Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
VIỆC LÀM PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
VIỆC LÀM PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS.Ngô Thị Hương Giang

THÁI NGUYÊN - NĂM 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong luận văn là
trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, tháng .... năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên
Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu
nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới TS.
Ngô Thị Hương Giang vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ
đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản
luận văn được thuận lợi.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính mong
nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp
dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ........... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp công
lập ................................................................................................................................ 4
1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập .....4
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập ........9
1.1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự
nghiệp công lập .........................................................................................................13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong các
cơ quan sự nghiệp công lập .......................................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự
nghiệp công lập ......................................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số đơn vị ......................................................................19
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22


iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................22
2.2.2. Phương pháp trung bình và ý nghĩa của thang ................................................25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 26
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của tổ chức .........................................26
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ, viên tại cơ quan sự nghiệp
công lập .....................................................................................................................26
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh các hoạt động nâng cao chất lượng cán bộ, viên chức tại
cơ quan sự nghiệp công lập .......................................................................................29
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM PHÚ THỌ ....................................... 31

3.1. Giới thiệu về Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ........................................... 31
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................31
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm ...............................................................32
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Trung tâm từ năm 2016-2018 ....................33
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm dịch vụ việc làm
Phú Thọ ..................................................................................................................... 35
3.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung
tâm ............................................................................................................................. 44
3.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức ...........................44
3.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, viên chức .............................................46
3.3.3. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, viên chức ..................................................47
3.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức .................................................49
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát .............................................................................53
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ
việc làm Phú Thọ ...................................................................................................... 54
3.4.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................54


v

3.4.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................55
3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc
làm Phú Thọ .............................................................................................................. 56
3.5.1. Những ưu điểm................................................................................................56
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................................58
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................60
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN
CHỨC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH PHÚ THỌ .............. 64
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên

chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ ........................................................... 64
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................64
4.1.2. Định hướng......................................................................................................64
4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................64
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch
vụ việc làm Phú Thọ ................................................................................................. 65
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức ..................................................................................................................65
4.2.2. Giải pháp trong công tác tuyển dụng cán bộ ...................................................67
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác sử dụng cán bộ ...............................................69
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá cán bộ...............................................70
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát ...........................................72
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 74
4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................74
4.3.2. Đối với Sở ban ngành ......................................................................................74
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ ..........................................................................75
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 80
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 83


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NNL

: Nguồn nhân lực

NL


: Nhân lực

CB

: Cán bộ

CQSNCL
VC

: Cơ quan sự nghiệp công lập
: Viên chức

DVVL

: Dịch vụ việc làm

GQVL

: Giải quyết việc làm

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân

LĐ – TB& XH

XHCN
CNH-HĐH
SKĐK
SK

: Lao động – Thương binh và Xã hội
: Xã hội chủ nghĩa
: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
:Sức khỏe định kỳ
:Sức khỏe


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Đối tượng và mẫu điều tra ........................................................................ 23
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ .............. 31
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động theo giới tính tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016 -2018 ................................................................................................... 35
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2016 -2018 ................................................................................................... 36
Bảng 3.3. Tình trạng cán bộ, viên chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ................. 37
Bảng 3.4. Thực trạng cán bộ, viên chức là đảng viên năm 2018 .............................. 38
Bảng 3.5. Tình hình CB, VC theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2016 đến
năm 2018 ...................................................................................................... 39
Bảng 3.6. Kết quả khám sức khỏe định kỳ của đội ngũ CB-VC tại Trung tâm DVVL
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2018............................................................... 40
Bảng 3.7: Thực trạng về kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú
Thọ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................... 41
Bảng 3.8: Thực trạng về ý thức tổ chức kỷ luật tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ

giai đoạn 2016-2018..................................................................................... 43
Bảng 3.9. Thực trạng tham gia các lớp bồi dưỡng tại Trung tâm DVVL tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2016 - 2018................................................................................... 45
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động tuyển dụng tại Trung tâm DVVL
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................. 46
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đánh giá hoạt động sử dụng CB, VC tại Trung tâm DVVL
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 – 2018 ............................................................ 47
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát đánh giá của CB,VC về phẩm chất, đạo đức, lối sống;
tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân;
ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân ....................................................... 50
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát đánh giá của người dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống;
tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân
của CB,VC của Trung tâm ........................................................................... 52


