Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tạo động lực làm việc cho người lao động tại bệnh viện đa khoa khu vực ngọc hồi, tỉnh kon tum (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.13 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

THÁI THỊ TẬP

TẠO DỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên

Phản biện 1: TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 9 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi
luôn coi trọng công tác tạo động lực. Tuy nhiên, công tác này chưa
được thực hiện một cách đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển hiện tại và trong thời gian tới. Trong quá trình công tác tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum , tôi nhận thấy việc xây
dựng một đội ngũ cán bộ, viên chức (CBVC) phục vụ và thực hiện
công tác quản lý tốt nhất mọi hoạt động của đơn vị trong điều kiện
còn nhiều khó khăn cũng như những thuận lợi mang tính thách thức
là một tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển của đơn vị. Trong
thời gian qua, tình trạng viên chức y tế tại bệnh viện Đa khoa Ngọc
Hồi có những cư xử chưa đúng mực với người bệnh như: thái độ
hững hờ, lạnh nhạt, thiếu trách nhiệm trong công việc….đã được
phản ánh rất nhiều lên cấp lãnh đạo. Một trong những nguyên nhân
để xảy ra hiện tượng như vậy không thể không nhắc đến nguyên nhân
thiếu động lực làm việc của bệnh viện. Bên cạnh đó, trong thực tế tỷ
lệ viên chức thực sự quan tâm đến nghề nghiệp còn thấp, viên chức
không say mê, tâm huyết với công việc, lãng phí thời gian công sở và
nghiêm trọng hơn tình trạng bỏ nghề, thay đổi công việc với tần suất
cao đang diễn ra phổ biến, đang thu hút nhiều sự quan tâm của nhà
nước, các tổ chức và cá nhân.Cũng chính từ những yêu cầu đó, để
góp phần cho có được một đội ngũ CBVC đạt về số lượng lẫn chất
lượng thì việc tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Tạo động lực làm việc
cho đội ngũ cán bộ viên chức tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc

Hồi Kon Tum” là đòi hỏi cần thiết và cấp bách cả về phương diện lý
luận và thực tiễn đã và đang đặt ra.
Đề tài góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách về giải


2
pháp tạo động lực nhằm giúp CBVC yên tâm làm việc, phát huy trí
tuệ để đạt hiệu quả cao và nâng cao năng lực của chính quyền cơ sở,
thúc đẩy kinh tế - xã hội Tỉnh Kon Tum phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được ba mục tiêu lớn sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến việc tạo động lực
làm việc trong các tổ chức.
- Phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc của
CBVC tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum.Đánh giá
được ưu, nhược điểm trong công tác tạo động lực đối với đội ngũ
CBVC trong việc thực hiện công vụ.
- Đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện công
tác tạo động lực làm việc cho CBVC tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi Kon Tum trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn liên
quan đến việc tạo động lực làm việc cho cán bộ viên chức tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Từ khi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi
Kon Tum thành lập đến nay. Số liệu phân tích lấy từ 3 năm gần nhất
là năm 2016, 2017 và 2018.
+ Không gian: Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon
Tum Phát triển nguồn cán nhân lực chất lượng cao tại tỉnh Kon Tum

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học phổ biến như: phương pháp điều tra phân tích, thống kê và
so sánh, phương pháp tiếp cận hệ thống để nêu vấn đề, phân tích diễn
giải và đưa ra kết luận.


3
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, tìm hiểu và phân
tích một số lý thuyết về tạo động lực thúc đẩy người lao động.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra, thu thập thông tin
bằng bảng câu hỏi. Tác giả khảo sát 25 cán bộ quản lý và bác sĩ (vì
tại Bệnh viện đa phần các quản lý là bác sĩ, một số quản lý thuộc đơn
vị hành chính, tuy nhiên những chế độ, phúc lợi cho các đối tượng
này tương đối giống nhau nên tác giả đưa vào một nhóm). Tác giả
khảo sát 110 y tá, điều dưỡng, hộ lý và các nhân viên hành chính (các
đối tượng này tương đối giống nhau về đãi ngộ nên được đưa vào
một nhóm).
- Phương pháp quan sát: Quan sát điều kiện làm việc, thái độ,
bầu không khí làm việc của nhân viên trong Tổ chức.
- Phương pháp thống kê, phân tích, khái quát hóa: Dựa trên
những số liệu của tổ chức và bảng câu hỏi, tiến hành thống kê và
phân tích, đánh giá công tác tạo động lực thúc đẩy người lao động
của Tổ chức.
5. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Tuy đề tài này không mới nhưng lại được nhiều nhà nghiên
cứu tìm hiểu, bởi vấn đề tạo động lực tại các tổ chức, đơn vị là rất
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả làm việc, sản xuất kinh
doanh. Các nhà nghiên cứu chỉ ra cách tiếp cận với tạo động lực theo
hai cách khác nhau: các học thuyết tiếp cận theo nhu cầu của người

