Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở trung tâm bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ CHẮC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỔNG HỢP
VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ CHẮC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỔNG HỢP
VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hằng



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô
giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Phùng Thị Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở Lao động - TB&XH, Trung
tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và Công tác xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người

có công tỉnh Bắc Kạn cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian,
vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC, GIÁO DỤC TRẺ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỔNG HỢP VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP TỈNH ............................ 5
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 6
1.2.

Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 9

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................... 9
1.2.2. Trẻ em ...................................................................................................... 10
1.2.3. Chăm sóc, giáo dục trẻ ............................................................................ 11
1.2.4. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ........................................................... 12
1.2.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ .............................................. 12
1.3.

Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng
hợp và công tác xã hội cấp tỉnh ............................................................... 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công

tác xã hội cấp tỉnh .................................................................................... 13
1.3.2. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng
hợp và công tác xã hội cấp tỉnh ............................................................... 14
1.4.

Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội
tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh ....................................................... 25

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ......................... 26
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ .............................. 27
1.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ .............................. 29
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ............................. 30
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh ............... 32

1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN ............................................. 35
2.1.

Khái quát về Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 35

2.1.1. Sự hình thành Trung tâm Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công
tác xã hội tỉnh Bắc Kạn, cơ cấu tổ chức .................................................. 35

2.1.2. Tình hình trẻ tại Trung tâm ..................................................................... 37
2.2.

Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ........................................ 38

2.2.1. Mục đích khảo sát.................................................................................... 38
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 39
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 39
2.3.

Thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã
hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ........................................ 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ............................................ 40
2.3.2. Thực trạng nội dung của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung
tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ............... 41
2.3.3. Thực trạng phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................... 46
2.3.4. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn .......... 48
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm
Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ...................... 50


2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ....... 50
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ............. 53
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ............. 55
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ............ 57
2.5.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 60

2.6. Đánh giá chung ........................................................................................... 62
2.6.1. Một số thành tựu đạt được ....................................................................... 62
2.6.2. Khó khăn, hạn chế, Nguyên nhân của hạn chế ........................................ 63
Kết luận chương 2.............................................................................................. 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC
XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN .................................................................... 67
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................... 67

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ......................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả ...................................... 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tiếp cận dựa trên Quyền trẻ em ............................. 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm
Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ...................... 68

3.2.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp
với điều kiện thực tế của Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công
tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 68
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ ở
Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ................... 73
3.2.3. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ và phản hồi thông tin để cải tiến hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh Bắc
Kạn........................................................................................................... 77
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và cán bộ
tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã
hội và Công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn dựa vào năng lực .......................... 79
3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục bình đẳng, không rào cản đối với trẻ
ở Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ................ 81
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 84

3.4.

Khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và Công tác xã hội tỉnh Bắc
Kạn........................................................................................................... 85


3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ..................................................... 85
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 85
Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN....................................................................................................... 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL: Cán bộ quản lý
CB, NV: Cán bộ, nhân viên
BLĐTB & XH: Bộ Lao động Thương binh & Xã hội
CBQL: Cán bộ quản lý
BTXH & CTXH: Bảo trợ xã hội và công tác xã hội
GD: Giáo dục
GV: Giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Khảo sát số trẻ em được chăm sóc, giáo dục tại Trung tâm Bảo

trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn .................... 37
Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................... 40
Bảng 2.3. Khảo sát của khách thể điều tra về mức độ thực hiện các nội
dung của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ......................... 42
Bảng 2.4. Đánh giá của khách thể điều tra về kết quả thực hiện các nội
dung của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ......................... 44
Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp chăm sóc, giáo
dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội
tỉnh Bắc Kạn .................................................................................. 47
Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức chăm sóc, giáo dục
trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................... 49
Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về tổ chức thực hiện hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................... 53
Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp chỉ đạo triển
khai hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ .......................................... 55
Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về kiểm tra, đánh giá hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ................................................................... 57
Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn ......................... 60
Bảng 3.1. Đánh giá của khách thể điều tra về mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo
trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn .................... 85
Bảng 3.2. Đánh giá của khách thể điều tra về mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo
trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn .................... 87

