Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Mô hình kinh doanh của alibaba và bài học cho các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA

VÀ BÀI HỌC CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

NGUYỄN THẾ TÙNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Mô hình thƣơng mại điện tử của Alibaba

và bài học cho doanh nghiệp Việt Nam
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Nguyễn Thế Tùng


Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Thoan

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Mô hình thương mại điện tử của Alibaba và bài
học cho doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018

Nguyễn Thế Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn
Thoan đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành luận
văn thạc sỹ này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đào tạo các chuyên ngành Quản trị kinh
doanh đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho học viên đồng thời truyền đạt những kiến
thức quý báu làm nền tảng cho em nghiên cứu đề tài khoa học này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các thầy, cô giáo khoa sau đại học trường Đại Học
Ngoại Thương Hà Nội, gia đình cùng các bạn đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện

cho em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Mặc dù đã cố gắng hết sức từ việc
nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài
nước về lĩnh vực này nhưng luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em xin nhận được sự chỉ bảo, nhận xét của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018

Nguyễn Thế Tùng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN............................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ

HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ........................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử.............................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử............................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế............................................ 8
1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thương mại điện tử......................................... 11
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử.........11
1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử........................................................................... 12

1.2.3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử chủ yếu.................................... 13
1.3. Tổng quan phát triển của thương mại điện tử trên thế giới................................... 20
1.3.1. Tổng quan thương mại điện tử tại Việt Nam...................................................... 20
1.3.2. Tổng quan thương mại điện tử toàn cầu.............................................................. 23

CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TẬP ĐOÀN
ALIBABA.......................................................................................................................................... 27
2.1. Giới thiệu về tập đoàn thương mại điên tử Alibaba................................................. 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn thương mại điên tử
Alibaba.......................................................................................................................................... 27
2.1.2. Văn hoá kinh doanh..................................................................................................... 29
2.1.3. Giá trị cốt lõi.................................................................................................................. 30
2.1.4. Tầm nhìn và định hướng phát triển........................................................................ 30
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn Alibaba trong những
năm gần đây................................................................................................................................ 31


iv

2.1.6. Phân tích chiến lược kinh doanh của Alibaba.................................................... 36
2.2. Phân tích mô hình thương mại điện tử của Alibaba................................................. 43
2.2.1. Phân tích mô hình sàn giao dịch thương mại điện tử của Alibaba.............43
2.2.2 Những nhân tố tạo nên sự thành công của Alibaba.......................................... 49
2.2.3. Đánh giá về sự phát triển của sàn giao dịch thương mại điện tử
Alibaba.com................................................................................................................................ 54
2.3. So sánh, đánh giá mô hình Alibaba và một số mô hình ở Việt Nam.................56
2.3.1. Thực trạng hoạt động của thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam...56
2.3.2 Nhận định chung về áp dụng mô hình của Alibaba tại Việt Nam...............58

CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC DOANH NGHIỆP

THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TỪ MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ CỦA ALIBABA...................................................................................................... 61
3.1. Xu hướng phát triển thương mại điện tử thế giới và Việt Nam........................... 61
3.1.1 Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới..................................... 61
3.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam................................... 65
3.2 Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam
.............................................................................................................................................................. 69
3.2.1 Phần vĩ mô........................................................................................................................ 69
3.2.2 Bài học từ mô hình kinh doanh của Alibaba....................................................... 75
3.3. Một số giải pháp và đề xuất cho các doanh nghiệp thương mại điện tử tại
Việt Nam........................................................................................................................................... 78
3.3.1. Đề xuất mô hình mẫu và các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng mô
hình thương mại điện tử B2B ở Việt Nam thời gian tới............................................. 78
3.3.2. Giải pháp hỗ trợ thực hiện phát triển ứng dụng mô hình thương mại
điện tử B2B ở Việt Nam......................................................................................................... 81

KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 87


v

DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
AWS

Amazo

B2B


Busine

B2C

Busine

C2B

Consum

C2C

Consum

ICT

Inform
Comm

G2B

Govern

G2C

Govern

G2G

Govern


DN
EC

Europe

EPS

Electro

EU

Europe

ECVN
KHXH &
NV
NDT
OECD

Organi
Cooper
Develo


Viết tắt
SWIFT

SWOT


Society
Interba

Telecom
Strengs
Opport

TMĐT
UNCITR
AL

United
on Inte

XML

Extens

QR code

Quick

KH-KT
ASEAN

Associ
Asian N

VAT


Value-a

VNĐ


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Phân loại thương mại điện tử dựa trên bản chất các mối quan
hệ kinh doanh ...................................................................................
Bảng 2.1. Giá trị cốt lõi của Alibaba ...............................................................
Bảng 2.2. Ma trận SWOT về mô hình TMĐT của Alibaba ............................
Bảng 3.1. Các trung gian chức năng trong TMĐT B2B .................................

HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô hình B2B ...................................................................................
Hình 1.2. Mô hình thương mại điện tử B2C ...................................................
Hình 1.3. Mô hình thương mại điện tử C2C ...................................................
Hình 1.4. Thị phần của các trang thương mại điện tử lớn ở Việt Nam
năm 2017 .........................................................................................
Hình 1.5. Thị trường thương mại điện tử việt nam 2017 ................................
Hình 2.1. Danh sách các công ty có giá trị thị trường tăng thêm lớn nhất
năm 2017.........................................................................................
Hình 2.2. Phân bổ vốn của Alibaba trong các lĩnh vực từ năm 2014 .............
Hình 2.3. Doanh thu của Alibaba qua các quý từ 2015 đến 2017 ..................
Hình 2.4. Giá trị các thương vụ mua lại của Alibaba tính theo các quốc

gia từ năm 2013 ..............................................................................
Hình 2.5. Các thương vụ thâu tóm, mua lại công ty của Alibaba tới năm
2016 ................................................................................................
Hình 2.6. Tổng thu nhập của Alibaba qua các năm từ 2010 đến 2017 ...........
Hinh 2.7. Giao diện sàn Alibaba.com của Alibaba .........................................
Hình 2.8. Thị trường hoạt động của Alibaba ..................................................


viii

Hình 2.9. Mô hình C2C với giao diện của sàn Taobao.com năm 2018...............47
Hình 2.10. Mô hình B2C với giao diện của sàn Tmall.com..................................... 48
Hình 2.11. Hệ số biên lợi nhuận của Alibaba, Amazon, eBay và Walmart
năm 2015

50

Hình 2.12. Lợi nhuận chính của Alibaba là từ thị trường Trung Quốc
(USD) năm 2015 50
Hình 2.13. Quy trình lưu kho vận chuyển hàng hóa của Alibaba.......................... 52


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về mô hình TMĐT của Alibaba, đồng
thời đưa ra sau đó là bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong nội dung luận văn:
Nghiên cứu này giúp cho người đọc có một cái nhìn tổng quan, khái quát nhất
về bức tranh TMĐT toàn cầu và tiêu biểu là tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.

Đưa ra khái niệm, quan điểm, tổng hợp và phân tích về các mô hình TMĐT
nói chung và tập trung theo hướng tiếp cận, triển khai mô hình kinh doanh TMĐT
B2B, C2C và B2C của Alibaba nói riêng. Đây là một tập đoàn TMĐT số một Trung
Quốc cũng như Châu Á và là một trong những công ty trực tuyến hàng đầu thế giới
qua đó chúng ta sẽ phân tích đánh giá để từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm
cho sự phát triển TMĐT ở Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
Một số giải pháp liên quan quan đến hoạt động xây dựng cơ sở pháp lý đến
hoàn thiện hệ thống thanh toán, tạo niềm tin nơi người tiêu dùng, cơ sở hạ tầng,
chống hàng giả, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ mua sắm trực tuyến cũng
được tác giả đề cập trong nghiên cứu này.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 được biết đến như là thế kỷ của nền kinh tế tri thức nó đã tạo ra