viii

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát CB, VC tại Trung tâm
DVVL Phú Thọ năm 2018 ........................................................................... 53
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về ý thức kỷ luật của CB, VC tại Trung tâm DVVL Phú
Thọ năm 2018 .............................................................................................. 54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định đối với
sự thành công hay thất bại. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người sáng lập, tổ chức và rèn
luyện Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Cán bộ là cái gốc của công việc”, “Công

việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Do đó, xây dựng đội ngũ
cán bộ luôn là công việc then chốt của tổ chức Đảng trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào.
Trong tiến trình CNH-HĐH nước ta, việc xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong những nội dung thiết yếu. Vì vậy, trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020, xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức là một trong bảy chương trình
hành động có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà
nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Trong bối cảnh hiện nay thì đội ngũ cán bộ
chủ chốt góp phần rất lớn để đất nước phát triển. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, viên chức
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của tổ
chức.
Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ là đơn vị sự nghiệp công, do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ trực tiếp quản lý. Trong những năm vừa qua
Trung tâm đã luôn nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, viên
chức đối với quá trình hoạt động của mình. Qua đó, Trung tâm đã có những hoạt động
nhằm cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ viên chức. Tuy nhiên cho đến nay, một bộ
phận đội ngũ cán bộ, viên chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực
còn nhiều mặt hạn chế, làm việc thiếu tích cực, kém hiệu quả; cách làm việc còn bảo
thủ, quan liêu, thiếu năng động, sáng tạo; thiếu chuyên nghiệp, không thạo việc, tác
phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về
phương thức hoạt động và giảm hiệu lực, hiệu quả của Trung tâm dịch vụ việc làm
Phú Thọ. Trong năm 2017 cố cán bộ, viên chức tham gia đào tạo nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ chiếm 63,63%, số cán bộ viên chức còn chưa hoàn thành nhiệm vụ
chiếm 12,72%, số cán bộ viên chức vi phạm kỷ luật làm việc chiếm 10,91%...


2

Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, viên chức tại trung tâm dịch vụ việc làm Phú Thọ” là cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong trong thời gian tới cho Trung tâm
Dịch vụ việc làm Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Trung tâm Dịch
vụ việc làm Phú Thọ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, viên chức tại Trung tâm.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức trong các cơ quan sự nghiệp công lập;
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch
vụ việc làm Phú Thọ.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung
tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm dịch vụ việc làm
Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Trung tâm Dịch vụ việc làm
Phú Thọ.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2016-2018,
số liệu sơ cấp được điều tra tháng 12 năm 2018
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, viên
chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ.



3

4. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về nâng cao đội ngũ cán
bộ, viên chức tại các cơ quan sự nghiệp công lập. Các vấn đề liên quan đến lý
thuyết về hoạt động nâng cao đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ quan sự nghiệp
công lập đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện và khoa học.
Về thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ. Đồng thời, đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về chất lượng đội ngũ cán
bộ, viên chức tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ để từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung trong giai đoạn từ nay đến
năm 2022.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
trong các cơ quan sự nghiệp công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế quy trình nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung tâm
Dịch vụ việc làm Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại Trung
tâm Dịch vụ việc làm Phú Thọ.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức tại cơ quan sự nghiệp
công lập
1.1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ, viên chức
a. Khái niệm
Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XII, kỳ
họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012.
Điều 2 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
b. Phân loại cán bộ, viên chức
- Căn cứ vào đặc điểm pháp lý mà viên chức đảm nhận:
+ Viên chức phụ trách: Là những người giữ chức vụ nhất định trong bộ máy
nhà nước. Ðể thực hiện chức vụ, nhân viên phụ trách có quyền sử dụng quyền lực
nhà nước theo quy định của pháp luật. Quyết định của viên chức phụ trách có thể trực
tiếp làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ các quan hệ pháp luật cụ thể.
+ Nhân viên giúp việc: Là những người phục vụ, thực hiện các hoạt động vật
chất và kỹ thuật như: đánh máy, thông tin liên lạc, lưu trữ hồ sơ, lái xe... Ðặc điểm
pháp lý của hoạt động giúp việc là không trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay đình
chỉ các quan hệ pháp luật cụ thể. Hoạt động của đội ngũ nhân viên giúp việc góp phần
quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan.
- Căn cứ vào vị trí việc làm của viên chức được phân loại thành: viên chức
lãnh đạo, viên chức chuyên môn và viên chức thừa hành nghiệp vụ - kỹ thuật.
+ Viên chức lãnh đạo: Là những người giữ những công việc mà nội dung hoạt
động là quyết định và tổ chức thi hành quyết định.
+ Viên chức chuyên môn: Là những người làm nhiệm vụ chuẩn bị các phương
án, quyết định, chuẩn bị thông tin, làm công tác chuyên môn giúp viên chức lãnh đạo


