng của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu tổng quát
Vận dụng lý luận về NSNN, quản lý NSNN để phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý NSNN cấp huyện tại phòng Tài
chính – kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai. Từ đó đề xuất một số
quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý NSNN cấp
huyện tại phòng Tài chính – kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai
trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá hoạt động quản lý NSNN cấp huyện tại

phòng Tài chính – kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai từ đó nhận
diện những tồn tại


3
- Đề xuất khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý NSNN
cấp huyện tại phòng Tài chính – kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai năm 2016-2018? Những khó khăn,
vướng mắc và những mặt hạn chế trong việc thực hiện quản lý thu và
chi ngân sách tại địa phương là gì?
- Để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới cần có giải pháp nào?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt
động quản lý NSNN cấp huyện tại phòng tài chính- kế hoạch huyện
chư sê, tỉnh gia lai, giai đoạn 2016-2018
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung
công tác quản lý thu chi ngân sách như: lập, phân bổ, giao dự toán,
chấp hành dự toán, kiểm soát thực hiện dự toán, quyết toán và thanh
tra việc thu chi ngân sách.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện tại Phòng
Tài chính – kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi thời gian: đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại
huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2016-2018. Đây là giai
đoạn có sự thay đổi từ thời kỳ ổn định ngân sách sang thời kỳ mới.

Có nhiều thay đổi trong ngân sách.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các tiếp cận định tính dựa trên phương pháp diễn dãi về tình


4
hình thu chi NSĐP tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Chư Sê
trong giai đoạn 2016- hiện nay. Tác giả phân tích đánh giá thực trạng
tại phòng Tài chính- kế hoạch huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai như sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Để có số liệu sơ cấp để đánh giá khách quan về thực trạng và
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính- kế hoạch
huyện Chư Sê, tác giả tiến hành khảo sát 30 cán bộ trực tiếp thực
hiện công tác chấp hành thu chi ngân sách ở xã, thị trấn và các đơn vị
dự toán nhằm đưa ra khó khăn và vướng mắc trong lập và chấp hành
dự toán. 5 cán bộ trực tiếp làm công tác lập dự toán kế hoạch tại
phòng Tài chính – kế hoạch huyện nhằm đưa ra gợi ý hướng dẫn
trong việc lâp, phân bổ và giao dự toán. 5 cán bộ làm công tác thanh
tra quyết toán tài chính để chỉ ra lỗi trong khâu thanh tra, kiểm tra, 2
cán bộ quản lý tài chính- ngân sách của UBND và HĐND nêu lên
thực trạng chung của hoạt động quản lý NSNN hiện nay.
Nguồn dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu từ Tabmiss (hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và kho bạc ): các báo cáo tài chính về dự toán, thu, chi NSNN;
Báo cáo quản trị theo nhiều tiêu thức phục vụ cho yêu cầu quản lý,
điều hành NSNN. Đảm bảo sự đồng bộ về dữ liệu thu, chi NSNN
giữa KBNN và các cơ quan tài chính, thuế, hải quan. Từ đó nhận
diện rõ ràng hoạt động quản lý NSNN. Các văn bản báo cáo thu, chi
ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách trên địa

bàn huyện
Nguồn dữ liệu bên ngoài:
Thông qua văn bản hướng dẫn, thông tư quy định, văn bản quy
phạm pháp luật, báo cáo của các cơ quan hữu quan.... nhằm hỗ trợ


5
đánh giá mức tác động bên ngoài nhằm khảo sát, so sánh để đưa ra
các giải pháp phù hợp
4.2

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sẽ được phân tích theo các số tuyệt đối dưới dạng bảng
và đồ thị theo thời gian để phản ánh thực trạng và sự biến động.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp
huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
tại phòng Tài chính –Kế hoạch huyện Chư Sê trong giai đoạn 20162018
Chương 3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CẤP HUYỆN
1.1 TỔNG QUAN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nƣớc NSNN là toàn bộ các
khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
1.1.2. Đặc điểm về ngân sách nhà nƣớc
Thứ nhất, nét khác biệt của NSNN với các khoản tài chính
khác là mọi hoạt động NSNN luôn gắn liền giữa quyền lực nhà nước
và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được tiến hành trên
cơ sở hệ thống luật lệ nhất định.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và chứa
đựng những lợi ích chung và công.
Thứ ba, ngoài những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác, ngân
sách nhà nước còn là một quỹ tiền tệ của nhà nước, gồm nhiều quỹ
nhỏ có tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã nhất
định.
Thứ tư, hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính thông qua thu và chi NSNN. Việc sử dụng ngân sách nhà
nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nƣớc
NSNN được đảm bảo, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước.
NSNN đảm bảo tài chính cho bộ máy của nhà nước từ nhiều nguồn
khác nhau trong xã hội, sau đó phân phối lại các nguồn tài chính theo
tỷ lệ hợp lý nhằm đảm bảo, duy trì hoạt động và sức mạnh của bộ


7
máy nhà nước.