Bảng 2.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nước phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em
của Liên Hợp Quốc năm 1990. Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều bộ luật
như: Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 1991 và sửa đổi tháng 4/2004,
Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 để thể hiện sự cam kết với cộng đồng quốc
tế, thể hiện sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
nhằm tạo điều kiện chăm sóc trẻ em tại cộng đồng, tại các Trung tâm bảo trợ xã
hội trên cả nước đã tích cực hướng dẫn và vận động người thân của trẻ nhận
chăm sóc thay thế dưới hình thức cá nhân nhận nuôi dưỡng nhận đỡ đầu, nuôi
con nuôi, hoặc gia đình nhận nuôi. Mặt khác, những trẻ mồ côi được các Trung
tâm bảo trợ được tiếp tục chăm sóc, giáo dục đến khi học xong chuyên nghiệp;
nếu không học chuyên nghiệp trẻ được định hướng sang học nghề, do vậy, hết
tuổi nuôi dưỡng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội, trẻ trở về cộng đồng được họ
hàng và cộng đồng giúp đỡ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có khoảng 2.624 trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, trong đó có 1.896 trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương
tựa; 728 trẻ em bị khuyết tật, bị ảnh hưởng của chất độc hóa học, nhiễm
HIV/AIDS, bị xâm hại tình dục, nghiện ma tuý, vi phạm pháp luật [31]... Những
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Bắc Kạn thuộc các gia đình người dân tộc
thiểu số, hộ nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Những trẻ em này ít được tiếp cận
các thành tựu phát triển khoa học và xã hội cùng với các điều kiện chăm sóc của
cộng đồng. Các chế độ chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được

tỉnh Bắc Kạn quan tâm và thực hiện trợ cấp cho khoảng 150 đối tượng là trẻ em
mồ côi, trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa, trẻ em bị
nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học tại cộng đồng. Trung
tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn, hiện nay chăm sóc
30 trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi tại; hàng năm chăm sóc 25 đến 30 trẻ có hoàn
cảnh khó khăn. Vào các ngày lễ tết, ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, tết trung thu, ngày
người khuyết tật, khai giảng năm học mới,… trung tâm đều tổ chức và thăm hỏi,
động viên kịp thời tới trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tuy nhiên, tình trạng quá tải tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công
tác xã hội tỉnh Bắc Kạn đang diễn ra do nhu cầu được vào chăm sóc tại Trung
tâm của trẻ rất lớn mà khả năng đáp ứng tại Trung tâm lại rất hạn chế. Chi phí
cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi trẻ kể cả quản lý hành chính, xây dựng và
duy trì bảo dưỡng Trung tâm khoảng từ 5 - 6 triệu/ năm, tốn kém hơn chăm sóc
ở cộng đồng. Một thách thức đặt ra về quản lý chăm sóc trẻ ở Trung tâm đó là,
làm thế nào để trẻ tái hòa nhập cộng đồng và khi trưởng thành, trẻ có thể tự lập
trong cuộc sống, trong khi nguồn lực thì hạn hẹp, chưa tự cân đối được ngân
sách. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội đối với trẻ em
còn yếu về kỹ năng, thiếu về số lượng, chưa được đào tạo, tập huấn đầy đủ về
phương pháp, hình thức chăm sóc trợ giúp trẻ em, chưa có tính chuyên nghiệp
trong chăm sóc đối với trẻ em tại Trung tâm bảo trợ xã hội.
Xuất phát từ những điều nêu trên, việc góp phần nghiên cứu một cách toàn
diện, sâu sắc về vấn đề “Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm
Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc
Kạn, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này ở Trung tâm Bảo trợ xã hội
tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và
công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn còn có những hạn chế nhất định như: nội dung,
phương pháp giáo dục trẻ chưa phù hợp; cách thức tổ chức các hoạt động chăm
sóc và giáo dục trẻ chưa đạt hiệu quả tốt… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên, trong đó nguyên nhân cơ bản thuộc về công tác quản lý. Do đó, nếu
đề xuất và thực hiện đồng bộ một số biện pháp quản lý phù hợp với tình hình
thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ
xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý chăm sóc, giáo dục trẻ tại

Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chăm sóc, giáo dục trẻ tại Trung
tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi đi học sinh ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng
hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa và khái quát hóa các vấn đề về lý luận có liên quan đến vấn đề chăm sóc,
giáo dục trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã
hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh để xây dựng khung lý thuyết cho luận
văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn để
thu thập thông tin thực tiễn cho luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu gồm các
câu hỏi đóng/mở về vấn đề giáo dục, chăm sóc trẻ và quản lý hoạt động giáo dục,
chăm sóc trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc
Kạn. Đối tượng khảo sát gồm giáo viên, cán bộ quản lí và trẻ được chăm sóc,
giáo dục tại Trung tâm và gia đình trẻ. Mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu
nhằm xác định thực trạng quản lý chăm sóc và giáo dục trẻ, phân tích các nguyên
nhân dẫn đến thành công, hạn chế của thực trạng này. Đây là phương pháp chính

