Tải bản đầy đủ (.docx) (189 trang)

LUẬN án TIẾN sĩ đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng chống một số sâu hại chính trên cây na tại miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 189 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN DÂN

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH

TRÊN CÂY NA TẠI CÁC TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN DÂN

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ SÂU HẠI CHÍNH

TRÊN CÂY NA TẠI CÁC TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
MÃ SỐ: 9.62.01.12

Người hướng dẫn khoa học:
1.
2.

GS.TS. Phạm Văn Lầm
TS. Nguyễn Văn Liêm

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dân

i


năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này tôi được sự ủng hộ của nhiều tập thể và cá
nhân trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới:
Tập thể hướng dẫn khoa học là GS.TS. Phạm Văn Lầm, TS. Nguyễn Văn
Liêm - những người thầy tận tâm, tận hiến và say mê nghiên cứu khoa học, giảng
dạy đã truyền đạt cho tôi niềm say mê cùng những kiến thức, định hướng phương
pháp luận, ý tưởng, nội dung nghiên cứu, đồng thời góp ý nội dung, văn phong,...
để Luận án hoàn thiện với chất lượng tốt nhất.
Sự đồng ý, tạo điều kiện về thời gian, sự chia sẻ, động viên của Lãnh đạo
Cục Trồng trọt, tập thể Phòng Cây lương thực, Cây thực phẩm và đồng nghiệp
nơi tác giả công tác.
Sự tạo điều kiện và giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo Viện Bảo vệ thực
vật và các đơn vị: Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Bộ môn Chẩn đoán giám
định dịch hại và thiên địch, Bộ môn Thuốc, Cỏ dại và Môi trường nơi tác giả sinh
hoạt chuyên môn trong thời gian làm Luận án.
Sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, Ban
Đào tạo sau đại học của Viện cùng các thầy/cô trong Ban đã giúp đỡ các thủ tục
và những lời khuyên đúng đắn trong những năm làm Luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn chân thành sâu sắc tới bố mẹ, tới vợ con cùng
anh em, bạn bè và người thân đã giành tình yêu thương cũng như sự động viên,
khích lệ để tôi hoàn thành Luận án./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2019

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dân
ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI L
CỦA ĐỀ TÀI
1.1

Cơ sở khoa học của đề tài

1.2

Tình hình sản xuất quả na

1.2.1


Tình hình sản xuất quả na trên thế g

1.2.2

Tình hình sản xuất quả na ở Việt N

1.2.2.1

Tình hình sản xuất na

1.2.2.2

Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây na tại

1.3

Nghiên cứu ở nước ngoài về sâu hạ

1.3.1

Thành phần loài sâu hại

1.3.1.1

Thành phần chung về loài sâu hại c

1.3.1.2
1.3.2

Thành phần loài sâu hại chính trên

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
trên cây na

1.3.2.1

Ong đục hạt na Bephratelloides spp

1.3.2.2

Sâu đục quả na Cerconota anonella

1.3.2.3

Rệp sáp giả Maconellicoccus hirsu

1.3.2.4

Rệp sáp giả cam Planococcus citri

1.3.2.5

Ruồi đục quả hại trên cây na

1.3.2.6

Nghiên cứu về sâu hại khác trên câ

1.3.3

Nghiên cứu biện pháp phòng chống


1.3.3.1

Biện pháp thủ công và canh tác

1.3.3.2

Biện pháp sinh học và sử dụng thuố
iii


1.3.3.3

Biện pháp hóa học

1.3.3.4

Phòng chống tổng hợp sâu hại trên

1.4

Nghiên cứu ở trong nước

1.4.1

Thành phần loài sâu hại trên cây na

1.4.1.1

Thành phần chung về loài sâu hại t


1.4.1.2
1.4.2

Những sâu hại chính trên cây na
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
trên cây na

1.4.2.1

Rệp sáp giả Dysmicoccus spp.

1.4.2.2

Rệp sáp mềm Ceroplastes rusci

1.4.2.3

Bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp.

1.4.2.4

Ruồi đục quả phương đông Bactroc

1.4.2.5

Nghiên cứu về sâu hại khác trên câ

1.4.3


Nghiên cứu biện pháp phòng chống

1.4.3.1

Biện pháp thủ công và canh tác

1.4.3.2

Biện pháp sinh học và sử dụng thuố

1.4.3.3

Biện pháp hóa học

1.4.3.4

Phòng chống sâu hại trên cây na th

1.5

Những vấn đề quan tâm
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DU
NGHIÊN CỨU

2.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1


Địa điểm, đặc điểm tự nhiên của đị

2.1.1.1

Địa điểm nghiên cứu

2.1.1.2
2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2

Đặc điểm tự nhiên của địa điểm ng
Thời gian nghiên cứu
Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
Dụng cụ thí nghiệm

2.3

Nội dung nghiên cứu

2.4
2.4.1

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thành phần lo
chính trên cây na
iii



2.4.2

Phương pháp nghiên cứu đặc điểm
của sâu hại chính trên cây na ở phò
Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sin
cam Planococcus citri
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của
B. dorsalis
Phương pháp nghiên cứu diễn biến
đến số lượng của sâu hại chính trên

2.4.2.1
2.4.2.2
2.4.3
2.4.3.1
2.4.3.2

Nghiên cứu diễn biến mật độ rệp s
Nghiên cứu diễn biến số lượng trưở
phương đông
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến
trên cây na tại vùng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu một số bi
hiệu quả các sâu hại chính trên cây