5


hoàn thành nhiệm vụ.
+ Viên chức thừa hành nghiệp vụ - kỹ thuật: Là những người làm các công
việc cụ thể giúp cán bộ lãnh đạo và viên chức chuyên môn chuẩn bị ra các quyết định
và tổ chức thực hiện quyết định.
-Căn cứ theo chức danh nghề nghiệp:
Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập
Cán bộ, viên chức là lực lượng trực tiếp thực thi các chức năng hành pháp của
nhà nước, thực hiện quản lý và điều hành đất nước theo pháp luật và làm cho đất nước
phát triển trên cơ sở đảm bảo kỷ cương phép nước. Các mệnh lệnh, quyết định quản
lý trong mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội là do cán bộ, viên chức triển khai thực
hiện. Do vậy, cán bộ, viên chức có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, đội ngũ cán bộ, viên chức là chủ thể của nền công vụ, là những
người thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền
lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Đội ngũ cán bộ, viên
chức là những người có vị trí trong hệ thống cơ quan CQSNCL, có chức năng thực
thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội.
Những loại nhiệm vụ này do chính đội ngũ cán bộ, viên chức các cấp thực hiện,
không thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên ngoài. Đội ngũ cán bộ,
viên chức là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các
công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt động, vận
hành có hiệu lực, hiệu quả. ể thực hiện công vụ, người cán bộ, viên chức được Nhà
nước cung cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ Sở,
phương tiện, điều kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh

thần như: hưởng lương từ NSNN, nhận các loại trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền


6

hoặc hiện vật và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến, được khen thưởng.
Hai là, đây là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá
cao. Các CQSNCL từ Trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện quyền hành pháp của Nhà nước để điều
hành, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì
lợi ích của Nhà nước và của toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát
triển. Với chức năng đó, bộ máy nhà nước đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ, viên chức
mang tính chất chuyên nghiệp, là những người thực hiện công vụ thường xuyên,
liên tục, có trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý CQSNCL ở các mức độ khác nhau. Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động,
chính đội ngũ cán bộ, viên chức là lực lượng sáng tạo pháp luật, tham mưu đề xuất
những chủ trương, chính sách, pháp luật quản lý và phát triển xã hội, đất nước. Do
vậy, cán bộ, viên chức phải am hiểu và tinh thông pháp luật, thực hiện đúng pháp
luật; nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu lĩnh vực chuyên môn của mình.
Ba là, đội ngũ cán bộ, viên chức tương đối ổn định, mang tính kế thừa, nhưng
luôn đòi hỏi không ngừng nâng cao về chất lượng. Hiện nay, xã hội không ngừng
phát triển; đối tượng điều chỉnh của pháp luật ngày càng mở rộng và phức tạp hơn;
yêu cầu của khách hàng về chất lượng phục vụ ngày càng cao nhưng các CQSNCL
không thể tuyển dụng hàng loạt người lao động mới, vì rằng việc tuyển dụng và giải
quyết các lao động dôi dư trong các CQSNCL luôn liên quan đến một loạt các vấn
đề về chính sách, chế độ xã hội phức tạp. Trước thực tế khách quan đó, đòi hỏi cán
bộ, viên chức phải luôn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Giải pháp hiệu
quả, thích hợp trong điều kiện hiện nay là xây dựng hệ thống chính sách tuyển dụng,
đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp, đề bạt, thuyên chuyển, đãi ngộ phù hợp để giảm thiểu tối
đa sự chênh lệch về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực CQSNCL. Nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực hiện có bằng bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ,
viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các CQSNCL. Chú trọng chất
lượng tuyển dụng nhân lực, thu hút, khuyến khích nhân tài thực thi công vụ. Hạn chế
đến mức thấp nhất những sai lầm trong tuyển dụng cán bộ, viên chức.
Bốn là, hoạt động của đội ngũ cán bộ, viên chức diễn ra thường xuyên, liên