NSNN có vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và
điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước. Nhà nước thông qua NSNN
định hướng đầu tư phát triển, điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, nhà nước cũng có thể chống lạm phát bằng
các công cụ tài khóa của mình như cắt giảm chi ngân sách, tăng thuế
tiêu dùng, quản lý cung cầu.
NSNN đóng vai trò quan trọng trong công bằng xã hội và giải
quyết các vấn đề liên quan đến xã hội, dựa vào công cụ NSNN như
sau: giảm bớt thu nhập cao bằng cách đánh thuế lũy tiến vào các đối
tượng có thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những hàng
hóa dành cho người tiêu dùng có thu nhập cao; ngược lại, nhà nước
hỗ trợ cho các đối tượng có thu nhập thấp bằng cách giảm thuế, trợ
giá cho những hàng hóa thiết yếu, thiết thực như lương thực, điện,
nước... và trợ cấp xã hội cho những người có thu nhập thấp.
1.1.4 Phân cấp ngân sách nhà nƣớc
1.2 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN
1.2.1 Các chủ thể tham gia hoạt động quản lý ngân sách
nhà nƣớc cấp huyện
Chủ thể tham gia hoạt động thu ngân sách nhà nước cấp quận,
huyện gồm có: Hải quan, cơ quan thuế, các cơ quan khác, phòng Tài
chính – kế hoạch
Chủ thể tham gia hoạt động chi ngân sách nhà nước cấp quận,
huyện gồm có:
Tổ chức nhà nước hoạt động trong đơn vị sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, văn
hoá xã hội, cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước, hoạt


8

động hành chính nhà nước, chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tự
an toàn xã hội thuộc phân cấp của quận, huyện.
Các dự án đầu tư phát triển, các doanh nghiệp nhà nước ở
địa phương.
Cho vay các tổ chức nhà nước, cho vay nước ngoài.
1.2.2 Quy trình và nội dung hoạt đông quản lý ngân sách
nhà nƣớc cấp huyện
a. Lập và giao dự toán ngân sách
b. Chấp hành dự toán ngân sách
c. Quyết toán ngân sách
d. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản lý ngân
sách nhà nƣớc cấp huyện
a. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu ngân sách
b. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt đông quản lý chi ngân sách
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP QUẬN, HUYỆN
1.3.1 Nhân tố bên trong
1.3.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP
HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH –KẾ HOẠCH,
HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI.
2.1. TỔNG QUAN HUYỆN CHƯ SÊ
2.1.1. Giới thiệu về huyện Chư Sê
2.1.2 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội
Nội dung


Tổng thu ngân sách
Tổng chi ngân sách
Tỷ lệ đạt được

Năm ngân sách
2016

2017

2018

459.079

601.680

656.213

437.467

553.044

599.878

95.3%

92.9%

91.45%


2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của huyện Chư Sê
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN CHƢ SÊ TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018
2.2.1. Giới thiệu phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Chư Sê,
bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
Theo đó phòng Tài chính – kế hoạch huyện Chư Sê là đơn vị
cấp huyện chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Chư Sê về tổ
chức, biên chế, công tác chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý Nhà nước về lĩnh vực
tài chính theo quy định của Pháp luật.
2.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2016-2018
a. Thực trạng lập, phân bổ dự toán thu ngân sách huyện Chư