2.4.3.3
2.4.4
2.4.4.1


Phương pháp nghiên cứu biện pháp

2.4.4.2

Nghiên cứu biện pháp sử dụng thuố

2.5

Phương pháp xử lý số liệu

3.1

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN
Thành phần loài và những sâu hại c
trồng na tại phía Bắc Việt Nam

3.1.1

Thành phần loài sâu hại trên cây na

3.1.2
3.1.3

Sâu hại chính trên cây na ở vùng ng
Đặc điểm chính về hình thái của ba
lần đầu ở Việt Nam

3.1.3.1

Rệp sáp mềm dài nâu Coccus longu


3.1.3.2

Rệp sáp giả Paraputo errabundus W

3.1.3.3
3.2

Rệp sáp giả Pseudococcus odermat
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái họ
(rệp sáp giả cam Planococcus citri
B. dorsalis) trên cây na.

3.2.1

Rệp sáp giả cam Planococcus citri

3.2.1.1

Đặc điểm hình thái của rệp sáp giả

3.2.1.2

Đặc điểm sinh học của rệp sáp giả

3.2.1.3

Đặc điểm sinh thái của rệp sáp giả
v
iii



3.2.2

Đặc điểm sinh học của ruồi đục qu

3.2.2.1

Thời gian phát triển các pha và vòn

3.2.2.2

Sức đẻ trứng

3.2.2.3

Thời gian sống của trưởng thành

3.2.2.4
3.3

Tỷ lệ sống sót ở các pha/giai đoạn
Diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hưởn
chính (rệp sáp giả cam P. citri và ru
B. dorsalis) trên cây na ở vùng ngh

3.3.1

Diễn biến mật độ, yếu tố ảnh hưởn


3.3.1.1

Tại Chi Lăng (Lạng Sơn)

3.3.1.2
3.3.2

Tại Kim Bảng (Hà Nam)
Diễn biến số lượng trưởng thành ru
ở vườn na

3.3.2.1

Tại Chi Lăng (Lạng Sơn)

3.3.2.2
3.4

Tại Kim Bảng (Hà Nam)
Một số biện pháp phòng chống mộ
trên cây na ở vùng nghiên cứu

3.4.1

Biện pháp thủ công, bẫy

3.4.1.1

Bao quả bằng túi chuyên dùng


3.4.1.2

Sử dụng bẫy đối với ruồi đục quả p

3.4.2

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1

Kết luận

2

Đề nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHO
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN LUẬN ÁN
PHỤ LỤC 2. SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG NĂM 2015 VÀ 2016
TẠI HÀ NAM VÀ LẠNG SƠN
PHỤ LỤC 3. SỐ LIỆU XỬ LÝ THỐNG KÊ

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt


Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật

Bẫy CuE

Bẫy Cue eugenol

Bẫy ME

Bẫy Methyl eugenol

lx

Tỷ lệ sống

mx

Sức sinh sản

nnk

Những người khác

Nxb

Nhà xuất bản


r

Tỷ lệ gia tăng tự nhiên

R0

Hệ số nhân của một thế hệ

TT

Thứ tự

T

Thời gian một thế hệ tính theo đời con

Tc

Thời gian một thế hệ tính theo mẹ

tc

Nhiệt độ khởi điểm phát dục (oC)

Y

Số lứa lý thuyết trong năm của rệp sáp giả cam

λ


Giới hạn gia tăng tự nhiên

<

Nhỏ hơn

>

Lớn hơn



Con cái



Con đực

GĐKTCB

Giai đoạn kiến thiết cơ bản

GĐKD

Giai đoạn kinh doanh

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng
3.1

Tên bảng
Số lượng loài sâu hại đã phát hiện được trên
ở một số vùng trồng na của Việt Nam
Thành phần loài sâu hại trên cây na tại một m
của Việt Nam (2014 - 2016)
Kích thước các pha/giai đoạn phát triển của
P. citri nuôi bằng lá cây na (tại Viện Bảo vệ
Thời gian phát triển rệp sáp non các tuổi giớ
của rệp sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghi
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Thời gian phát triển rệp sáp non các tuổi giớ
của rệp sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghi
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Thời gian phát triển các pha của giới tính đự
P. citri trong phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo
Thời gian phát triển các pha và vòng đời của
rệp sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Một số chỉ tiêu về sinh sản của trưởng thành
P. citri ở phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ
Thời gian sống của trưởng thành rệp sáp giả
ở phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vậ
Tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trước trưởng thàn
sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghiệm (tại V
2016)
Tỷ lệ sống sót ở giai đoạn trước trưởng thàn

của rệp sáp giả cam P. citri trong phòng thí n
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Tỷ lệ sống, sức sinh sản của trưởng thành cái
nuôi bằng lá cây na ở 25ºC và 80% ẩm độ
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Tỷ lệ sống, sức sinh sản của trưởng thành cái
nuôi bằng lá cây na ở 30ºC và 80% ẩm độ
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Chỉ tiêu bảng sống của rệp sáp giả cam P. ci
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)