những bước ngoặt to lớn về khoa học và kỹ thuật, những bước tiến mạnh mẽ về
công nghệ nói chung cũng như trong CNTT nói riêng. Trong CNTT thì không thể
không nhắc tới Internet, sự phát triển bùng nổ của Internet và ứng dụng của nó đã
làm thay đổi thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Internet đã góp
phần xoá nhoà đi mọi ranh giới quốc gia và mở đường giao thương quốc tế trong thị
trường thương mại toàn cầu. Thương mại điện tử ra đời đã được minh chứng là một
loại hình kinh doanh quan trọng có ảnh hưởng rất lớn và đang làm thay đổi mọi mặt
của đời sống kinh tế- xã hội của các quốc gia trên toàn cầu, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế các nước xích lại gần nhau hơn, giúp cho quá trình phân công hóa lao động
quốc tế diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ hơn. Tốc độ phát triển nhanh chóng cũng

như mang lại những lợi ích hết sức to lớn cho xã hội, cho nền kinh tế thế giới như
gia tăng các hoạt động trực tuyến, tạo ra môi trường thuận lợi để làm việc, mua sắm,
giao dịch từ xa, mang lại lợi ích cho các nước nghèo có thể tiếp cận với các sản
phẩm dịch vụ của các nước phát triển, dịch vụ công cộng đc cung cấp với chi phí
thấp hơn, rẻ hơn, thuận tiện hơn… Thương mại điện tử cũng đem đến cho doanh
nghiệp những lợi ích rất lớn như là mở rộng thị trường, giảm chi phí sản xuất, vận
chuyển, cải thiện hệ thống phân phối, đơn giản hoá các quy trình giao dich, tăng
năng suất, nâng cao uy tín nâng cao năng lực cạnh tranh. Thêm nữa Thương mại
điện tử cũng đem lại lợi ích cho người tiêu dùng như có thêm nhiều sự lựa chọn về
sản phẩm, dịch vụ với giá cả thấp hơn, thông tin phong phú, thuận tiện và chất
lượng hơn cùng với tiết kiệm thời gian đi lại, chi phí mua hàng rẻ hơn.
Thương mại điện tử ra đời đã làm thay đổi rất nhiều mô hình Thương mại điện tử
truyền thống và tạo ra nhiều mô hình kinh doanh mới mẻ hơn. Ba mô hình TMĐT phổ
biến trên thế giới hiện nay là mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với người
tiêu dùng (B2C), mô hình Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(B2B) và mô hình Thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với người tiêu


2

dùng (C2C). Ba mô hình này đã đem lại giá trị hết sức to lớn cho hoạt động thương
mại điện tử của toàn thế giới cùng với đó là những doanh nghiệp thành công với mô
hình Thương mại điện tử nêu trên và mô hình sàn giao dịch trực tuyến Alibaba.com
là ví dụ điển hình thành công cho mô hình Thương mại điện tử B2B.
Thương mại điện tử ở Việt Nam còn rất non trẻ và mới mẻ vì nó mới chỉ được
phổ biến và triển khai tại nước ta từ năm 2005. Ở khía cạnh một quốc gia đi sau trên
con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam chúng ta đang rất cần phát triển nhanh
và mạnh các lĩnh vực thương mại điện tử, tận dụng những lợi thế của thương mại
điện tử để xóa nhòa dần những khoảng trống lớn về trình độ phát triển với các nước.
Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc chúng ta

ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới, bao
gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển sẽ giúp cho các
doanh nghiệp có được bài học kinh nghiệm và từ đó tìm kiếm giải pháp phù hợp để
triển khai thành công các mô hình đó vào doanh nghiệp tại Việt Nam. Xuất phát từ
những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài “Mô hình kinh doanh của Alibaba và bài học
cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cao học.
2.


Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
trong nước, nghiên cứu về mô hình thương mại điện tử của Alibaba và ứng

dụng của các mô hình này hầu như rất ít. Đặc điểm chung của các công trình nghiên
cứu đã công bố là chỉ dừng ở mức độ giới thiệu thương mại điện tử của Alibaba,
chưa đi sâu phân tích các hình thức ứng dụng, chưa đưa ra được các mô hình cụ thể
cũng như các điều kiện và cách thức để triển khai ứng dụng nó.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tài liệu nghiên cứu ở các
quốc gia như Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Singapore… đã chỉ ra các mô hình thương
mại điện tử của Alibaba xong quan điểm chưa thống nhất và không phù hợp với
thực tiễn điều kiện và môi trường kinh doanh Việt Nam.
Trong thực tế, tính tới nay cũng đã có nhiều tổ chức và doanh nghiệp Việt
Nam triển khai ứng dụng các mô hình thương mại điện tử của Alibaba vào hoạt