10
Sê năm 2016-2018:
Tiến độ phân bổ và giao dự toán những năm gần đây đã được
thực hiện khẩn trương hơn so với các năm trước, chất lượng phân bổ
và giao dự toán đã tốt hơn đảm bảo theo định mức. Các khoản thu
giữa tỉnh và huyện giao đã dần khớp nhau. Các chỉ tiêu giao đã nắm
sát tình hình thực tế, không giao quá cao cũng như giao quá thấp.
b. Thực trạng chấp hành thu hành ngân sách huyện Chư Sê
năm 2016-2018
Cơ cấu nguồn thu chưa thật sự vững chắc, còn phụ thuộc rất
lớn vào phân cấp của tỉnh. Từ năm 2015 trở lại đây để thực hiện ý
kiến của Tỉnh ủy phải đảm bảo ngân sách huyện tự cân đối nên tỉnh
đã phân cấp thêm nhiều nguộn thu ngân sách huyện hưởng về Chi

cục thuế quản lý thu thuế nhưng vẫn chưa đạt được kỳ vọng theo
mong muốn. Nguồn thu từ các doanh nghiệp hầu như là không có.
c.Thực trạng quyết toán thu NSNN tại huyện Chư Sê năm
2016- 2018
Công tác xét duyệt, tổng hợp báo cáo quyết toán thường chỉ
dừng lại ở việc xác định số liệu trong năm của đơn vị mà chưa đi
sâu phân tích, đánh giá số liệu quyết toán đó để làm cơ sở cho việc
xây dựng định mức phân bổ ngân sách của các cơ quan tài chính,
chưa rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc chấp hành dự toán
để nâng cao chất lượng quản lý các khoản thu ngân sách
d. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thu NSNN hàng năm huyện
Chư Sê
Trong thời gian qua, cùng với công cuộc kiểm tra, kiểm tra
thuế đã đạt được những thành quả nhất định. Nhiều trường hợp sai
phạm có tính chất phức tạp cao, số tiền vi phạm về thuế lớn đã được
phát hiện và xử lý kịp thời. Ngoài ra UBND huyện thành lập nhiều


11
các đoàn liên ngành giữa cơ quan thếu và phòng Tài chính đi kiểm
tra biên lai thu tiền từ cơ quan thu, nhờ vậy đã thu hồi nhiều khoản
thu vượt định mức, thu khống và thu không nộp vào ngân sách, xử
phạt hàng trăm triệu đồng.
2.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2016- 2018
a, Căn cứ lập dự toán chi NSNN tại huyện Chư Sê giai đoạn
2016- 2018.
Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên:
Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được

giao, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và
tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ.
b. Căn cứ lập dự toán chi đầu tư XDCB:
Trên cơ sở số liệu ước thực hiện thu, chi ngân sách năm nay,
dự kiến thu chi ngân sách năm sau ( Năm kế hoạch), UBND huyện
Chư Sê chỉ đạo lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư cho năm kế hoạch, cụ
thể như sau:
+ Dự kiến nguồn thu từ tiền sử dụng đất sẽ được thu trong năm
kế hoạch.
+ Nguồn sử dụng đất năm nay sử dụng chưa hết đã đước phép
chuyển sang năm kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ chi mới.
+ Thu hồi các khoả kinh phí đã ứng trước và tạm ứng cho các


12
dự án.
+ Nguồn vốn dự kiến đầu tư tỉnh cân đối cho huyện trong năm
kế hoạch.
+ Nguồn vốn khác.
b. Thực trạng phân bổ, giao dự toán chi NSNN tại huyện Chư
Sê giai đoạn 2016 – 2018
Thực trạng lập và phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đã có
những chuyển biến tích cực, phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của huyện theo quy định của Nhà nước; trong quản lý ngân sách
về đầu tư đã có sự tổ chức phân cấp mạnh; quy trình phân bổ kế

hoạch được triển khai nhanh, chặt chẽ, công khai, minh bạch, đảm
bảo đúng quy định; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên
địa bàn, nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn NSNN, hạn chế
tình trạng thất thoát, lãng phí, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, khối lượng nợ XDCB trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
Việc lập, phân bổ dự toán thực hiện trong thời gian quá ngắn.
Theo quy định, thời gian từ khi có thông tư hướng dẫn lập dự toán
năm sau của Bộ Tài chính là ngày 10/6/N đến khi UBND huyện tổng
hợp nộp về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và đầu tư là ngày 10/7/N do
đó quá trình lập dự toán ở cấp dưới chỉ mang tính chất hình thức.
Hoạt động xây dựng dự toán của các đơn vị sử dụng NS còn
chưa cao, bởi nhiều cán bộ chuyên môn ít được đào tạo bài bản, kiêm
nhiệm nhiều, không căn cứ hướng dẫn của bộ tài chính, ......
c.Thực trạng chấp hành chi ngân sách nhà nước huyện Chư Sê
từ năm 2016-2018
Chấp hành chi xây dựng cơ bản: hiện nay các chính sách quản