3.2
3.3
3.4

3.5

3.6
3.7

3.8
3.9
3.10

3.11

3.12

3.13


3.14

v


3.15 Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian phát triển c
rệp sáp giả cam ở phòng thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
3.16 Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian phát triển c
rệp sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
3.17 Ảnh hưởng của thức ăn đến sức đẻ trứng của trưở
rệp sáp giả cam P. citri ở phòng thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
3.18 Thời gian phát triển các pha vòng đời của ruồi đụ
B. dorsalis trong ở thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015 - 2016)
3.19 Một số chỉ tiêu sinh sản của trưởng thành cái ruồi
đông B. dorsalis khi ấu trùng nuôi bằng thịt quả n
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015)
3.20 Thời gian sống của trưởng thành ruồi đục quả phư
B. dorsalis nuôi bằng thịt quả na (tại Viện Bảo vệ
3.21 Tỷ lệ sống sót ở giai đoạn phát triển trước trưởng
của ruồi đục quả phương đông B. dorsalis
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015, 2016)
3.22 Hiệu quả của biện pháp bao quả na trong phòng c
ruồi đục quả phương đông (tại Kim Bảng, Hà Nam
3.23 Hiệu quả sử dụng bẫy, vệ sinh đồng ruộng đối vớ
phương đông (tại Kim Bảng, Hà Nam, 2016)
3.24 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật đối vớ

trong phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật
3.25 Mật độ rệp sáp giả cam trên cây na trong thí nghi
đánh giá hiệu lực của thuốc bảo vệ thực vật
(tại Kim Bảng, Hà Nam, 2016)
3.26 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật
đối với rệp sáp giả cam trên cây na trong thí nghi
(tại Kim Bảng, Hà Nam, 2016)
3.27 Mật độ rệp sáp giả cam trên cây na
trong thí nghiệm diện rộng đánh giá hiệu lực của
(tại Kim Bảng, Hà Nam, 2016)
3.28 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật
đối với rệp sáp giả cam hại cây na trong thí nghiệ
(tại Kim Bảng, Hà Nam, 2016)

v


DANH MỤC HÌNH
Hình

Tên hình

3.1

Mẫu lam loài rệp sáp mềm dài nâu Coccus lo

3.2
3.3

Mẫu lam loài rệp sáp giả Parputo errabundu

Mẫu lam loài rệp sáp giả Pseudococcus derm
Williams

3.4

Trưởng thành đực rệp sáp giả cam P. citri

3.5

Trưởng thành cái rệp sáp giả cam

3.6

Túi trứng của rệp sáp giả cam

3.7

Rệp sáp non tuổi 1

3.8

Rệp sáp non tuổi 2 giới tính cái

3.9

Rệp sáp non tuổi 2 giới tính đực

3.10

Rệp sáp non tuổi 3 giới tính cái


3.11

Tiền nhộng của rệp sáp giả cam

3.12
3.13

Nhộng của rệp sáp giả cam
Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái rệp
nuôi bằng lá cây na ở các nhiệt độ thí nghiệm
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2016)
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp sáp
ở nhiệt độ 25ºC và 80% ẩm độ (tại Viện Bảo
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp sáp
ở nhiệt độ 30ºC và 80% ẩm độ (tại Viện Bảo
Thời gian nở của trứng ruồi đục quả phương
ở phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vậ
Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái ruồi
phương đông B. dorsalis nuôi bằng thịt quả
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2015)
Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trên vườn
cơ bản tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2015, 2016)
Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trên vườn
tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2015, 2016)
Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trên vườn
kiến thiết cơ bản tại Kim Bảng (Hà Nam, 20
Diễn biến mật độ rệp sáp giả cam trên vườn
tại Kim Bảng (Hà Nam, 2015, 2016)


3.14
3.15
3.16
3.17

3.18
3.19
3.20
3.21

vi


3.22 Diễn biến trưởng thành ruồi đục quả phương đôn
ở vườn na kinh doanh tại Chi Lăng (Lạng Sơn, 2
3.23 Diễn biến trưởng thành ruồi đục quả phương đôn
ở vườn na kinh doanh tại Kim Bảng (Hà Nam, 2

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Na (mãng cầu) là tên gọi chung của nhiều loài thuộc chi na Annona họ Na
Annonaceae. Theo Vũ Công Hậu (1996) [12] trên thế giới có hàng chục loài
thuộc chi Annona có quả ăn được nhưng chỉ có 2 loài được trồng phổ biến là
Annona squamosa và Annona muricata. Ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi na gồm:
cây na Annona squamosa, cây mãng cầu xiêm (na xiêm) Annona muricata, cây
nê Annona reticulata và cây bình bát Annona glabra. Quả của cả 4 loài cây này
đều ăn được, nhưng quả nê và quả bình bát có chất lượng kém hơn. Do đó, chỉ có

cây na và mãng cầu xiêm được trồng tập trung với mục đích thương mại. Cây nê
được trồng rải rác trong vườn nhà, còn cây bình bát chỉ là cây dại mọc ở nơi nước
trũng ven kênh rạch vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cây na là loài được trồng
nhiều nhất trong các loài thuộc chi na Annona. Quả na cũng được đánh giá cao
nhất về chất lượng.
Cây na Annona squamosa có nguồn gốc từ vùng Ca-ri-bê và Nam Mỹ.
Cây na được trồng nhiều nhất ở các nước Mexico, Brazil, Cuba, Ấn Độ, Trung
Quốc, các nước Đông Nam Á (Vũ Công Hậu, 1996) [12].
Tại Việt Nam, cây na được trồng khá rộng rãi. Tuy nhiên, phần lớn cây na
được trồng rải rác trong các vườn gia đình với mục đích tự cung, tự cấp, chỉ một
số ít được trồng với mục đích thương mại tại chợ địa phương. Gần đây, đã hình
thành một số vùng trồng cây na tập trung có giá trị hàng hóa lớn như Chi Lăng
(Lạng Sơn), Đông Triều (Quảng Ninh), Ba Sao (Hà Nam) và Bà Đen (Tây
Ninh),....
Một hiện tượng có tính quy luật trong phát triển nghề trồng trọt ở trên thế
giới và nước ta là sản xuất càng thâm canh cao, sâu bệnh hại càng phát sinh và
phát triển mạnh, thuốc trừ sâu bệnh càng sử dụng nhiều. Sản xuất quả na ở các
vùng trồng cây na tập trung của nước ta không nằm ngoài quy luật này. Thí dụ,
loài bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp. phát sinh mạnh, gây hại nặng từ năm 1996
khi cây na được trồng mở rộng ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn (Phạm Văn
Lầm và nnk., 2013) [18].
1