7

tục trên phạm vi rộng và mang tính phức tạp. Các CQSNCL được tổ chức thành hệ
thống từ Trung ương đến cơ Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, ngoại giao, quốc phòng, an ninh với các
mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp gồm tài chính, NSNN, kế toán, kiểm
toán, thống kê, tín dụng, bảo hiểm, tài sản công, khoa học, công nghệ, môi trường, kế
hoạch, xây dựng, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, nông nghiệp, y tế, văn
hoá, giáo dục… Tất cả các hoạt động đó đều liên quan hàng ngày và trực tiếp hoặc
gián tiến đến cuộc sống của tất cả mọi người dân, đòi hỏi hệ thống các cơ quan quản
lý CQSNCL và đội ngũ cán bộ, viên chức phải đủ năng lực, thẩm quyền để giải quyết
tất cả các vấn đề thuộc phạm vi quản lý, điều hành một cách kịp thời, nhanh chóng
và có hiệu quả.
Năm là, đội ngũ cán bộ, viên chức phải am hiểu và tôn trọng luật pháp và
thông lệ quốc tế. Trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế hiện nay, tất yếu Nhà nước
phải giải quyết các quan hệ pháp lý mang yếu tố quốc tế, đồng thời phải ký kết và
thực hiện các công ước quốc tế, các tập quán và thông lệ quốc tế trong tất cả các lĩnh
vực. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đội ngũ cán bộ, viên chức phải có tri thức, phải
am hiểu và tôn trọng luật pháp và thông lệ quốc tế. Muốn vậy, trước hết họ phải có
kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ nhất định, đủ để có thể giao tiếp, đọc hiểu
các văn bản pháp luật, hợp đồng mang tính quốc tế. Do vậy, Nhà nước cần phải quan
tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cán bộ có đầy đủ
phẩm chất và năng lực, am hiểu và có khả năng thực sự giải quyết tốt các quan hệ có

yếu tố nước ngoài.
Sáu là, đội ngũ cán bộ, viên chức trung thành với Đảng, với Chính phủ, với
Tổ quốc và nhân dân. Đây là đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, viên chức Việt
Nam nói chung, xuất phát từ truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta và từ đặc điểm lịch
sử, quá trình cách mạng hình thành Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Mặt trái
của tiến trình hội nhập và nền kinh tế thị trường cũng đặt ra yêu cầu cán bộ, viên chức
nói chung phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, rèn luyện phẩm chất đạo đức và lối
sống lành mạnh, tận tâm, tận trí phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc.
1.1.1.3. Vị trí và vai trò của đội ngũ cán bộ viên chức trong cơ quan sự nghiệp


8

công lập
Đối với Việt Nam, hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói riêng và của
toàn bộ hệ thống chính trị nói chung, xét đến cũng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, viên chức. Ngày nay, trong công
cuộc cải cách hành chính, để có một nền hành chính công đạt được tiêu chí của một
xã hội văn minh, một nền hành chính thực sự phục vụ nhân dân và xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, thực hiện dân chủ, công bằng và nâng cao chất
lượng mọi mặt của nhóm cán bộ, viên chức.
Vai trò của đội ngũ cán bộ, viên chức được thể hiện qua bốn mối quan hệ.
Một là, quan hệ với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo,
có sự tham gia của nhiều chủ thể xã hội, trong đó có nền công vụ nhà nước. Nền công
vụ đóng vai trò chủ yếu trong việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng bằng
việc thể chế hoá các nghị quyết của Đảng thành pháp luật và được thực thi trong xã
hội, qua đó giúp Đảng đánh giá, điều chỉnh các chủ trương, đường lối cho phù hợp
với thực tiễn. Ngoài ra, một bộ phận cán bộ, viên chức quan trọng trực tiếp tham gia
đóng góp vào quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách của Đảng thông qua việc

xây dựng các dự thảo, đề án hoặc đóng góp ý kiến…
Hai là, với bộ máy tổ chức lãnh đạo quản lý. Cán bộ, viên chức là lực lượng
lao động nòng cốt có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của nhà
nước. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực Nhà
nước. Đồng thời, chính họ đóng vai trò trong việc thiết lập pháp luật, tham mưu, đề
xuất, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ của Nhà nước.
Ba là, với công việc. Cán bộ, viên chức là những người đem chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và chấp hành. Đồng
thời, nắm tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, phản ánh lại cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở đây, vị trí vai trò của người cán bộ,
viên chức là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân. Vì vậy, chỉ có đội ngũ cán
bộ, viên chức có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể đề ra đường lối đúng đắn, mới