được sử dụng trong đề tài.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ
quản lý, giáo viên, trẻ được chăm sóc, giáo dục tại TT nhằm bổ sung thông tin
cho kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia nhằm khảo nghiệm
tính hiệu quả, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu của
luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng quản lý quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ Ở TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI
TỔNG HỢP VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Vào năm 1907, tiến sĩ Maria Montessori đã tiến hành lập trường mẫu giáo
tại Roma, trong trường mẫu giáo này bà đặc biệt chú trọng đến chất lượng giáo
dục, chăm sóc trẻ. Bà đưa ra phương pháp Montessori, một phương pháp có ảnh
hưởng lớn đến giáo dục ngày nay, phương pháp này quan tâm giáo dục cho trẻ
về hứng thú, nhu cầu, đặt nền tảng tự do của trẻ lên hàng đầu. Phương pháp này
cũng chú trọng đến tâm lý, thể chất và trí tuệ của trẻ. Khi các nhu cầu của trẻ
được đáp ứng, trẻ phát triển cân đối về thể chất, trí tuệ, tâm lý. Đặc biệt, trẻ được
tạo động lực để có hứng thú trong việc học và cư xử hoà nhã lịch sự với mọi
người. Phương pháp Montessori sau đó được phát triển và mở rộng ở các nước
châu Âu và Mỹ cho đến tận ngày nay (dẫn theo [2]).
Ở Canada, để đảm bảo nhu cầu học tập, chăm sóc và giáo dục trẻ, giáo dục
Canada đảm bảo các điều kiện về tài chính cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng và
gia đình trẻ. Đó là dịch vụ ECEC (Early Childhood Education and Care - Chăm
sóc và giáo dục mầm non) chính là nhà trẻ và chăm sóc trẻ em. Chăm sóc, giáo
dục trẻ do tư nhân điều hành trên một cơ sở phi lợi nhuận của các nhóm phụ
huynh, ban giám đốc tự nguyện, hoặc các tổ chức phi lợi nhuận khác hoặc trên
cơ sở lợi nhuận của cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Moss và Pence (1999) trong “Xác định giá trị chất lượng trong dịch vụ trẻ
em: Phương pháp tiếp cận mới để xác định chất lượng”, các ông đã đưa ra các
tiêu chí về chăm sóc, giáo dục trẻ em và các phương pháp tiếp cận mới về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ (dẫn theo [3]).
Tác giả Sower Michelle Denise trong công trình nghiên cứu: “Đánh giá
hiệu quả của một chương trình nuôi dạy chất lượng áp dụng trên một số trẻ em
ở các gia đình bình thường” đã khảo sát thực trạng và xây dựng các tiêu chí đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em ở các gia đình bình thường ở Mỹ (dẫn

theo [2]).
Tác giả: Callahan Darragh (Trường Walden University- Mỹ) trong công
trình: “Chất lượng trong dịch vụ nuôi dạy trẻ: vấn đề chất lượng chính là chìa
khóa để đánh giá và quyết định lựa chọn trên thực tiễn” đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của vấn đề chăm sóc, giáo dục đối với sự phát triển toàn diện của trẻ (dẫn
theo [3]).
Tuyển tập công trình với tiêu đề “Bảo vệ gia đình, bảo vệ trẻ em - giữ gìn
tương lai của chúng ta” được xuất bản dưới sự bảo trợ của Quĩ “Quyền trẻ em”
Chủ biên S.Pronina, 2012. Trong công trình này, tác giả công bố rất nhiều nghiên
cứu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các quyền trẻ em, các
nhóm quyền trẻ em thường bị vi phạm và các giải pháp phòng ngừa (dẫn theo
[27]).
Liên quan đến các nghiên cứu về trẻ em và quyền trẻ em, Quĩ Bảo trợ trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn Liên Bang Nga vào năm 2012, xuất bản nghiên cứu
về “Trẻ em trong các hoàn cảnh khó khăn: loại trừ những sự khác biệt xã hội
đối với trẻ em mồ côi”, ở công trình nghiên cứu này, đánh giá thực trạng trẻ em
bị bỏ rơi, bị phân biệt theo số liệu ở các khu vực, bên cạnh đó, các tác giả còn
đưa ra những đánh giá của các nghiên cứu khác về tình trạng trẻ em này của các
nhà nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu của Nga, từ đó đưa ra những lập luận
về tính khả thi của các biện pháp bảo vệ quyền của nhóm trẻ em mồ côi, bị cha
mẹ bỏ rơi nhưng bị phân biệt đối xử (dẫn theo [27]).
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến những khía cạnh cơ bản
của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em nói chung như: trẻ em, các quyền của
trẻ em; vấn đề đánh giá hiệu quả của hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ
em.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Trong báo cáo Khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật
tại Việt Nam có đề cập đến “Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và
“Mô hình chăm sóc trẻ em mồ côi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