13
lý vốn XDCB đã được thay đổi đã giúp huyện Chư Sê khắc phục
được vướng mắt tồn tại. Phân bổ và giao triển khai kế hoạch xây
dựng cơ bản được sớm hơn, chất lượng quản lý công trình đã được
hoàn thiện, tỷ lệ giải ngân đã được kip thời và nhanh chóng.
Chấp hành chi thường xuyên: Việc tổ chức thực hiện dự toán
Ngân sách ở huyện Chư Sê trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian
qua tương đối hợp lý. Trong các khoản chi thường xuyên thì chi sự
nghiệp giáo dục và đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi
thường xuyên của NSĐP, chi sự nghiệp giáo dục đào tạo năm 2017 so
với năm 2016 tăng 57.240 triệu đồng tương ứng 123%, năm 2018 so

với năm 2017 tăng 10.770 triệu đồng tương ứng 104%, điều này
chứng tỏ thành phố tích cực đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d. Thực trạng kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN huyện Chư Sê
Thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN huyện được thực hiện đúng quy định của pháp luật và các văn
bản liên quan đến luật đầu tư công, luật đấu thầu, văn bản thông tư
hướng dẫn của bộ, ngành.
Về cơ bản, các chủ đầu tư và BQL dự án đầu tư xây dựng
huyện đã chấp hành tố quy định về kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
Hầu hết các dự án được giao kế hoạch vốn, đều khẩn trương hoàn tất
thủ tục XDCB, tổ chức ký hợp đồng, triển khai tạm ứng để thi công
đúng tiến độ. Các dự án không có khả năng thanh toán phải chuyển
nguồn là khá ít.
e.Thực trạng quyết toán chi NSNN tại huyện Chư Sê năm
2016-2018
Qua thẩm tra các đơn vị trên địa bàn huyện đã phát hiện sai sót
chủ yếu là do chi một số nội dung vượt định mức quy định, vươt dự


14
toán, không trích đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, một số
khoản mua sắm thường xuyên, sửa chữa không đảm bảo thủ tục...
Các sai phạm phòng Tài chính đều yêu cầu chấn chỉnh, rút kinh
nghiệm, những sai phạm lớn thì xuất toán, không quyết toán.
Trên cơ sở hồ sơ được trình của chủ đầu tư, phòng Tài chính
tiến hành thẩm tra hồ sơ pháp lý ( chấp hành trình tự và thủ tục đầu tư
xây dựng, trình từ và thủ tục lựa chọn nhà thầu, tính pháp lý của hợp
đồng), thẩm tra nguồn vốn của dự án và đối chiếu số vốn đã cấp, xác
định số vốn đầu tư ban đầu so với quyết định đầu tư. Thẩm tra chi phí

đầu tư, thẩm tra tính pháp lý của dự án: điều kiện của hợp đồng, giá
trúng thầu, thanh lý hợp đồng, kiểm tra khối lượng quyết toán với hồ
sơ nghiệm thu, hồ sơ chất lượng, bản vẽ hoàn công,..., xem xét chấp
nhận kết qua thanh tra, kiểm toán có liên quan đến dự án.
f. Thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại huyện Chư Sê giai đoạn
2016-2018
Về chế độ, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách nhà nước,
phòng Tài chính đã kết hợp với phòng thành tra thành lập tổ công tác
liên ngành thường niên thẩm tra, thẩm định các chế độ lương, chính
sách hộ nghèo, gia đình có công và quỹ cái cách tiền lương. Việc
chấp hành dự toán và hướng dẫn luật ngân sách theo quy định đều
được triển khai cụ thể và quyết liệt.
2.2.4 Kết quả quản lý NSNN cấp huyện tại phòng Tài chính
Kế hoạch huyện Chƣ Sê, giai đoạn 2016-2018
a. Kết quả quản lý thu NSNN tại huyện Chư Sê, giai đoạn
2016-2018
Bảng 2.3 Kết quả quản lý lập dự toán thu NSNN huyện Chư Sê
giai đoạn năm 2016-2018