lao động như là Maslow, Herzberg... hay về nhóm tiếp cận theo hành
vi của người lao động như Adams, Vroom, Skinner... Dù tiếp cận
theo cách nào đi nữa thì các nghiên cứu đều cho thấy sự quan trọng
của tạo động lực lao động đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị,
đơn vị, tổ chức. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về “Giải
pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ viên chức tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum”


4
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cở sở lý luận về tạo động lực làm việc
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho
cán bộ viên chức tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum
Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ viên
chức tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1.1. MỘT SỐ NGUYÊN LÝ VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1.1.1. Nhu cầu
Tóm lại, nhu cầu là những đòi hỏi của cá nhân để tồn tại và
phát triển. Nhu cầu thường là đòi hỏi đi từ thấp đến cao, nhu cầu có
tính phong phú, đa dang, thay đổi theo bối cảnh.Tùy theo trình độ
nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người
có những nhu cầu khác nhau. Nhu cầu có thể được nhóm thành 2
nhóm là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu vật
chất gắn liền với những mong muốn về vật chất để tồn tại và phát

triển của con người, việc thỏa mãn chúng phụ thuộc vào thù lao tài
chính, thù lao tài chính càng cao thì mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật
chất càng cao. Nhu cầu tinh thần gắn liền với tạo động lực thỏa mãn
về tâm lý. Tùy thuộc vào từng loại công việc, cách ứng xử của nhà
quản lý và tập thể lao động mà mức độ thỏa mãn các nhu cầu tinh
thần có thể khác nhau.
1.1.2. Động lực
 Khái niệm động cơ
Động cơ được hiểu một cách đơn giản là cái mà chúng ta đang
cần, đang bức xúc. Từ động cơ sẽ dẫn đến hành động và ngược lại
khi bạn hoặc người khác hành động một điều gì thì sau nó ắt hẳn phải
có động cơ thúc đẩy. Ngoài ra, động cơ cũng chính là nguồn gốc của
mọi sự động viên. Chỉ khi hiểu được một người sống và hành động vì
mục đích gì thì chúng ta mới có thể đưa ra những giải pháp khích lệ
phù hợp cho họ.
 Khái niệm động lực
Nghiên cứu động lực hoạt động của con nguười đã được thực


6
hiện từ rất lâu trong lịch sử tâm lý học. Bằng các cách tiếp cận và
nghiên cứu khác nhau, các nhà tâm lý học đã tìm cách lý giải tại sao
con người có thể thực hiện được hành vi nào đó, tại sao hoạt động
của anh ta có thể kéo dài trong một thời gian nhất định hoặc ngưng
lại đúng lúc …
Từ những định nghĩa trên ta có thể đưa ra một cách hiểu
chung nhất về động lực như sau: “Động lực là sự khát khao và tự
nguyện của con người nhằm tăng cường sự nỗ lực để đạt được mục
đích hay một kết quả cụ thể (động lực bao gồm tất cả những lý do
khiến con người hành động”.

Động lực cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố
này luôn thay đổi và tương đối là khó nắm bắt. Chúng được chia
thành ba nhóm yếu tố cơ bản là:
- Những yếu tố thuộc về con người tức là những yếu tố xuất
hiện trong chính bản thân con người thúc đẩy con người làm việc.
- Những nhân tố thuộc môi trường.
- Những yếu tố thuộc về nội dung bản chất công việc.
1.1.3. Động lực lao động
Suy cho cùng động lực trong lao động là sự nỗ lực, cố gắng từ
chính bản thân mỗi cán bộ viên chức mà ra. Như vậy mục tiêu của
các nhà quản lý là phải làm sao tạo ra được động lực để cán bộ viên
chức có thể làm việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức. Vì
vậy “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của cán bộ viên
chức để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của
tổ chức” [2, tr.128]
1.1.4. Tạo động lực làm việc
Như vậy, tạo động lực là sự vận dụng một hệ thống các chính
sách, biện pháp, cách thức quản lý tác động tới cán bộ viên chức