SOS Hà Nội Nguyễn Thị Thanh đã cung cấp thông tin về tình hình trẻ mồ côi và
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi tại Hà Nội [28].
Trong báo cáo của tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng về “ Đánh giá tình hình
chăm sóc trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi tại Việt Nam trong thời gian qua” đã phân tích
thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ở Việt Nam và các chính
sách hỗ trợ trẻ mồ côi và một số biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ mồ côi ở nước
ta hiện nay [10].
Cũng trong một chuyên đề của tác giả Vũ Kim Hoa về “ chăm sóc trẻ mồ
côi, bỏ rơi thông qua chăm sóc thay thế” [9]. Trong bài viết, tác giả đã chỉ rõ
được thực tế tình trạng trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi không nơi nương tựa , các nhu
cầu cơ bản không được đáp ứng và gặp nhiều nguy hiểm khi các em phải sống
lang thang. Cũng trong bài viết của mình, tác giả đã trình bày cụ thể về các mô
hình gia đình chăm sóc trẻ thay thế ở trên thế giới và ở Việt Nam. Song song với
những thuận lợi của mô hình chăm sóc thay thế đó là những hạn chế và hướng
khắc phục những hạn chế đó.
Trong nghiên cứu “ Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu, chính sách phát triển
các cơ sở trợ giúp xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường Việt Nam giai đoạn
đến 2010” của Cục Bảo trợ xã hội [6]. Đây là một đề tài lớn, khái quát toàn bộ
hệ thống hoạt động và chính sách đối với các cơ sở trợ giúp xã hội trên cả nước.
Nghiên cứu đã phân tích những kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo trợ xã
hội tại Việt Nam hiện nay và đưa ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện cơ chế
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đối tượng trong các cơ sở tập trung
hiện nay.
Các nguồn tài liệu nêu trên đã đề cập đến quyền trẻ em, nội dung chăm sóc
và giáo dục trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tác giả cũng tiến hành tìm hiểu các đề tài liên quan đến hoạt động chăm

sóc, giáo dục trẻ như:
Trong công trình nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý hoạt động chăm sóc
và giáo dục trẻ tại quận 4, thành phố Hồ Chí Minh” [29], tác giả Phan Thị Mộng
Thủy đã xây dựng cơ sở lý luận của công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và thực trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng,
tác giả đánh giá những thành tựu đạt được, những hạn chế và đề xuất một số biện
pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non như tăng
cường bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên; tăng
cường quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của đội ngũ GV; tăng cường
kiểm tra, đánh giá các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tác giả Huỳnh Thị Thái Hằng, khi nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại Quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh” [11], tác giả đã đề cập đến các vấn đề như khái niệm hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ; vấn đề quản lý nội dung, phương pháp giáo dục trẻ
mầm non. Tác giả đã xác định các nội dung công tác quản lý của Hiệu trưởng
trường mầm non trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ như xây dựng kế hoạch
quản lý chăm sóc, giáo dục trẻ; chỉ đạo chăm sóc, giáo dục trẻ và kiểm tra, đánh
giá hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, tác giả xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ bao gồm đội ngũ GV, cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất, quan điểm của Đảng và Nhà nước. Từ đó, tác giả đề xuất
các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non trong chăm sóc, giáo
dục trẻ, luận văn đưa ra các giải pháp về nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL,
GV về chăm sóc, giáo dục trẻ; về kinh phí, cơ sở vật chất trong hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Tác giả Lê Thị Thái Hạnh với công trình “Biện pháp quản lý hoạt động

chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non thành phố Hạ Long” [12], đã
xác định nội dung của công tác quản lý trường mầm non trong hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ bao gồm các khía cạnh cơ bản như: nguyên tắc quản lý trường
mầm non; phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý, công tác xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch, và công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ ở trường mầm non. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đánh
giá thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực chăm sóc, giáo dục
trẻ cho đội ngũ GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, vấn đề chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ đã được nhiều nhà khoa học và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Các tác giả đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ, đồng thời đề xuất các biện pháp để quản lý tốt hoạt động
này. Tuy nhiên, còn rất ít công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ ở các Trung tâm Bảo trợ xã hội cụ thể. Chúng tôi nhận thấy cần tiếp
tục được quan tâm, nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
- Quản lý:
Quản lý được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Theo Trần Kiểm “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người- thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và
đạt tới mục đích dự kiến” [16, tr.28].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể

quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [26, tr.34].
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tính hướng đích của chủ
thể quản lý tác động đến khách thể quản lý theo cơ chế quản lý nhất định nhằm
đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời đảm bảo cho tổ chức ổn định, phát triển lâu
dài.
- Quản lý giáo dục:
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo thì "quản
lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà
nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu bằng pháp luật tới
các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra" [15, tr.114-115].
Theo Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thư: Quản lý nhà nước về giáo dục "là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) do các cơ quan có trách nhiệm về quản lý
giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy
trì kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân dân, thực hiện mục tiêu
GD&ĐT của nhà nước" [17, tr.6].
Như vậy, Quản lý giáo dục là quá trình chủ thể quản lý tiến hành những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật ở các cấp khác nhau lên các đối
tượng quản lý trực thuộc, thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý để
thực hiện những mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Trẻ em
Trong các công trình nghiên cứu, khái niệm trẻ em được nhìn nhận một cách
đa chiều, có thể dưới góc độ triết học, xã hội học, tâm lý học hay luật học,... tuy
nhiên, tùy theo sự tiếp cận khác nhau về trẻ em mà có thể đưa ra những định

nghĩa khác nhau.
Dưới góc độ triết học, trẻ em được xem xét trong mối quan hệ biện chứng
với sự phát triển xã hội. Con người sáng tạo ra lịch sử và trẻ em là con đẻ của
thời đại, của xã hội. Trong mọi thời đại, tương lai của một quốc gia, dân tộc đều
tùy thuộc vào việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em.
Dưới góc độ xã hội học, xác định trẻ em là người có vị thế, vai trò xã hội
khác với người lớn. Điều này thể hiện ở chỗ trẻ em được xã hội quan tâm tạo
điều kiện sinh thành, bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc để phát triển thành người
lớn. Trẻ em là người chưa đạt tới sự trưởng thành về thể chất cũng như về tinh
thần để được coi là người lớn.
Dưới góc độ tâm lý học, khái niệm “trẻ em” được dùng để chỉ một thời kỳ
phát triển của một thế hệ người, trẻ em bao gồm các độ tuổi từ lọt lòng đến 12,
18 tuổi.
Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em của Liên hiệp quốc định nghĩa một đứa
trẻ là “mọi con người dưới tuổi 18 trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em,
tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn hiệp ước này” [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Luật số 25/2004/QH11 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em [21] và
Luật số 102/2016/QH13 (Luật trẻ em) của Quốc hội quy định tại điều 1, trẻ em
“Là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [21].
Trong nghiên cứu này, để đáp ứng nhu cầu hội nhập đề tài lựa chọn khái
niệm trẻ em theo Luật số 102/2016/QH13 (Luật trẻ em) của Quốc hội.
Vậy, có thể hiểu: Trẻ em là công dân dưới 16 tuổi, chỉ giai đoạn đầu của
sự phát triển tâm lý-nhân cách con người, là người chưa đạt tới sự trưởng thành
về thể chất cũng như về tinh thần để được coi là người lớn.
1.2.3. Chăm sóc, giáo dục trẻ