15
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thu ngân sách huyện Chư Sê năm
2016-2018
b. Kết quả hoạt động chi NSNN tại huyện Chƣ Sê, giai
đoạn 2016-2018
Kết quả hoạt động lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách huyện Chư Sê:
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động lập dự toán chi thường xuyên
huyện Chư Sê giai đoạn năm 2016-2018
Bảng 2.7 cho thấy cơ cấu phân bổ dự toán chi thường xuyên

chiếm tỷ trọng trung bình trên 70% tổng chi ngân sách địa phương.
Năm 2016 là 307 tỷ chiếm 72.2% tổng chi ngân sách, năm 2017 là
400 tỷ chiếm 77% tổng chi cân đối, năm 2018 là 417 tỷ chiếm 70%
tổng chi cân đối nhưng nếu xét về tỷ trọng năm 2018 giảm so với
năm 2016 và 2017 là do địa phương tập trung nguồn vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động lập dự toán chi đầu tư xây dựng
huyện Chư Sê năm 2016-2018
Số liệu về dự toán chi đầu tư xây dựng như sau:
Năm 2016 dự toán chi đầu tư phát triển: 60,26 tỷ chiếm
15.57% chi ngân sách địa phương; trong đó từ nguồn tiền sử dụng
đất là 40 tỷ chiếm 66.39% tổng dự toán chi cho đầu tư phát triển.
Năm 2017 dự toán chi đầu tư phát triển: 91.4 tỷ chiếm
17.7% chi ngân sách địa phương; trong đó từ nguồn tiền sử dụng đất
là 71 tỷ chiếm 73% tổng dự toán chi cho đầu tư phát triển.
Năm 2018 dự toán chi đầu tư phát triển: 152 tỷ chiếm 25.8%
chi ngân sách địa phương; trong đó từ nguồn tiền sử dụng đất là 128
tỷ chiếm 84% tổng dự toán chi cho đầu tư phát triển.
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động chấp hành chi ngân sách huyện


16
Chư Sê năm 2016-2018
Chi ngân sách tường bước được tiết kiệm, hiệu quả, giảm
bao cấp của ngân sách cấp trên. UBND huyện Chư Sê đã trú trọng
công tác xây dựng cơ sở hạ tầng hàng năm tốc độ tăng trưởng đều
đặn từ năm 2016: 74.848 triệu đồng đến năm 2018: 151.94 triệu
đồng. Vượt kế hoạch do HĐND tỉnh đề ra. Chi thường xuyên có tốc
độ tăng trưởng rõ rệt.
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện có kế hoạch được giao chi đầu

tư phát triển và chi thường xuyên huyện Chư Sê năm 2016-2018
ĐVT: Triệu đồng
Chi đầu tƣ
Năm

Chi thƣờng xuyên

Kế

Thực

So với

Kế

Thực

So với

Hoạch

hiện

KH

Hoạch

hiện

KH


2016

60.260

75.484 125.26% 307.312

2017

91.419 111.197 121.63% 400.969

398.398

99.36%

2018

152.13 151.194

99.38% 417.399

409.476

98.10%

Tổng 303.809 337.875

364.202 118.51%

1125.68 1172.076


Số liệu bảng 2.10 cho thấy rằng chi đầu tư phát triển huyện
Chư Sê giai đoạn 2016-2018 có xu hướng tăng qua các năm và vướt
kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên dự toán năm 2018 đạt 99.38% so với kế
hoạch. Nguyên nhân là nguồn thu từ tiền sử dụng đất gặp khó khăn,
nên việc đầu tư cho các công trình bị ảnh hưởng.
Số liệu bảng 2.10 cho thấy chi thường xuyên huyện Chư Sê
năm 2016- 2018 có xu hương tăng cụ thể:
Năm 2016 thực hiện 364.202 triệu đồng vượt 18% dự toán
tuy nhiên đến năm 2017 đạt 398.398 triệu đạt 99% dự toán năm


17
2018: 409.476 đạt 98% dự toán. Nguyên nhân ở đây năm ở việc thay
đổi chính sách tiền lương của cản bộ công chức và tăng chế độ bảo
trợ xã hội và cán bộ không chuyên trách ở xã,... nhưng việc lập dự
toán chưa sát, cộng với việc tinh giản biên chế đối với các phòng ban
và trường học. Việc tinh giản giáo viên hợp đồng trong năm 2017 và
2018 dẫn tới việc dự toán được lập lên trước đó là không phù hợp.
Bảng 2.11 Kết quả chi đầu tƣ phát triển NSNN huyện
Chƣ Sê năm 2016-2018
Năm 2017 tăng so với năm 2016 là 36.500 triệu đồng tương
ứng 48%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 46.95 triệu đồng tương
ứng 41.9%.
Chi các hoạt động kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất tăng
trường từ 2017-2017 là 23.8%, từ 2017-2018 là 72% chứng tỏ
UBND huyện đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
Bảng 2.12 Kết quả chi thường xuyên của huyện Chư Sê năm
2016-2018
Bảng 2.12 cho thấy các khoản chi thường xuyên của huyện Chư Sê