7
nhằm làm cho cán bộ viên chức có động lực trong công việc, thúc
đẩy họ hài lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho
tổ chức, đơn vị. Vấn đề tạo động lực lao động chủ yếu là vấn đề
thuộc về sự chủ động của tổ chức. Vậy thì tổ chức sẽ phải đưa ra các
chính sách nào để thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên? Tùy
từng tổ chức, với khả năng và nguồn lực của mình mà xem xét áp
dụng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tại động lực cho cán
bộ viên chức trong tổ chức đó
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TẠO ĐỘNG

LỰC
1.2.1. Một số lý thuyết về tạo động lực
a. Thuyết nhu cầu của McClelland's (1988)
b. Thuyết hai nhân tố của Herzzberg (1959)
c. Thuyết công bằng của Adam (1963)
d. Lý thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài về tạo động lực
a. Thuyết nhu cầu của Maslow (1943)
b. Chỉ số mô tả công việc JDI của Smith, Kendall và Hulin
(1969)
c. Tiêu chí đo lường thỏa mãn MSQ của Weiss (1967)
1.2.3. Các lý thuyết của tác giả Việt Nam về tạo động lực
a. Nghiên cứu của Trần Kim Dung và các cộng sự (2005)
b. Nghiên cứu xác định các yếu tố nâng cao mức độ động lực
trong công việc của Châu Văn Toàn (2017)
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC
Qua các nghiên cứu ở chương 2 có 2 nhóm chính để tạo động
lực làm việc cho người lao động.
Thứ nhất là nhóm các yếu tố vật chất: “Thu nhập” được đánh


8
giá thông qua 5 biến quan sát kế thừa và điều chỉnh từ nghiên cứu
của Trần Kim Dung (2005). Cụ thể quan sát như sau:
Lương phù hợp với khả năng và đóng góp.
Phần thưởng công bằng cho công việc hiệu quả công việc.
1.3.1. Tạo động lực lao động thông qua kích thích vật chất
a. Tiền lương
Nhu cầu cấp thấp của các học thuyết mà chính là nhu cầu cơ

bản thôi thúc con người ta làm việc, hành động để có thu nhập, tiền
lương phục vụ cuộc sống cá nhân và gia đình. Nhằm thỏa mãn nhu
cầu thiết yếu này, để tồn tại con người phải cần cơm ăn, áo mặc, nhà
cửa... muốn có được những vật chất thiết yếu đó bản thân chính
chúng ta phải lao động, phải làm việc để nhận được sự trả công cho
việc đã giành thời gian, sức lực thực hiện một công việc nào đó.
b. Hoạt động khen thưởng, kỷ luật
Học thuyết nhu cầu Abraham Maslow cũng như học thuyết
nhu cầu E.R.G của Clayton Alderfer nghiên cứu về nhu cầu con
người đã chỉ rõ bất kỳ người nào cũng có mong muốn được người
khác tôn trọng, kính nể, khen ngợi, và do đó con người ta sẽ cảm
thấy hạnh phúc, tự hào, được động viên khích lệ khi được người khác
công nhận, đánh giá cao những thành quả mà chúng ta nỗ lực hoàn
thành. Trong doanh nghiệp khi người lao động hoặc tập thể hoàn
thành tốt, xuất sắc công việc, hay có những sáng tạo, đóng góp quan
trọng cho tổ chức, thì việc biểu dương, khen thưởng sẽ là một công
cụ khuyến khích họ tiếp tục duy trì sự phấn đấu không mệt mỏi, tiếp
tục nỗ lực đóng góp cho doanh nghiệp.
c. Chế độ phúc lợi xã hội
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ
cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm sức khỏe, bảo đảm xã
hội, tiền lương hưu, tiền trả cho những ngày nghỉ, nghỉ lễ, nghỉ phép,


9
các chương trình giải trí, nghỉ mát, nhà ở, phương tiện đi lại và các
phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên
trong tổ chức (Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb LĐ - XH, 2006,
Trang 180 của Ths. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc
Quân).

Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như quy định của Chính
phủ, tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế và khả năng
tài chính, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự
quan tâm của Doanh nghiệp đến đời sống người lao động, có tác
dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Xây
dựng và quản lý chương trình phúc lợi hợp lý nhằm tạo động lực làm
việc cho người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống phúc lợi trong
doanh nghiệp đối với việc tạo động lực làm việc cho người lao động,
nói chung lãnh đạo các doanh nghiệp đã quan tâm và đề ra các quy
định về chi trả phúc lợi cho người lao động theo các quy định của
nhà nước, đồng thời những nhà quản lý, lãnh đạo song song với việc
tập trung vào mục tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, họ luôn chú ý không ngừng cải tiến, tăng hạn mức phúc lợi
xã hội nhằm nâng cao đời sống cho người lao động.
1.3.2. Tạo động lực lao động thông qua kích thích tinh thần
a. Môi trường làm việc
Có thể hiểu môi trường làm việc trong doanh nghiệp bao gồm
3 yếu tố: Cơ sở vật chất, văn hoá doanh nghiệp, cách thức và phong
cách làm việc.
b. Bố trí, phân công công việc
Bố trí, phân công công việc cho người lao động là giao trách


10
nhiệm và quyền hạn cho người lao động thực hiện công việc trong
doanh nghiệp, một điều rất quan trọng là song song với việc phân
công công việc, nhà quản lý cần cung cấp cho cấp dưới các phương
tiện cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cấp dưới để thực hiện

và hoàn thành nhiệm vụ.
c. Quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên thuộc quyền
Đội ngũ nhân viên là “tài sản” quan trọng nhất của một doanh
nghiệp. Sự Phong cách lãnh đạo là những phương pháp hoặc cách
thức mà nhà lãnh đạo thường dùng để gây ảnh hưởng đến cấp dưới
của anh ta. Trên thực tế, mặc dù có nhiều hình thái lãnh đạo khác
nhau, nhưng theo các nhà nghiên cứu chỉ có ba phong cách lãnh đạo
cơ bản là: lãnh đạo độc tài, lãnh đạo dân chủ và lãnh đạo tự do.
d. Cơ hội đào tạo và triển vọng thăng tiến sự nghiệp
Đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng
quản lý là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh trên thị trường.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC
1.4.1. Nhân tố thuộc về cán bộ viên chức
a. Nhu cầu của cán bộ viên chức
b. Giá trị cá nhân
c. Đặc điểm tính cách
d. Khả năng, năng lực của mỗi người
e. Thái độ cá nhân đối với công việc
f. Tình trạng kinh tế.
1.4.2. Nhân tố thuộc về tổ chức
a. Mục tiêu của đơn vị và chính sách quản lý
b. Hệ thống trả công và chính sách đãi ngộ khác trong đơn vị
c. Điều kiện làm việc


11
d. Văn hóa đơn vị
e. Phong cách của lãnh đạo và nhà quản lý

f. Yếu tố về công việc
1.4.3. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
a. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, địa phương
b. Điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước


12
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC NGỌC HỒI
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC NGỌC HỒI KON TUM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi Kon Tum
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.4. Tình hình đội ngũ CBVC cơ quan Bệnh viện Đa
khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum
Nhân lực: tổng số lượng 211 công chức, viên chức và người
lao động
Trong đó:
+ Bác sỹ CKII: 03 + Bác sỹ CKI: 12 + Định hướng CK: 11
+ Bác sỹ đa khoa: 19 + Cử nhân Y khoa: 16 + Y sỹ: 07
+ Điều dưỡng CĐ: 13 + Điều dưỡng TH: 58 + Hộ sinh
TH: 11
+ Dược sỹ đại học: 03 + Dược sỹ TH: 12
+ Dược tá: 01
+ Kỹ thuật viên CĐ: 04+Kỹ thuật viên TH: 09
+ Khác: 27(Trong đó: ĐH: 14, TC: 03, Khác (BV, HL, LX): 17)

2.1.5. Tình hình tài chính của bệnh viện
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC CHO CÁN BỘ VIÊN CHỨC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI KON TUM
2.2.1. Các biện pháp kích thích bằng vật chất