Chăm sóc, giáo dục là hai hoạt động cơ bản đối với trẻ, thông qua hai hoạt
động này, trẻ được tạo điều kiện phát triển về mặt tinh thần và thể chất, được
đảm bảo an toàn, trẻ được giáo dục để hình thành những phẩm chất, năng lực và
những kỹ năng cần thiết để thích nghi với cuộc sống.
- Chăm sóc trẻ:
Theo Lê Thị Thu Ba, “hoạt động chăm sóc bao gồm rất nhiều những hành
động khác nhau với những kết quả cụ thể khác nhau nhưng cùng thực hiện mục
tiêu chung: đảm bảo cho trẻ an toàn và phát triển bình thường về mặt thể chất và
tâm lý. Hoạt động chăm sóc trẻ thường được gọi là nuôi, bao gồm: giữ cho trẻ an
toàn, cho trẻ ăn, uống, làm vệ sinh, giúp trẻ sống hợp vệ sinh...” [4, tr.20].
Như vậy, chăm sóc trẻ là những hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu cần
thiết của trẻ. Hoạt động chăm sóc trẻ cần đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật
chất như phòng học, phòng ở, chế độ dinh dưỡng cho trẻ để trẻ an toàn, thoải
mái về tâm lí, phát triển thể chất, trải nghiệm để có kỹ năng sống. Chăm sóc còn
được hiểu là hoạt động nuôi trẻ, trong đó chế độ dinh dưỡng khoa học để trẻ ăn,
uống sạch sẽ, vệ sinh. Nuôi dưỡng trẻ phải đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Giáo dục trẻ:
+ Giáo dục (Theo nghĩa rộng): Là sự hình thành nhân cách được tổ chức
một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa
nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm
lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người (dẫn theo [8, tr.15]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Giáo dục (theo nghĩa hẹp): Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là
quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng,
động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng
đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng trội của

quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) chỉ được thực hiện trên cơ sở vừa tác động
đến ý thức, vừa tác động đến tình cảm và hành vi (dẫn theo [8, tr.15]).
Như vậy, Giáo dục trẻ là quá trình hình thành ở trẻ niềm tin, lý tưởng, động
cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi và thói quen cư xử
đúng đắn trong xã hội.
1.2.4. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
Chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đứa trẻ
cần được chăm sóc để phát triển tốt về mặt thể lực, đồng thời cần được giáo dục
để phát triển toàn diện về nhân cách. Do đó, có thể hiểu: Chăm sóc, giáo dục trẻ
là quá trình tác động đến trẻ đảm bảo cho trẻ phát triển bình thường về thể chất
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để trẻ phát triển nhân cách.
Mục đích của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là nhằm đem lại sự an toàn
cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ phát triển bình thường về tâm lý, thể chất; giáo dục
trẻ về những kỹ năng sống cần thiết; giúp trẻ định hướng nghề nghiệp để trẻ thích
nghi và hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ có nội dung cụ thể và phương pháp tác
động phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của từng lứa tuổi.
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là quá trình tác
động của nhà giáo dục đến trẻ, giúp cho sự phát triển thể chất và tâm lý, nhận
thức, cảm xúc và hành động của trẻ diễn ra một cách thuận lợi, chuẩn bị tốt cho
việc trẻ có thể học tập tốt ở các bậc học sau này.
1.2.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
Từ các khái niệm quản lý, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đã nêu ở trên,
có thể hiểu. Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là sự tác động có chủ đích
của nhà quản lí lên hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ thông qua các chức năng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá nhằm đạt được các mục tiêu
của quá trình quản lý.
1.3. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp
và công tác xã hội cấp tỉnh
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công
tác xã hội cấp tỉnh
- Chức năng:
Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và Công tác xã hội cấp tỉnh là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng tổ chức
thực hiện việc quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội; phòng
và điều trị rối nhiễu tâm trí; Cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho các đối
tượng xã hội và cộng đồng.
- Nhiệm vụ:
+ Tiếp nhận và quản lý chăm sóc các đối tượng theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Giới thiệu trẻ em làm con
nuôi đối với người Việt Nam và người nước ngoài theo quy định của Pháp luật
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Tổ chức các hoạt động chăm sóc về sức khỏe, chăm sóc về dinh dưỡng
cho trẻ, tổ chức lao động sản xuất; trợ giúp trẻ trong các hoạt động tự quản, học
tập, thể thao rèn luyện sức khỏe và các hoạt động khác phù hợp với lứa tuổi và
sức khỏe của từng nhóm đối tượng.
+ Tổ chức dạy nghề và giáo dục hướng nghiệp cho trẻ. Phối hợp với các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn để đưa trẻ đến
trường học văn hóa nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về trí tuệ, thể chất và nhân
cách; tổ chức mai táng khi chết đối với các đối tượng được cấp kinh phí mai táng
theo quy định của pháp luật.
+ Đối với trẻ đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội
để tái hòa nhập cộng đồng hoặc về với gia đình trẻ; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối
tượng ổn định cuộc sống cần có sự phối hợp với chính quyền địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, trị liệu tâm lý và cung cấp dịch vụ về công
tác xã hội đối với cá nhân, gia đình có vấn đề xã hội ở cộng đồng. Phối hợp với
các trường Đại học, Cao đẳng và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội các cấp; tập huấn
cho gia đình đối tượng về kỹ năng, phương pháp, nghiệp vụ chăm sóc đối tượng
tại gia đình. Trợ giúp gia đình và tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy bình đẳng giới.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội giao và theo quy định của pháp luật.
- Đối với Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh: Chủ
thể quản lý - Giám đốc và Phó giám đốc TT; Đối tượng quản lý là hoạt động của
Phòng giáo dục - tư vấn; Các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của Phòng giáo dục
- tư vấn và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực. Quá trình quản lý hoạt động của
Phòng giáo dục - tư vấn diễn ra trong môi trường Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng
hợp và công tác xã hội cấp tỉnh với đầy đủ các yếu tố bên trong: nhân sự, cơ cấu tổ
chức, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất… và các yếu tố bên ngoài: cộng đồng,
chính sách, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương…
1.3.2. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp
và công tác xã hội cấp tỉnh
1.3.2.1. Đặc điểm về trẻ được chăm sóc, giáo dục ở Trung tâm Bảo trợ xã hội
tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh
- Hoàn cảnh và cuộc sống của trẻ ở Trung tâm:
+ Hoàn cảnh của trẻ:
Trẻ được chăm sóc, giáo dục ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công
tác xã hội cấp tỉnh có đặc điểm là trẻ dưới 16 tuổi, trẻ không có nguồn nuôi dưỡng
vì trẻ bị bỏ rơi, không nơi nương tựa và chưa có người nhận làm con nuôi. Có