Trên các loài cây thuộc chi na Annona nói chung và trên cây na nói riêng
có rất nhiều loài sâu hại gây ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả na. Ở
Việt Nam, nhiều thông tin có sẵn về đặc điểm sinh học, sinh thái, biện pháp
khuyến cáo để phòng chống sâu hại chính trên cây na chủ yếu được tìm thấy
trong tài liệu chung về sâu hại cây ăn quả hoặc về nhóm rệp sáp (Nguyễn Thị
Chắt, 2008; Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000) [3], [5]. Có rất ít các tài liệu chuyên

nghiên cứu về sâu hại cây na. Một số loài sâu hại cây na có tính đa thực đã được
nghiên cứu chi tiết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng
chống trên cây trồng khác không phải là cây na. Thí dụ, rệp sáp giả Dysmicoccus
sp., rệp sáp mềm Ceroplastes rusci là những loài côn trùng hại rất phổ biến trên
cây na ở phía Nam. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của hai loài rệp sáp này
đều được nghiên cứu trên cây mãng cầu xiêm (Nguyễn Thị Chắt và nnk., 2005;
Vũ Thị Nga, 2006; Vũ Thị Nga và nnk., 2005) [4], [20], [22]. Chỉ có một vài
công bố chuyên về sâu hại cây na liên quan đến vùng trồng na ở Chi Lăng thuộc
tỉnh Lạng Sơn (Hoàng Thị Dung và nnk., 2009; Phạm Văn Lầm và Hoàng Thị
Dung, 2011; Phạm Văn Lầm và nnk., 2013) [7], [17], [18]. Tuy nhiên, các công
bố này chủ yếu liên quan đến một loài bọ xít lưng gồ Pseudodoniella sp. mới
xuất hiện hại cây na ở Chi Lăng, Lạng Sơn.
Để bảo vệ năng suất quả na, người trồng cây na đã phải dùng nhiều loại
thuốc hóa học trừ sâu khác nhau để phòng chống các loài sâu hại. Nhiều hộ nông
dân đã phun thuốc hóa học định kỳ và số lần phun thuốc hóa học trong một năm
trên cây na ở huyện Chi Lăng đôi khi lên đến 16 - 20 lần/năm (Hoàng Thị Dung
và nnk., 2009) [7]. Việc lạm dụng thuốc hóa học trừ sâu gây ảnh hưởng tới hệ
sinh thái vườn trồng cây na và sức khoẻ người trồng na cũng như người tiêu
dùng. Trong khi đó, lại thiếu vắng những nghiên cứu chuyên sâu về thành phần
loài sâu hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu
hại chính trên cây na tại một vùng chuyên canh trồng cây na ở nước ta. Thực tiễn
sản xuất quả na đang cần những nghiên cứu chuyên sâu về sâu hại cây na, từ việc
điều tra xác định thành phần loài sâu hại, nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh

2


thái học của sâu hại chính đến biện pháp phòng chống để đạt hiệu quả cao, theo
hướng thân thiện với môi trường.
Để góp phần làm cơ sở khoa học xây dựng các biện pháp phòng chống hiệu

quả các loài sâu hại cây na nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trong sản xuất quả na,
luận án được thực hiện với tên đề tài là: “Đặc điểm sinh học, sinh thái và biện
pháp phòng chống một số sâu hại chính trên cây na tại miền Bắc Việt Nam”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích

Xác định được thành phần loài sâu hại và những loài gây hại chính trên
cây na, đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một đến hai
loài sâu hại chính làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng chống sâu hại cây na
đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu kinh tế, thân thiện với môi trường tại một số
tỉnh trồng cây na tại miền Bắc Việt Nam.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra xác định thành phần loài sâu hại và sâu hại chính trên cây na tại

một số tỉnh trồng cây na tại miền Bắc Việt Nam.
- Xác định đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của hai loài sâu hại chính
trên cây na (rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả phương đông
- Xác định diễn biến mật độ và các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng của

rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả phương đông Bactrocera dosalis
hại cây na ở vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp khả thi phòng chống hai loài sâu hại chính
(rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả phương đông Bactrocera
dosalis) hại cây na ở vùng nghiên cứu đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu kinh tế,
theo hướng thân thiện với người tiêu dùng, người sản xuất và môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung những dẫn liệu khoa học về
thành phần loài sâu hại trên cây na tại một số tỉnh trồng cây na tại miền Bắc Việt
Nam; bổ sung nhiều dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái

học của loài rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục quả phương đông
3