13
a. Kích thích thông qua tiền lương
Tiền lương
Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước và dùng để
lập quỹ tiền lương, ngày nghỉ, lễ, tết, phép, thăm quan nghỉ mát, đóng
bảo hiểm xã hội, thanh toán thu nhập tăng thêm và quyết toán lương
cuối năm cho cán bộ viên chức Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc
Hồi Kon Tum.
Tiền lương quy định trả từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng,
căn cứ vào hệ số lương, hệ số phụ cấp, mức lương tối thiểu theo quy
định của Nhà nước và ngày công làm việc thực tế của cán bộ viên
chức để chi trả.
b. Tiền thưởng
Nguồn hình thành quỹ khen thưởng, phúc lợi của Bệnh viện
Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum gồm: Trích từ nguồn kinh phí
tiết kiệm chi quản lý bộ máy trong năm, mức trích tối đa bằng 90%
của 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong
năm của đơn vị; Bộ Y Tế Việt Nam cấp; Hỗ trợ của tổ chức trong và
ngoài Ngành (nếu có); Các khoản thu khác (nếu có). Mức thưởng đối
với các CBVC đạt các danh hiệu thi đua và được khen thưởng quy
định tại Quy chế quản lý sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi tập trung
của ngành Y tế, cụ thể: Chi thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong Ngành có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Ngành tối đa

40.000.000 đồng đối với tập thể và 5.000.000 đồng đối với cá nhân.
c. Phúc lợi và các dịch vụ
Hỗ trợ Tết nguyên đán với CBVC có thời gian làm việc trong
Ngành đủ 12 tháng và người nghỉ hưu trong năm là 01 suất/người;
người làm việc dưới 12 tháng thì chi tương ứng số tháng thực tế làm
việc; mức hỗ trợ tùy thuộc khả năng kinh phí tiết kiệm hàng năm do


14
Giám đốc quyết định. Giai đoạn 2014-2018, áp dụng mức hỗ trợ từ
500.000-3.000.000đồng/người.
Hỗ trợ Tết Dương lịch (01/01); ngày thành lập ngành Y tế
(27/02); ngày giỗ tổ Hùng Vương (mồng 10 tháng 3 âm lịch); ngày
Quốc tế lao động (01/5); ngày BHYT Việt Nam (01/7); ngày Quốc
khánh (02/9) mức chi tương ứng khoảng 0,5 -01 ngày lương tính theo
lương cơ sở.
2.2.2. Các biện pháp kích thích bằng tinh thần
a. Công tác bố trí nhân lực
Trong 5 năm, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum
thực hiện điều động, điều động bổ nhiệm và bổ nhiệm 2 lượt Giám
đốc; 11 cán bộ quản lý cấp phòng; kéo dài thời gian giữ chức vụ 5
trường hợp.
b. Công tác đánh giá thực hiện công việc
- Tỷ lệ số công việc hoàn thành/số công việc phải thực hiện
trong tháng;
- Tiến độ hoàn thành công việc: hoàn thành đúng thời hạn hay
không;
- Thái độ làm việc: Nghiên cứu văn bản, tinh thần trách nhiệm,
chủ động thực hiện công việc được giao;
c. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum đang áp
dụng các hình thức đào tạo:
- Đào tạo tại chỗ:
- Tự đào tạo: Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum
khuyến khích tất cả CBVC tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, phục vụ cho công tác nghiên cứu và quản lý và
được hỗ trợ về thời gian, tài liệu.
- Tổ chức các khóa đào tạo nội bộ/hội thảo chuyên đề: Bệnh


15
viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum thường xuyên phối hợp tổ
chức, mở lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ mới vào ngành, tổ chức
các khóa học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ, mở các lớp bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho bác sĩ, ý tá bệnh viện..
- Đào tạo bên ngoài: Cử cán bộ tham dự các lớp đào tạo
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp; lớp đào tạo về chuyên môn
do Bộ Y Tế Việt Nam hoặc phối hợp với đơn vị ngoài ngành tổ chức
theo hình thức dài hạn (nâng cao trình độ) hoặc ngắn hạn (cập nhật
thông tin, trao đổi chuyên môn, bổ sung, hoàn thiện các kỹ năng...)
tùy theo yêu cầu công việc và quy hoạch nhân sự cán bộ.
d. Tạo động lực thông qua môi trường và điều kiện làm việc
thuận lợi
Để thực hiện công việc tốt thì công cụ để thực hiện công việc
góp phần không nhỏ. Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon
Tum cung cấp khá đầy đủ trang thiết bị máy móc cần thiết phục vụ
cho công việc như máy tính kết nối mạng internet, máy in,máy tính,
điện thoại bàn, máy in, điều hòa….
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI KON

TUM
2.3.1. Kết quả đạt được
a. Về phương pháp tạo động lực bằng vật chất
Công tác tạo động lực lao động tại Bệnh viện đã được quan
tâm và có những chính sách cụ thể nhằm tác động đến động lực làm
việc của người lao động như:
Tiền lương của cán bộ CCVC trong đơn vị: hình thức trả
lương quy định cụ thể trong Quy chế lương của đơn vị. Tiền lương
được đảm bảo tính chính xác và ổn định của mức lương, tạo ra sự
khích lệ cho cán bộ, nhân viên phấn đấu.