đa phần năm sau cao hơn năm trước. Việc tổ chức thực hiện dự toán
Ngân sách ở địa phương trong lĩnh vực chi thường xuyên thời gian
qua tương đối hợp lý.
Tổng số thực hiện chi thường xuyên năm 2016: 364.200
triệu đồng; trong đó chi sự nghiệp kinh tế 16.360 triệu đồng, chiếm
4.49% tổng chi thường xuyên; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo
206.671 triệu đồng, chiếm gần 52% tổng chi thường xuyên; chi quản
lý hành chính đạt 98.219 triệu đồng, chiếm 24.65% tổng chi thường
xuyên.


18
Bảng 2.13 Kết quả thẩm tra quyết toán chi đầu tư xây dựng
huyện Chư Sê năm 2016-2018
ĐVT: triệu đồng
Năm

Tổng

Dự án đã phê

Số đề nghị

số dự

duyệt quyết

quyêt toán

án


toán

Tỷ lệ (%)

Năm 2016

65

60

65.342

92.3%

Năm 2017

72

68

105.764

94.4%

Năm 2018

85

80


147.875

94.1%

TỔNG CỘNG

318.981

Bảng 2.14 Kết quả thẩm tra quyết toán chi thường xuyên
huyện Chư Sê năm 2016-2018
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Giá trị đề nghị quyết

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

364,2

398,3

455,6

1,23

1,45


2,4

Giá trị quyết toán

362,97

396,85

453,2

Tỷ lệ quyết toán

99,66%

99,63%

99,47%

toán
Giá trị xuất toán

Qua bảng 2.13 và 2.14 cho thấy kết quả của quá trình thẩm
tra quyết toán của UBND huyện Chư Sê là rất tốt . Tỷ lệ xuất toán
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu chi thường xuyên là dưới 1%. Tổng
số dự án đã được quyết toán bình quân khoảng 92.3% tổng dự án.


19
Bảng 2.17 Thanh tra, kiểm tra chi NSNN huyện Chư Sê năm

2016-2018
ĐVT: triệu đồng
Năm

Kế hoạch

Tổng sổ

Số tiền

Tỷ lệ sai

thanh tra

kinh phí

thu hồi

phạm

(đơn vị)

kiểm tra

Năm 2016

8

10.576,82


54,848

0,51%

Năm 2017

17

28.765,13

460,04

1,6%

Năm 2018

13

18.632.15

650,2

3.48%

(%)

Tỷ lệ thu hồi sai phạm qua các năm tỷ lệ ngày càng tăng từ
0.51% năm 2016 lên 3.48% năm 2018 cho thấy việc chi sai chế độ
vẫn còn tồn tại. Đây là vấn đề cần được khắc phục xử lý trong thời
gian tới.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1 Thành công và nguyên nhân của thành công.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
HOẠCH HUYỆN CHƢ SÊ, TỈNH GIA LAI
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH LĨNH VỰC
3.1.1 Quan điểm phát triển
Quy hoạch phát triển KT – XH tỉnh Gia Lai đến năm 2020
phải phù hợp với Chiến lược phát triển KT – XH của cả nước, Quy
hoạch tổng thể phát triển KT – XH vùng Tây Nguyên; bảo đảm tính
đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực.
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chư Sê giai đoạn 20152020 được xác định là: Không ngừng nâng cao nhịp độ và chất
lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực của huyện; bảo
đảm cho nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng cao, trở thành địa
bàn động lực kinh tế của tỉnh Gia Lai, vùng Tây Nguyên. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp,
giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Trở thành thị xã giàu có về kinh tế, bền vững về môi trường, là đô
thị biển văn minh, hiện đại., phát triển về mọi mặt xã hội.
3.1.3 Định hƣớng phát triển các nghành lĩnh vực
a. Về sản xuất nông-lâm-thủy sản
Tập trung thực hiện mục tiêu duy trì nhịp độ phát triển kinh tế
bền vững. Tiếp tục đầu tư cho phát triển nông nghiệp để ổn định và

phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo đúng định
hướng. Phấn đấu đạt chỉ tiêu tổng sản lượng lương thực 30.236,4
tấn. Tăng cường công tác khuyến nông, đưa các loại giống mới vào