9

có thể cụ thể hoá, bổ sung hoàn chỉnh đường lối và thực hiện tốt đường lối. Không
có đội ngũ cán bộ, viên chức vững mạnh thì dù có đường lối chính trị đúng đắn cũng
khó có thể biến thành hiện thực. Cán bộ, viên chức chính là nhân tố quyết định sự
thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
Bốn là, với quần chúng nhân dân. Đội ngũ cán bộ, viên chức là "công bộc"
của nhân dân, có vai trò quan trọng trong bảo đảm kỷ cương phép nước, bảo vệ pháp
luật và công lý, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, bảo đảm trật tự xã hội, chống lại các hành vi xâm hại pháp
luật, tuỳ tiện và vô chính phủ. Họ cũng là người đóng vai trò tiên phong, đi đầu
trong cuộc đấu tranh với các hiện tượng quan liêu, hành vi tham nhũng, cửa quyền
và các tiêu cực khác làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động
có hiệu quả.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập

1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp
công lập
* Khái niệm về chất lượng
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng :
Theo từ điển tiếng Việt (2000) (Viện Ngôn ngữ học, 2000), chất lượng được
xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự
việc”. Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn
nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo Bách khoa toàn thư (): “Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác. Chất lượng là
đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật như một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không thể tách khỏi sự vật”. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay
đổi của sự vật về căn bản”.


10

Để xây dựng được đội ngũ cán bộ cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên” thực sự là
công bộc của dân, và đáp ứng yêu cầu của tình hình mới đặt ra, cần phải xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, cán bộ hành chính nhà nước. Tiêu chuẩn cán
bộ là những quy định cụ thể các yêu cầu về quốc tịch, trình độ chuyên môn, trình độ
chính trị, sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi
với sự chuyển đổi của nền kinh tế mới...
* Khái niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức
Khi nói đến chất lượng của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập
là nói đến tổng thể những phẩm chất và năng lực của người cán bộ của đơn vị, những
phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ,

mà cụ thể là thực hiện những nhiệm vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công
theo luật định. Khi nghiên cứu về chất lượng của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự
nghiệp công lập có thể xét đến hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CB, VC của cơ quan sự nghiệp công lập
bao gồm: kiến thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng
hợp các yếu tố chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân,
yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh
này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi CB, VC
của cơ quan sự nghiệp công lập đang công tác.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CB, VC của
cơ quan sự nghiệp công lập là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc,
lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng cũng như khả năng hoàn
thành chức trách nhiệm vụ được giao.
1.1.2.2. Nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công
lập
a. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập được
xem xét, đánh giá thông qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề


11

lối làm việc.
+ Về phẩm chất đạo đức: Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ đội
ngũ cán bộ,viên chức nó là cái “gốc” của người cán bộ. Người cán bộ,viên chức muốn
xác lập được uy tín của mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người cán bộ,viên
chức có phẩm chất đạo đức tốt. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự
chuyển biến nhanh chóng và xã hội đang nảy sinh nhiều vấn đề hết sức phức tạp,
trong đó phải kể đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, sự đòi hỏi của xã hội đối với