16
Các khoản phụ cấp và trợ cấp rõ ràng, minh bạch theo quy
định của Nhà nước hoặc theo quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ góp
phần giúp cán bộ, CCVC hoàn thành công việc một cách tốt hơn.
b. Về phương pháp tạo động lực bằng tinh thần
Đơn vị đã tạo được môi trường làm việc thoải mái, điều kiện
làm việc tương đối tốt. Đơn vị thường xuyên củng cố và xây dựng
công tác Đảng, nâng cao tinh thần đoàn kết của tập thể cán bộ trong
đơn vị, quan tâm đến đời sống vật chất của họ, giúp họ yên tâm và ổn
định, vì thế cán bộ, CCVC toàn đơn vị đã tận tụy trong công việc, say
mê với công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Đơn vị đã tìm ra được
những chủ trương, phương hướng công tác trước mắt và lâu dài đúng
đắn.

- Công tác đào tạo và phát triển cá nhân của người lao động
đặc biệt được Bệnh viện coi trọng: Tạo điều kiện cho người lao động
được học tập nâng cao trình độ, tổ chức các chương trình đào tạo,
đào tạo lại. Đồng thời tổ chức các cuộc thi Điều dưỡng giỏi.


- Ban lãnh đạo Bệnh viện nhận thức rõ vai trò của văn hóa
đơn vị trong sự phát triển đơn vị nên phát triển những nét văn hóa
độc đáo để tạo niềm tin cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân và
khách hàng. Mối quan hệ giữa lãnh đạo với người lao động trong
bệnh viện luôn thân thiện, cởi mở. Thể hiện được nét văn hóa riêng
biệt, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái, góp phần tăng hiệu
quả làm việc của người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc
cho người lao động.
2.3.2. Hạn chế
a. Hạn chế về phương pháp tạo động lực bằng vật chất
Mặc dù công tác tạo động lực cho cán bộ viên chức tại Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum có nhiều ưu điểm nhưng
cũng tồn tại một số hạn chế và cần được khắc phục và sửa đổi: Mức


17
lương bình quân tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum
chưa phải là cao. Mức tăng lương lại theo quy định của nhà nước nên
thời gian nâng lương là khá lâu, phụ thuộc vào mức lương cơ bản,
chưa đủ đáp ứng tăng lương theo kết quả đánh giá cá nhân và phù
hợp với thị trường lao động.
Hệ thống khen thưởng của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc
Hồi Kon Tum tương đối đa dạng nhưng chủ yếu dưới dạng tiền
thưởng và mức tiền thưởng vẫn thấp. Sẽ hiệu quả hơn nếu Bệnh viện
Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum áp dụng thêm các hình thức
khác như bằng hiện vật, các khóa học, điều kiện khác liên quan đến
bản thân nhân viên và gia đình của họ…. Bên cạnh đó, việc trả một
số khoản thưởng được thực hiện khá chậm trễ làm mất tính thời
điểm. Hình thức thưởng theo đánh giá cá nhân hàng tháng còn mang

tính chất bình quân rõ rệt chứ chưa thực sự dựa vào kết quả hoàn
thành công việc của cán bộ viên chức.
- Một số khoản phúc lợi của Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi Kon Tum chưa được cập nhật phù hợp với thực tế, vẫn còn
thấp hơn so với nhiều đơn vị.
b. Hạn chế về phương pháp tạo động lực bằng tinh thần
Hệ thống bản mô tả công việc của Bệnh viện Đa khoa khu
vực Ngọc Hồi Kon Tum còn chưa chi tiết cụ thể, Bệnh viện Đa khoa
khu vực Ngọc Hồi Kon Tum cũng chưa có bản tiêu chuẩn thực hiện
công việc nên thiếu cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực hiện công
việc. Vì vậy, việc đánh giá nhân viên còn chưa chính xác và công
bằng do phụ thuộc vào chủ quan của người đánh giá trong khi kỹ
năng của người đánh giá còn yếu.
- Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum chưa có hệ
thống đánh giá với những tiêu chí rõ ràng, cách thức đánh giá cũng
đã được xây dựng theo từng loại đối tượng đánh giá, nhằm làm cho