21
sản xuất. Gắn sản xuất nông nghiệp với công tác tác xóa đói giảm
nghèo, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống của đồng bào các dân
tộc địa phương, nhất là các xã vùng sâu vùng xa.
b. Sản xuất Công nghiệp
Phát huy vị trí, địa lý thuận lợi của huyện Chư Sê là điều kiện
lý tưởng để công nghiệp huyện phát triển. Đồng thời, tranh thủ các
ngành tỉnh hỗ trợ xây dựng dự án, xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng
cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, nhằm thu hút các nhà đầu tư,
xây dựng các nhà máy sản xuất, chế biến nông thủy sản, sử dụng
nguồn nguyên liệu và nguồn lao động tại chỗ.
c. Về khu vực dịch vụ:
Đẩy mạnh hoạt động thương mại dịch vụ, hoàn thành việc xây
dựng mở rộng Chợ Chư Sê, tiếp tục vận động nhân dân vào Chợ
phía Nam thị trấn, Chợ Mỹ Thạch, Chợ xã Bờ Ngoong và AlBă để
ổn định kinh doanh.
3.2 ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NSNN HUYỆN CHƢ SÊ TẠI TÀI
CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN CHƢ SÊ
3.2.1 Căn cứ đề xuất định hƣớng
3.2.2 Định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý NSNN
huyện Chƣ Sê tại Tài chính - Kế hoạch huyện Chƣ Sê.
3.3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ
TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN CHƢ SÊ

3.3.1 Khuyến nghị tăng cƣờng tính bền vững của thu chi
ngân sách nhà nƣớc
3.3.2 Khuyến nghị hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn
vốn và đầu tƣ hiệu quả


22
3.3.3 Khuyến nghị hoàn thiện việc lập, phân bổ dự toán
thu chi ngân sách nhà nƣớc
3.3.4 Khuyến nghị hoàn thiện chấp hành ngân sách nhà
nƣớc
3.3.5 Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quyết toán,
thanh tra, kiểm tra
3.3.6 Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách
3.3.7 Khuyến nghị nhằm hỗ trợ nâng cao quản lý ngân
sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Chƣ Sê

KẾT LUẬN
Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước là tất yếu,
đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít những khó khăn,
vướng mắc, vì vậy đòi hỏi sự nổ lực cố gắng của từng các cá nhân,
từng ngành. Đặt biệt mỗi cán bộ quản lý Ngân sách Nhà nước phải
không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo
đức của mình cùng với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo huyện ủy,
UBND huyện và các cơ chế chính sách phù hợp.
Thực tiễn của quản lý ngân sách của địa bàn huyện Chư Sê
đang đặt ra nhiều vấn đề đang cần giải quyết kịp thời, đòi hỏi các
ngành chức năng đặc biệt là ngành tài chính phải đổi mới toàn diện
mới có thể đáp ứng yêu cầu đặt ra trong hoạt động quản lý ngân sách
ở trên địa bàn.

Với nỗ lực của các cấp, các ngành trên địa bàn quận trong thời
gian qua đã từng bước cố gắng, tuy nhiên thu ngân sách vẫn còn hạn
chế, chủ yếu dựa vào nguồn trợ cấp cân đối của ngân sách tỉnh.
Trong bối cảnh như vậy, luận văn đã cố vắn tổng quát một cách có


23
hệ thống nội hàm của quản lý NSNN và đánh giá khái quát thực
trạng quản lý NSNN của huyện.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và phân tích thực trạng, luận văn
đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý NSNN huyện Chư Sê,
đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách ngày càng tăng, cũng như thể
hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của huyện đến năm 2020 và
đưa ra một số kiến nghị đối với UBND huyện. Trong đó, đáng chú ý
là giải pháp quản lý ngân sách, đây là giải pháp giúp cho ngân sách
huyện được quản lý, kế hoạch hóa ngay từ khâu đầu tiên đến khâu
chấp hành dự toán, qua đó ngân sách được sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội,
tránh dàn trải, lãng phí


×