Bactrocera dosalis gây hại trên cây na và hiệu quả của một số biện pháp phòng
chống những loài sâu hại này trên cây na tại vùng nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để đề xuất và ứng dụng
một số biện pháp phòng chống rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông (là
những sâu hại chính) trên cây na đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu kinh tế, theo
hướng thân thiện với người tiêu dùng, người sản xuất và môi trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các loài sâu hại trên cây na, đặc biệt là hai loài rệp sáp giả cam
Planococcus citri và ruồi đục quả phương đông Bactrocera dorsalis.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thành phần loài sâu hại trên cây na, xác định loài gây
hại chính; đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học (thời gian vòng
đời, sức sinh sản, bảng sống, diễn biến mật độ quần thể, yếu tố ảnh hưởng đến số
lượng,...) của hai loài sâu hại chính (rệp sáp giả cam Planococcus citri, ruồi đục
quả phương đông Bactrocera dosalis) cũng như biện pháp phòng chống chúng
trên cây na tại vùng trồng cây na miền Bắc Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Xác định được 27 loài sâu hại cây na tại miền Bắc Việt Nam, trong đó bổ

sung 12 loài cho danh lục sâu hại cây na và ghi nhận lần đầu 3 loài cho khu hệ
côn trùng Việt Nam.
- Là công trình nghiên cứu có hệ thống về rệp sáp giả cam P. citri ở Việt


Nam, bổ sung nhiều dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh học, ảnh hưởng của
nhiệt độ, cây thức ăn, bảng sống, diễn biến mật độ của loài rệp sáp giả cam trên
cây na tại vùng nghiên cứu.
- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái học

của ruồi đục quả phương đông B. dorsalis hại quả na ở vùng nghiên cứu.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học về hiệu quả của một vài biện pháp phòng

chống rệp sáp giả cam, ruồi đục quả phương đông hại cây na.
4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây na (Annona squamosa) có nguồn gốc từ vùng Ca-ri-bê và Nam Mỹ,
được trồng ở nhiều quốc gia và vùng địa lý khác nhau, với hệ thống canh tác
không giống nhau. Ở các vùng địa lý khác nhau số lượng loài gây hại và những
loài gây hại chính trên cây na không giống nhau, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng vùng trồng na. Có những loài sâu hại được coi là quan trọng ở quốc gia
hay vùng địa lý này chưa chắc đã là quan trọng ở quốc gia hay vùng địa lý khác.
Sự phát sinh, phát triển, gây hại của những loài sâu hại chính trên cây na ở quốc
gia/vùng địa lý này không giống với quốc gia/vùng địa lý khác,.... Các kết quả
nghiên cứu về sâu hại chính trên cây na và những biện pháp phòng chống chúng
hiệu quả ở quốc gia/vùng địa lý này chưa chắc đã phù hợp và có thể áp dụng cho
quốc gia/vùng địa lý khác.
Mặt khác, sâu hại cây na và biện pháp phòng chống chúng ở Việt Nam có
những đặc trưng riêng, không giống với các quốc gia khác. Những hiểu biết về
thành phần loài sâu hại, đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu hại chính
trên cây na ở điều kiện cụ thể làm cơ sở khoa học chắc chắn để xây dựng biện

pháp phòng chống hiệu quả sâu hại cây na phục vụ sản xuất quả na an toàn.
Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học để đề xuất thực hiện đề tài luận án.
1.2. Tình hình sản xuất quả na
1.2.1. Tình hình sản xuất quả na trên thế giới
Chi na Annona (Annonaceae) có khoảng 119 loài, trong đó 109 loài có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ và 10 loài có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới
châu Phi (Geurts, 1981) [58]. Trong 119 loài chỉ có 5 loài được thuần hóa và
trồng với mục đích thương mại: phổ biến nhất và quan trọng là 3 loài, gồm cây
cherimoya (Annona cherimola), cây mãng cầu xiêm (A. Muricata) cây na (A.
squamosa; còn cây nê (A. reticulata) và cây A. seneganensis ít phổ biến hơn.
Hiện nay, cây na được trồng ở khắp các vùng nhiệt đới của cả Bắc và Nam bán
cầu, thậm chí ở cả vùng á nhiệt đới như Florida của Hoa Kỳ. Ngoài ra, ở một số
5


nước còn trồng giống na lai có tên là atemoya (do Webster đã lai giữa cây na và
cây cherimoya năm 1907). Tuy nhiên, giống na lai này lại là giống lai tự nhiên
được ghi nhận ở Úc từ năm 1850 và ở Palestin từ năm 1930 (NRC, 1989) [87].
Cây cherimoya được trồng ở California trên diện tích khoảng 100 - 120 ha
với sản lượng 453 tấn (Crane and Campbell, 1990; Grossberger, 1999) [53], [62].
Cây mãng cầu xiêm được trồng ở nhiều nước như Angola, Braxin, Colombia,
Costa Rica, Cuba, Hoa Kỳ, Jamaica, Mexico, Panama, Peru, Venezuela, Ấn Độ
và Đông Nam Á (Pinto and Silva, 1996) [90]. Mexico là nước sản xuất mãng cầu
xiêm quan trọng ở châu Mỹ. Tại quốc gia này có khoảng 5.915 ha mãng cầu xiêm
với sản lượng lớn nhất thế giới (34.900 tấn). Nayarit là tỉnh trồng mãng cầu xiêm
nhiều nhất ở Mexico với 380 ha. Năng suất mãng cầu xiêm ở nước này có xu thế
giảm: năm 1990 đạt 6,8 tấn/ha, năm 1996 còn 5,9 tấn/ha (Hernandez and Angel,
1997) [110].
Venezuela có khoảng 3.496 ha trồng cây na với sản lượng 10.096 tấn
(Diego, 1989) [109]. Cây na được trồng thương mại ở quần đảo West Indies,