18
kết quả đánh giá được chính xác hơn.
- Việc xác định nhu cầu đào tạo chưa dựa vào việc tìm hiểu
nhu cầu mong muốn của chính bản thân cán bộ viên chức nên không
chính xác và thiếu thực tế, đào tạo dàn trải không tập trung. Kế hoạch
đào tạo hàng năm của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon
Tum chưa ổn định, do đó chưa đáp ứng được đủ nhu cầu đào của cán
bộ viên chức. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo tại Bệnh viện
Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum đang được thực hiện sơ sài,
chưa có hình thức kiểm tra sau một khoảng thời gian học viên áp
dụng nội dung đào tạo vào thực tế công việc của họ để đo hiệu quả
của công tác đánh giá.

- Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum chưa tiến
hành các biện pháp nhằm xác định nhu cầu thực tế của cán bộ viên
chức. Do đó các biện pháp tạo động lực cho cán bộ viên chức của
Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi Kon Tum đưa ra còn dàn trải
chưa thực sự tập trung nhằm đáp ứng đúng những mong muốn, nhu
cầu của cán bộ viên chức.


19
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO CBVC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI KON TUM
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Phương hướng phát triển của bệnh viện
Phát triển ngành y tế là chiến lược quan trọng trong đường
lối phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ngọc Hồi và của tỉnh Kon
Tum, nhằm mục tiêu phát triển con người toàn diện cả về thể chất lẫn
tinh thần, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức đúng đắn vai trò, ý nghĩa của
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, Bệnh viện
Đa khoa Ngọc Hồi đã và đang cố gắng từng ngày, hoàn thành các
mục tiêu về phát triển nhân lực, trình độ chuyên môn và cơ sở vật
chất.
- Hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, đẩy mạnh và
mở rộng các dịch vụ khám và điều trị đạt hiệu quả cao, triển khai và
áp dụng các kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện bệnh viện theo đúng chuẩn
hạng II cả về số lượng và chất lượng; xây dựng bệnh viện đạt loại tốt
theo bộ tiêu chí chất lượng của Bộ Y tế.

- Tiếp tục cải cách công tác khám, chữa bệnh, giảm bớt phiền
hà cho người bệnh, hoàn thiện quy trình khám bệnh, thời gian trả kết
quả các loại xét nghiệm và các thủ tục vào viện, ra viện, chuyển viện,
thanh toán ra viện, giảm bớt thời gian chờ đợi cho người bệnh. Nâng
cao tạo động lực của người bệnh. Tăng cường công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực; cử cán bộ đi tập huấn chuyên môn ở tuyến


20
trên và đào tạo tại đơn vị để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của hạng
Bệnh viện.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, căn cứ yêu cầu về chuyên môn
và nhân lực thực tế, Bệnh viện tiến hành thành lập các khoa, phòng
mới đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn: phòng hành chính quản trị,
khoa Nhi sơ sinh, khoa phục hồi chức năng, khoa thần kinh…Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước thông qua đổi mới cơ chế quản lý,
quản lý theo hệ thống, phát huy tính năng động, sáng tạo của các
khoa phòng trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực.
- Hoàn thiện xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị, hiện đại
hóa Bệnh viện ngang tầm với bệnh viện hạng 2 năm 2020.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác tạo động lực
làm việc cho cán bộ viên chức tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi.
Hoàn thiện vấn đề tạo động lực cho cán bộ, viên chức Bệnh
viện là biện pháp góp phần khuyến khích họ hăng say làm việc, làm
việc đạt hiệu quả cao nhất, giúp họ thấy mình cũng được coi trọng,
được đóng góp công sức của mình cho bệnh viện và họ xứng đáng
được thưởng cho những đóng góp đó.
Xây dựng chi tiết bản mô tả công việc nhằm cân đối nhu cầu
nhân lực y tế về số lượng, cơ cấu và chất lượng theo từng chuyên

khoa. Rà soát nhân lực về số lượng, cơ cấu trình độ, những bất cập
trong bố trí, sử dụng nhân lực. Đặc biệt quan tâm tạo điều kiện về
môi trường làm việc để giữ chân người giỏi, để họ tích cực cống hiến
có hiệu quả cho Bệnh viện.
Theo tác giả, hệ thống nhu cầu theo quan điểm của
A.Maslow là một hệ thống có nhiều ưu điểm, Bệnh viện Đa khoa khu