3

động kinh doanh. Tuy nhiên, đây chỉ là các mô hình cá biệt, không phải là công
thức chung ứng dụng mô hình thương mại điện tử của Alibaba.
3.
-


Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba từ đó rút ra

những bài học để vận dụng vào sự phát triển thị trường thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng quan về thị trường thương mại điện tử và sự phát triển của các mô
hình thương mại điện tử
+
Phân tích sự thành công của mô hình thương mại điện tử của tập đoàn
Alibaba

+

Rút ra những bài học và những giải pháp đề xuất cho sự phát triển của thị

trường thương mại điện tử Việt Nam
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các mô hình thương mại điện tử

của tập đoàn Alibaba. Tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu mô hình thương
mại điện tử phổ biến, điển hình thành công trên thế giới hiện nay đó là mô hình
thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) của Alibaba.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các vấn đề xây dựng,

triển khai các mô hình kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử.
- Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sự phát triển theo
mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
-

Về mặt thời gian: Những tư liệu, số liệu để phân tích trong luận văn chủ yếu

là được tập hợp từ năm 2003 đến nay.


4

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục đích và nhiệm vụ đã nêu ở trên, luận văn sử dụng

và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học :
- Phương pháp tìm kiếm thông tin
- Tổng hợp tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh từ sách, báo, tạp chí, Internet…
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp thống kê, có sơ đồ, biểu đồ minh hoạ
6.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo thì nội dung

chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau :
-

Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử và các mô hình thương mại

điện tử.
- Chương 2: Mô hình thương mại điện tử của tập đoàn Alibaba.
-

Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp thương mại điện tử

Việt Nam từ mô hình thương mại điện tử của Alibaba.


5

CHƢƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ CÁC MÔ
HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thƣơng mại điện tử
1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (ebusiness). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được
dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp
tiến tới ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng, marketing,
thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà cung cấp,

đối tác, khách hàng... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh doanh điện tử,
tức là doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được gọi là doanh
nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình phát triển của
doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng dụng CNTT
chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử
dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B)
hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân với nhau (C2C); Ví
dụ: Alibala, Amazon, eBay...
* Khái niệm Thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại
điện tử
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn


6

thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).
-

OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức và cá

nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua các mạng
mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL).

“Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối

quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các giao dịch sau
đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ, đại diện
hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công
trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thoả thuận
khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp
hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường
không, đường sắt hoặc đường bộ.
Mặc dù môn học có tên gọi thương mại điện tử nhưng phạm vi nghiên cứu
rộng hơn bao trùm lên cả các mô hình và các vấn đề kinh doanh điện tử với mục
đích trang bị các kiến thức, kỹ năng về thương mại và kinh doanh điện tử để người
học áp dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh và các tổ chức liên quan.
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
-

Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với sự phát

triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng CNTT vào trong mọi hoạt động
thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của CNTT sẽ thúc đẩy thương mại điện
tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát triển của thương mại điện tử cũng thúc
đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT như phần cứng và phần mềm chuyển dụng
cho các ứng dụng thương mại điện tử, dịch vụ thanh toán cho thương mại điện tử,
cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực ICT như máy tính, thiết bị viễn thông,
thiết bị mạng.
-

Về hình thức: Giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong

hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành



7

đàm phán, giao dịch và đi đến ký kết hợp đồng. Còn trong hoạt động thương mại
điện tử nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng toàn cầu, chủ
yếu là sử dụng mạng internet, mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không
phải gặp gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán, giao dịch được với nhau dù cho
các bên tham gia giao dịch đang ở bất cứ quốc gia nào.
-

Phạm vi hoạt động: Trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại

điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các
quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn có
thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các Website thương
mại hoặc vào các trang mạng xã hội.
-

Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu ba

chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được tham
gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực,
đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung
cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ
chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử,
đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch Thương mại
điện tử.
-

Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại


điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày
liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối
với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy
nhanh quá trình giao dịch.
-

Trong thương mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trường. Trong

thương mại truyền thống các bên phải gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán,
giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên không phải gặp
gỡ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng. Để làm được
điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau hay hệ thống thông
tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet, mạng extranet…. Để tìm
hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng. Ví dụ giờ đây