đội ngũ cán bộ,viên chức chuyên môn. Thêm vào đó công tác quản lý xã hội cũng đòi
hỏi người cán bộ,viên chức ở cơ sở phải tạo lập cho mình một uy tín đối với nhân
dân. Luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính,
không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần chống tham nhũng,
tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân
dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà cho dân, tác
phong làm việc khoa học, dân chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói. Có tác
phong làm việc khoa học, nghiêm túc; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp
và những người xung quanh. Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ
cán bộ,viên chức đòi hỏi phải cao hơn so với người khác bởi vì cán bộ,viên chức là
người phục vụ dân.
+ Về phẩm chất chính trị: Đây là yếu tố đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi
người cán bộ,viên chức. Là giá trị và tính chất tốt đẹp của con người. Để trở thành
những người cán bộ,viên chức có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính
trị. Phẩm chất chính trị của đội ngũ cán bộ,viên chức được biểu hiện trước hết là sự
tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH. Đó là con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn, kiên quyết đấu
tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không dao
động trước những khó khăn thử thách. Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó
đi vào thực tiễn cuộc sống của nhân dân địa phương. Người cán bộ, viên chức có
phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng lời tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là
việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã


12

hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Phẩm chất chính trị của người cán bộ,viên chức còn biểu hiện thông qua việc
họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập,

sáng tạo, không thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến, ham học
hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với nhân
dân.
b. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập được
xem xét, đánh giá thông qua năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó mà cán bộ, viên chức được đào tạo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng; khả năng về chỉ đạo, quản lý công việc thuộc chuyên môn nhất định.Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết trong thực hiện các nhiệm vụ và tạo
ra sản phẩm công việc. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng được xác định
hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó thể hiện ở văn bằng chứng chỉ mà
mỗi cán bộ, viên chức nhận được thông qua quá trình học tập. Trình độ chuyên môn
có thể được định lượng bằng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo về
chuyên môn. Đây là chỉ số phản ánh tập trung cao về chất lượng nguồn nhân lực hiện
nay. Cụ thể hơn, trình độ chuyên môn được đánh giá qua các thang đo: “chưa qua đào
tạo”, “trình độ sơ cấp”, “trình độ trung cấp”, “trình độ cao đẳng, đại học”, “trên đại
học”.
+ Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với đội ngũ cán bộ, viên chức.
Chính năng lực quyết định hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, viên chức. Năng
lực là tập hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với những yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả. Năng lực hình
thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên
quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động thực tiễn, cũng như rèn luyện của cá nhân.
Đối với cán bộ, viên chức năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về đạo đức
cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức về pháp luật, kinh
tế, văn hóa, xã hội...Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách của Đảng, Nhà


13


nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử lý thông tin ...để giải quyết các
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước một cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp
lòng dân và không trái pháp luật. Đội ngũ cán bộ,viên chức phải có sự ham mê, yêu
nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Đội ngũ cán bộ,viên chức phải có khả
năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời.
c. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập được
xem xét, đánh giá thông qua thể lực
Thể lực là điều kiện để duy trì và phát triển trí tuệ, để chuyển tải tri thức thức
vào hoạt động thực tiễn. Vì vậy trình độ chuyên môn của cán bộ, viên chức chỉ có thể
phát huy được khi có những điều kiện về thể lực tốt. Tổ chức y tế thế giới cho rằng
thể lực hay sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất tinh thần và xã hội
và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật [WHO, 2006].
Đây là cách tiếp cận đầy đủ nhất về thể lực.
d. Chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan sự nghiệp công lập được
xem xét, đánh giá thông qua tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tiến độ là nhịp độ tiến hành công việc đảm bảo, vượt hoặc chậm hơn so với
thời gian yêu cầu. Như vậy nói đến tiến độ, tập trung chủ yếu vào việc trả lời câu
hỏi: công việc được hoàn thành có đảm bảo thời gian hạn định hay không? Kết quả
thực hiện nhiệm vụ thể hiện chủ yếu ở các sản phẩm cụ thể theo mỗi loại công việc
trên hai phương diện: hình thức và chất lượng sản phẩm. Thực tế hoạt động của cán
bộ, viên chức cho thấy kết quả, sản phẩm thực hiện nhiệm vụ khá đa dạng, phụ
thuộc vào các yếu tố như: vị trí công tác, nhiệm vụ mỗi cán bộ, viên chức được giao
thực hiện, thẩm quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị. Từ những phân tích
trên cho thấy, đánh giá tiến độ là đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu
về thời gian. Đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ, công việc của cán bộ, viên
chức dựa trên cả tiến độ và sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ. Cũng vì vậy mà
trong quy định để tiến độ, kết quả thuộc cùng một nhóm tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, viên chức.
1.1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức trong cơ quan