Cộng hòa Dominica, Florida (Hoa Kỳ), Trung Đông, Malaysia, Thái Lan (Crane
and Campbell, 1990) [53].
1.2.2. Tình hình sản xuất quả na ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất na
Ở Việt Nam, cây na được trồng rộng rãi ở cả hai miền Nam Bắc, chỉ trừ

những nơi với mùa đông có sương muối là không trồng được cây na. Cây na chủ
yếu được trồng rải rác trong các vườn gia đình với mục đích tự cung, tự cấp, cải
thiện dinh dưỡng; chỉ một số ít được trồng với mục đích để bán tại chợ địa
phương. Hiện nay đã hình thành một vài vùng trồng na tập trung lớn có giá trị
hàng hóa như Chi Lăng (Lạng Sơn), Đông Triều (Quảng Ninh), Ba Sao (Hà
Nam) và Bà Đen (Tây Ninh).
Cây na ở Chi Lăng (Lạng Sơn) được người dân tỉnh Hà Tây (cũ) đem lên
trồng vào những năm 1980, từ những năm 1990 cho đến nay sản xuất na được phát
triển mạnh ở địa phương này. Cây na được coi là cây ăn quả đặc sản của huyện Chi
Lăng (Lạng Sơn). Diện tích trồng cây na của huyện tăng dần: từ 789,54 ha
6


năm 2000 lên 936,9 ha năm 2005, đạt 1.025,4 ha năm 2006 và 1.776,0 ha năm
2009 (Niên giám Thống kê tỉnh Lạng Sơn, tháng 8/2008) [23].
Theo Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê, diện tích trồng cây na
của cả nước tăng đều qua các năm từ 2013 đến 2017, mỗi năm tăng từ 200 ha đến
900 ha. Trong đó, diện tích cho thu hoạch dao động từ 18,1 nghìn ha đến 19,2
nghìn ha. Mỗi năm, cây na được trồng mới thêm từ một nghìn đến 1,6 nghìn ha.
Năng suất quả na tăng qua các năm: năm 2013 năng suất quả na trung bình đạt
87,1 tạ/ha; năm 2017 năng suất đạt 99,1 tạ/ha (năng suất cao nhất từ năm 2013
đến 2017). Sản lượng na năm 2013 đạt 157,7 nghìn tấn và năm 2017 đạt 190,1
nghìn tấn (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất na ở Việt Nam trong thời gian 2013 - 2017


Năm

2013
2014
2015
2016
2017
(Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 ) [24], [25], [26], [27] [28].

1.2.2.2. Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây na tại vùng nghiên cứu
Người trồng cây na tại Lạng Sơn và Hà Nam được hướng dẫn trồng cây na
theo một quy trình chung. Quy trình đó cụ thể như sau:
Giống na. Trồng phổ biến ở cả Lạng Sơn và Hà Nam là na dai và việc
nhân giống na chủ yếu bằng hạt.
Thời vụ trồng. Cây na thường được trồng 2 vụ trong năm: vụ xuân trồng
vào tháng 2 - 4 và vụ thu trồng vào tháng 8 - 10. Khoảng cách các cây na được
trồng thường phổ biến 3 x 3 m (có người trồng thưa với khoảng cách 4 x 4 m).
Bón phân. Cây na ở giai GĐKTCB (1 - 3 năm tuổi) hàng năm được bón
phân với lượng cho 1 cây là: 10 - 15 kg phân hữu cơ; 0,5 - 0,7 kg đạm urê; 0,4 kg


7


supe lân; 0,2 - 0,3 kg kaliclorua. Bón làm 3 đợt: tháng 9 - 11 (100% lượng phân
hữu cơ cả năm, 100% lượng lân supe cả năm, 30% lượng kaliclorua cả năm), vào
tháng 2 - 3 bón đón lộc (50% lượng đạm urê cả năm, 40% lượng kaliclorua cả
năm), vào tháng 6 - 7 bón nuôi cành (50% lượng đạm urê cả năm, 30% lượng
kaliclorua cả năm). Cây na ở giai GĐKD (4 năm tuổi trở lên) hàng năm được bón

lượng phân không giống nhau tùy theo địa phương và tuổi của cây na. Cụ thể:
Tại Lạng Sơn. Cây na ở giai đoạn 4 - 8 năm tuổi hàng năm được bón

phân với lượng cho 1 cây là: 15 - 20 kg phân hữu cơ; 1,0 - 1,5 kg đạm urê; 2,0
- 3,0 kg supe lân; 0,5 - 0,7 kg kaliclorua. Cây na ở giai đoạn trên 8 năm tuổi hàng

năm được bón phân với lượng cho 1 cây là: 25 - 30 kg phân hữu cơ; 1,5 - 2,0 kg
đạm urê; 3,0 - 3,5 kg supe lân; 0,7 - 1,0 kg kaliclorua. Lượng phân này được bón
làm 3 đợt: vào tháng 2 - tháng 3 bón đón lộc và hoa (50% lượng đạm urê cả năm,
30% lượng kaliclorua cả năm), vào tháng 6 - tháng 7 bón nuôi quả và cành quả
(40% lượng đạm urê cả năm, 40% lượng kaliclorua cả năm), vào tháng 9 - tháng
11 bón để hồi phục cây (100% lượng phân hữu cơ cả năm, 10% lượng đạm urê cả
năm, 100% lượng supe lân cả năm, 30% lượng kaliclorua cả năm).
 Tại Hà Nam. Cây na ở giai đoạn 4 - 8 năm tuổi hàng năm được bón phân