21
vực Ngọc Hồi nên vận dụng học thuyết này để xác định nhu cầu của
người lao động như tác giả đã tiến hành chương 2.
Tiến hành xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá thực
hiện công việc dựa trên việc quản lý chặt chẽ các hạng mục công việc
được giao.
Xây dựng văn hoá trong đơn vị, phát huy sáng tạo của viên
chức, công đoàn, đoàn thanh niên thúc đẩy các phong trào hoạt động
quần chúng, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp và tăng thêm tính đoàn kết
giữa các thành viên trong đơn vị.
Tiền lương, tiền thưởng là động lực khuyến khích vật chất
trực tiếp đối với người lao động. Do vậy tiền lương, thưởng cần được
trả tương xứng với sức lao động thực tế của họ bỏ ra, tránh sự cào
bằng dựa trên bằng cấp.
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển các chế độ phúc lợi tại đơn
vị, nhằm mục đích đem lại cho người lao động thấy được sự quan
tâm của đơn vị, đời sống được cải thiện và nâng cao, ổn định công
việc.
Các chính sách hỗ trợ đào tạo, phát triển của bệnh viện cần
được áp dụng trong từng giai đoạn, từng thời kỳ nhất định. Đào tạo cán
bộ, viên chức để phát triển, nâng cao khả năng chuyên môn, phát huy
được năng lực vốn có được tích luỹ trong từng cá nhân, góp phần nâng

cao hiệu quả trong giải quyết công việc.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC CHO CÁN BỘ VIÊN CHỨC TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI KON TUM
3.2.1. Hoàn thiện hiệu quả kích thích lao động thông qua
các biện pháp kích thích vật chất
Tiền thu nhập tăng thêm và khoản chi có tính chất như lương


22
Hiện nay Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi cơ bản trả
lương theo tuân thủ hoàn toàn theo quy định Nhà nước, chế độ lương
theo tính chất cào bằng, chủ yếu phụ thuộc vào chuyên môn và thâm
niên công tác, mà chưa tính đến khối lượng công việc và chất lượng
công việc, điều kiện làm việc, tiền lương tăng thêm dù được Bệnh
viện quan tâm nhưng còn thâp trung bình khoảng 600.000đồng/
tháng/người và mức hưởng còn phụ thuộc vào chức vụ. Vì vậy để
tăng hiệu quả tiền lương Bệnh viện phải cần làm để tăng tính hấp dẫn
của tiền lương tăng thêm:
3.2.2. Hoàn thiện công tác tạo động lực thông qua các biện
pháp kích thích tinh thần (phi vật chất)
Cải thiện môi trường làm việc
Nâng cao hiệu quả của các chương trình đào tạo và phát triển
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức có hiệu quả
 Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
cho cán bộ viên chức
Giải pháp này được đưa ra nhằm khắc phục nhược điểm của
chính sách đánh giá, xếp loại thi đua cán bộ công chức viên chức.
Bởi mỗi cá nhân đều muốn được đối xử một cách công bằng. Khi họ
hoàn thành tốt công việc và được đánh giá tốt điều đó sẽ giúp nhân

viên cảm thấy có động lực làm việc bởi họ thỏa mãn được nhu cầu
được công nhận, nhu cầu xã hội. Bên cạnh đó, việc đánh giá kêt quả
thực hiện công việc cho nhân viên còn có vai trò cực kỳ quan trọng
bởi kêt quả của quá trình đánh giá sẽ là đầu vào tác động đên việc ra
quyêt định khen thưởng, đào tạo và phát triển trong tổ chức.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Y Tế
3.3.3. Kiến nghị với Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi.


23
- Cần hoàn thiện chính sách phân phối tiền lương để tạo động
lực cho CBVC của Bệnh viện cống hiến.
- Cần xây dựng những chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyên môn,
cập nhật kiến thức ngành … để họ có cơ hội tiếp cận nhanh nhất, hiểu
sâu sắc nhất với những chính sách của pháp luật để từ đó có phương
hướng tác nghiệp chuẩn xác, chất lượng, hiệu quả.
- Cần ban hành các quy định để xây dựng và hoàn thiện môi
trường làm việc có sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng, hiệu quả
công việc, cạnh tranh lành mạnh. Có những chế tài xử phạt, khen
thưởng công bằng, khách quan, nghiêm minh để CBVC ngành Y có
động lực phấn đấu cống hiến vì sự nghiệp an sinh xã hội của huyện
Ngọc Hồi ngày càng bền vững và phát triển.


×