những trẻ mồ côi cả cha và mẹ hoặc người còn lại mất tích theo quy định của pháp
luật, có những trẻ trẻ mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội hoặc đang trong thời
gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi
phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bắt buộc. Mặt khác, trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại TT BT XH & CTXH
cấp tỉnh còn có những trẻ mà cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật
hoặc cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội hoặc đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc
đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Có những trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ bị nhiễm HIV, trẻ em
khuyết tật thuộc hộ nghèo mà người thân của trẻ không còn khả năng lao động
mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người
có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
+ Cuộc sống của trẻ:
Trẻ ở khắp nơi đến Trung tâm và mỗi trẻ lại có hoàn cảnh khác nhau, khi
sống tại Trung tâm biết yêu thương nhau, sẻ chia những nỗi buồn trong cuộc
sống để vơi bớt đi nỗi tủi phận. Dù kinh phí của TT có hạn, nhân lực thiếu do
yêu cầu tinh giảm bộ máy, song bằng tình yêu thương, gắn liền với trách nhiệm,
các Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp và công tác xã hội cấp tỉnh nỗ lực để
chăm sóc, giáo dục để trẻ được sống trong ngôi nhà chung của những tấm lòng
nhân ái. Trẻ được sống trong tình yêu thương, sự quan tâm, chia sẻ, niềm tin vào
những điều tốt đẹp, mơ ước về tương lai tươi sáng.
- Đặc điểm tâm lý của trẻ ở độ tuổi đi học:

+ Về nhận thức: Đối với trẻ trong lứa tuổi từ 6 - 11 tuổi thì cơ thể có những
thay đổi và phát triển, bộ não của lứa tuổi này đang hoàn thiện cả về chức năng
lẫn mặt giải phẫu. Do vậy, bộ não trẻ giai đoạn này không chịu được áp lực, có
thể để lại những dấu ấn không tốt cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
Trẻ 12 đến 16 tuổi có sự biến đổi của về cơ thể, sự phát triển của tự ý thức,
sự thay đổi về kiểu quan hệ với người lớn và bạn cùng tuổi, của hoạt động học
tập, hoạt động xã hội đã làm xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành,
xuất hiện cả tình trạng “khủng hoảng” của tuổi “dậy thì”. Trẻ muốn khẳng định
giá trị về phẩm chất và năng lực của bản thân, muốn sống tự lập, mong muốn
làm những việc có ý nghĩa. Điều đó có tác dụng làm tăng thêm tính tích cực hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×