với lượng cho 1 cây là: 20 - 25 kg phân hữu cơ; 1,2 - 1,7 kg đạm urê; 2,5 - 3,5 kg
supe lân; 0,7 - 1,0 kg kaliclorua. Cây na ở giai đoạn trên 8 năm tuổi hàng năm
được bón phân với lượng cho 1 cây là: 30 - 40 kg phân hữu cơ; 1,7 - 2,2 kg đạm
urê; 3,5 - 4,5 kg supe lân; 1,0 - 1,2 kg kaliclorua. Lượng phân này được bón làm
4 đợt: vào tháng 2 - tháng 3 bón đón lộc và hoa (30% lượng đạm urê cả năm,
25% lượng kaliclorua cả năm), vào tháng 6 - tháng 7 bón nuôi quả đợt 1 và cành
(40% lượng đạm urê cả năm, 30% lượng kaliclorua cả năm), vào tháng 8 - tháng
9 bón nuôi quả đợt 2 và cành (20% lượng đạm urê cả năm, 25% lượng kaliclorua
cả năm), vào tháng 10 - tháng 11 bón để hồi phục cây (100% lượng phân hữu cơ
cả năm, 10% lượng đạm urê cả năm, 100% lượng supe lân cả năm, 20% lượng
kaliclorua cả năm).

8



Cắt tỉa cành, tạo tán. Cây na ở GĐKTCB chủ yếu được cắt tỉa cành, tạo
tán từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Cây na ở GĐKD được tuốt lá và cắt tỉa
cành, tạo tán từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
Thụ phấn bổ sung. Ở giai đoạn 5 - 6 năm tuổi, mỗi cây na có 800 - 1.200
hoa. Người trồng na chỉ thụ phấn và giữ lại khoảng 200 - 300 quả/cây. Tại Lạng
Sơn và Hà Nam người trồng na ở cả 2 vùng trồng na (Chi Lăng, Ba Sao) thường
thụ phấn bổ sung cho hoa đợt 1 trong tháng 5 đầu tháng 6 để thu hoạch quả vào
cuối tháng 8 đến tháng 10. Riêng tại Ba Sao (Hà Nam) nông dân đã thụ phấn bổ
sung vào tháng 6 đầu tháng 7 để thu quả đợt 2 vào tháng 10 đến giữa tháng 11.
Phòng trừ sâu bệnh hại. Để phòng trừ sâu bệnh ở cả 2 vùng trồng na (Chi
Lăng, Ba Sao) đã sử dụng nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật. Khi phun thuốc thuốc
trừ sâu bệnh, người trồng na đã hỗn hợp loại thuốc BVTV và phân bón qua lá với
nhau trong một lần phun. Các loại thuốc được nông dân dùng gồm Marshal
200SC, Difluent 10WP, 25WP, Mosflanong 300SC, Reasgant 1.8EC, Actara
25WG,... (để trừ rệp sáp) và Delfil WG (32BIU), Tasieu 5WB, Arimec 18EC,
36EC, thuốc dẫn dụ Vizubon-D (để trừ ruồi đục quả).
1.3. Nghiên cứu ở nước ngoài về sâu hại trên cây na
1.3.1. Thành phần loài sâu hại
1.3.1.1. Thành phần chung về loài sâu hại cây na
Những nghiên cứu về sâu hại cây na ở nước ngoài tập trung nhiều ở các nước
thuộc vùng Nam Mỹ. Đến năm 1995, đã tổng hợp được một danh sách gồm 296 loài
chân khớp ghi nhận trên các loài thuộc chi na Annona ở nhiều nước thuộc vùng nhiệt
đới châu Mỹ. Trong đó, trên cây na Annona squamosa bắt gặp 80 loài thuộc 8 bộ côn
trùng và 1 bộ ve bét. Bộ cánh đều (Homoptera) có số loài đã ghi nhận được nhiều
nhất (35 loài). Đứng thứ hai và thứ ba về số lượng loài đã ghi nhận được là bộ cánh
cứng (Coleoptera), bộ cánh vảy (Lepidoptera), tương ứng với 19 và 14 loài. Các bộ
còn lại (Isoptera, Thysanoptera, Hemiptera, Diptera, Hymenoptera, Acarina) mỗi bộ
đã ghi nhận được từ 1 đến 4 loài. Số loài chân khớp hại đã phát hiện được trên cây
na ở mỗi nước thuộc vùng nhiệt đới châu Mỹ hoàn toàn không giống nhau. Ở Brazil
đã phát hiện được nhiều nhất với 51 loài. Ở