sự nghiệp công lập


14

a. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
Việc quy hoạch CB, VC tại cơ quan sự nghiệp công lập nhằm mục đích phát
hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản
lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh
lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị và của đất nước. Do các CB, VC chủ yếu là người đã có
tuổi, có kinh nghiệm lâu năm về công tác quản lý, hành chính mới được đảm nhận
các vị trí vai trò quan trọng tại cơ quan sự nghiệp công lập. Do đó, việc quy hoạch
CB, VC tại cơ quan sự nghiệp công lập cần phải được thực hiện, để dự báo nguồn
nhân lực cho đơn vị. Hơn thế nữa còn phải thực hiện một cách tổng thể, dài hạn để
các lớp cán bộ nối tiếp nhau, học tập kinh nghiệm của người đi trước và truyền đạt
lại cho thế hệ kế cận tiếp theo.
Trong lý luận và thực tiễn đều đều đã chứng minh giáo dục và đào tạo là tiền
đề của sự hình thành và phát triển CB, VC. Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng
và thúc đẩy sự phát triển CB, VC, là những nhân tố cơ bản nhất tạo nên chất lượng
CB, VC. Giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng CB, VC gắn bó chặt chẽ với nhau:
giáo dục, đào tạo là một trong những biện pháp cơ bản nhất để tạo chất lượng CB,
VC, đồng thời chất lượng CB, VC cũng trở thành mục tiêu hàng đầu của giáo dục,
đào tạo. Không thể có một CB, VC chất lượng tốt nếu không thông qua giáo dục, đào
tạo và cũng không thể có sự nghiệp giáo dục, đào tạo mà lại không nhằm vào phẩm
chất đạo đức, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng ứng dụng tri thức
vào hoạt động thực tiễn của đơn vị.
Để xây dựng được đội ngũ CB, VC có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh
chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, cần phải
có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng CB, VC

là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng
cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CB,
VC, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ
năng, thái độ thực hiện công việc cho CB, VC, viên chức; trong đó, cung cấp những
kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc,


15

giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của
người CB, VC, viên chức.
Các hình thức đào tạo hiện nay rất đa dạng, có thể thực hiện đào tạo dài hạn,
ngắn hạn; đào tạo tập trung, đào tạo tại chỗ…, tùy theo mục tiêu và yêu cầu của tổ
chức và cá nhân đối với các vị trí làm việc khác nhau.
b. Công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, viên chức
Quá trình tuyển chọn CB, VC là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra của đơn vị công lập. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công
việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện
công việc nếu được trúng tuyển vị trí.
Đây là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định một
cách đúng đắn nhất trong quá trình tìm cán bộ thỏa mãn công việc và sự phát triển
của đơn vị. Chính vì vậy, các tổ chức không ngừng đảm bảo quá trình này, bởi vì,
quản lý tốt sẽ giúp cho đơn vị có được những người có kỹ năng phù hợp với sự phát
triển trong tương lai. Quản lý quá trình tuyển chọn CB, VC tốt cũng sẽ giúp cho tổ
chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được
các thiết hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.
c. Công tác sử dụng đội ngũ cán bộ, viên chức
Việc sử dụng, phân công đội ngũ CB, VC cơ quan sự nghiệp công lập cũng là

một trong những nội dung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, VC. Với bất cứ
CB, VC nào nếu không được sử dụng một cách hợp lý, được đặt vào đúng vị trí phát
huy sở trường của mình sẽ khó mà có tâm lý cống hiến vì công việc, tâm lý thỏa mãn
trong công việc dẫn đến chất lượng làm việc giảm sút và ngược lại, đo đó, phải đảm
bảo yêu cầu sau:
Sử dụng đội ngũ CB, VC cơ quan sự nghiệp công lập vì mục đích chung, cần
tìm hiểu rõ chuyên ngành riêng, chuyên môn riêng của từng vị trí chức vụ cán bộ
dể có thể sắp xếp vào công việc cùng chuyên môn. Việc sử dụng đội ngũ CB, VC
cơ quan sự nghiệp công lập không chỉ là làm công việc thường ngày cho đơn vị mà
còn góp phần làm nâng cao hình ảnh, uy tín của đơn vị trước bối cảnh cạnh tranh
như hiện nay.


×