9


Hoa Kỳ, Colombia, Cuba, Puerto Rico, Venezuela, tương ứng mỗi nước đã ghi
nhận được 14, 17, 9, 8 và 8 loài. Các nước như Mexico, Costa Rica, Panama,
Peru, Jamica, mỗi nước mới ghi nhận được 3 loài. Tại Dominica mới ghi nhận
được 2 loài côn trùng hại cây na (Pena and Bennett, 1995) [89].
Nghiên cứu tại 4 địa danh của Honduras năm 1990 - 1991 đã ghi nhận được
26 loài côn trùng dùng cây na làm thức ăn (Granadino and Cave, 1996) [60].
Ở Úc đã ghi nhận nhiều loài côn trùng hại trên cây na, xếp thành ít nhất 12

nhóm gây hại (nhóm kiến, bọ xít, ruồi đục quả, sâu cuốn lá, rệp sáp, sâu đục quả,
sâu ăn lá, ngài hút quả, bọ vòi voi, sâu ăn hoa, sâu đo, nhện nhỏ). Đã xác định cụ
thể được tên khoa học của khoảng 22 loài côn trùng và 1 loài nhện nhỏ hại cây na
(George et al., 2015) [57].
Côn trùng hại là cản trở chính trong nghề trồng cây na ở Ấn Độ. Khoảng
20 loài côn trùng đã được ghi nhận hại cây na ở Ấn Độ. Riêng tại bang Bengalore
đến năm 2016 đã ghi nhận được 14 loài côn trùng, nhện nhỏ hại cây na. Trong
đó, gồm 8 loài rệp sáp, 1 loài rệp muội, 1 loài bọ xít muỗi, 1 loài ve sừng, 2 loài
sâu đục quả và 1 loài nhện nhỏ (Butani, 1979; Maruthadurai and Karuppaiah,
2014; Naik, 2016) [48], [77], [82]. Đã ghi nhận được 14 loài côn trùng, nhện nhỏ
hại cây na ở vùng Bengaluru (Ấn Độ), gồm 3 loài rệp sáp giả [Maconellicoccus
hirsutus (Green), Planococcus citri Risso, Ferrissia virgate (Cock.)], 5 loài rệp
sáp vảy [Trijuba oculata (Brain), Cardiococcus bivulvata (Green), Saissetia
nigra (Nietner), Asipidiotus destructor Signoret Icera sp.], bọ xít muỗi Helopeltis
antonii Sign, rệp muội Toxoptora aurantii (Boyer de Fonscolombe), ve sừng
Leptocentrus sp., 2 loài ruồi đục quả [Bactrocera dorsalis (Hendel), sâu đục quả
Heterographis bengalella (Reg.)], nhện nhỏ Brevipalpus yotheri Baker (Sunil,
2016) [98].

Loài rệp sáp giả Maconellicoccus hirsutus là sâu hại có ý nghĩa kinh tế
quan trọng và nguy hiểm trên cây na trồng ở vùng Junagadh của Ấn Độ (Babu
and Azam, 1987) [42]. Các loài rệp sáp giả Planococcus citri, Maconellicoccus
hirsutus và Ferrisia virgate đã được ghi nhận là sâu hại nghiêm trọng nhất trên
cây na ở Ấn Độ. Chúng chích hút nhựa cây từ quả, lá và các chồi non của cây na
10


(Mani and Krishnamoorthy, 1989) [75]. Hai loài sau (trong 3 loài nêu trên) cũng
đã được quan sát thấy gây hại nghiêm trọng trên quả na ở vùng Saurashtra của
Ấn Độ (Bhadani et al., 2017) [44]. Là loài sâu hại đa thực, trong những năm gần
đây, sự gây hại của rệp sáp giả M. hirsutus ngày càng trở nên nghiêm trọng trên
nhiều loài cây trồng khác, do chúng làm giảm năng suất và làm mất giá trị sản
phẩm của cây trồng (Balikai, 2005) [43].
1.3.1.2. Thành phần loài sâu hại chính trên cây na
Cho đến nay, tại các nước ở vùng nhiệt đới châu Mỹ đã ghi nhận được
nhiều loài côn trùng hại cây na nhất, có lẽ do nơi đây là nguồn gốc phát sinh của
các loài na Annona. Các loài côn trùng hại thuộc họ rệp sáp mềm Coccidae
(Homoptera), họ ngài đêm Noctuidae, họ Oecophoridae (Lepidoptera), họ
Eurytomidae (Hymenoptera) và họ Nitidulidae (Coleoptera) bắt gặp thường
xuyên nhất trên các loài thuộc chi na Annona. Những loài chân khớp gây hại phổ
biến trên các loài thực vật thuộc chi na Annona chung cho các nước thuộc vùng
nhiệt đới châu Mỹ gồm: Bephratelloides cubensis, B. pomorum, Cerconota
anonella, Parasaissetia nigra, Saissetia coffeae, S. oleae, Cocytius anteus (Pena
and Bennett, 1995) [89].
Các loài ong đục hạt na (Bephratelloides cubensis, B. pomorum thuộc họ
Eurytomidae) và sâu đục quả na (Cerconota anonella thuộc họ Oecophoridae) là
những sâu hại quan trọng nhất trên các loài thuộc chi na Annona, trong đó có cây
na. Các loài côn trùng thuộc họ Nitidulidae bắt gặp ở hoa của các cây thuộc chi
na Annona và thường gây hại quả. Nhưng, chúng lại đóng vai trò quan trọng

trong thụ phấn cho các cây này. Các loài rệp sáp mềm (Parasaissetia nigra,
Saissetia coffeae, S. oleae) là những loài côn trùng có tính đa thực, gây hại trên lá
và cành cây na (Pena and Bennett, 1995) [89].
Ở bang Florida (Hoa Kỳ), khi các loài thuộc chi na Annona được trồng mở

rộng thành sản xuất thương mại thì các loài côn trùng hại chính được ghi nhận
gồm Bephratelloides cubensis, Xyleborus sp., Philephedra tuberculosa, Cocytius
antaeus (Carrillo et al., 2017; Pena et al., 1984) [51], [88]. Quả của giống na lai

11


×