8

các doanh nghiệp thương mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp toàn cầu thì chỉ
cần vào các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào cổng thương mại điện tử như
trong nước là ecvn.
1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Vai trò của TMĐT
Có thể nói rằng thế kỷ 21 đã và đang chứng kiến sự phát triển tột bậc trong
ngành CNTT. CNTT đã và đang thay đổi thế giới (người ta nói nhiều đến thế giới
“phẳng” hơn) cũng như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của
khoa học và đời sống.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu
hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay còn gọi là
thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần phương thức

kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn,
hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…
-

TMĐT được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng bởi khoảng cách

địa lý, thông tin cập nhật hơn.
-

TMĐT đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn

toàn cầu cho khách hàng.
-

Nhờ TMĐT mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với khách hàng, tăng

chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.
-

TMĐT chịu sự tác động của công nghệ. Vì vậy người tham gia kinh doanh

cũng phải luôn học hỏi để theo kịp sự thay đổi đó.
1.1.3.2. Lợi ích của TMĐT đối với doanh nghiệp
Trước những lợi ích to lớn và độ phổ biến của TMĐT, hiện nay TMĐT đã trở
thành công cụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của
mình. Lợi ích mà TMĐT mang lại cho doanh nghiệp có thể kể đến là:
-

Thu thập đƣợc nhiều thông tin: Với việc tham gia vào môi trường điện tử


toàn cầu, doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn thông tin đa dạng và khổng lồ, qua


9

đó có cơ hội lựa chọn các thông tin phù hợp nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.

-

Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trƣờng toàn cầu với chi phí thấp:

Với khả năng kết nối internet hiện nay, bạn có thể dễ dàng đưa thông tin quảng cáo
đến hàng triệu người từ khắp mọi nơi trên thế giới . Tùy thuộc vào nhu cầu và khả
năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà doanh nghiệp cần có kế hoạch quảng
cáo cho phù hợp.
-

Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với TMĐT, bạn có thể cung cấp

catalogue, thông tin, bảng báo giá chi tiết cho khách hàng một cách nhanh chóng và
thuận tiện, và việc mua hàng trên mạng đã trở nên dễ dàng phổ biến rất nhiều…
Giảm chi phí sản xuất, bán hàng, tiếp thị, quảng cáo và giao dịch
TMĐT giảm chi phí sản xuất, trước hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng
không giấy tờ (paperiess office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm
chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần (trong đó khâu in ấn hầu như được bỏ hẳn).
TMĐT giúp giảm thấp chi phí bán hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phương tiện
Iternet/Web, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách
hàng, catalogue điện tử trên Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhật so
với catalogue in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. TMĐT qua
Internet/Web giúp người tiêu thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi

phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao
dịch đặt hàng, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7%
giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần nghìn thời gian giao dịch qua Bưu điện
chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% đến 20%
chi phí thanh toán theo lối thông thường. Trong những yếu tố cắt giảm, yếu tố thời
gian là đáng kể nhất, vì việc nhanh chóng làm cho thông tin hàng hoá tiếp cận người
tiêu thụ (mà không phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với buôn bán và
cạnh tranh buôn bán. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng sớm nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với việc kinh doanh hàng rau
quả, hàng tươi sống, là thứ hàng có tính thời vụ, đòi hỏi phải có “thời gian tính”
trong giao dịch.


10

Maketing toàn cầu với chi phí cực kì thấp là lợi ích thứ ba: Chỉ với chi phí
cực kì nhỏ bạn có thể đưa thông tin quảng cáo của bạn đến với hàng trăm triệu
người xem từ khắp nơi trên thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm được cho
doanh nghiệp.
- Tăng chất lƣợng dịch vụ khách hàng
Sử dụng các tiện ích của TMĐT doanh nghiệp có thể nhanh chóng cung cấp
cho khách hàng các catalogue, brochure, bảng giá, hợp đồng một cách gần như tức
thời. Bên cạnh đó với Website bán hàng của mình doanh nghiệp tạo điều kiện cho
khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với đầy đủ thông tin mà không
cần thiết phải tới tận tay trụ sở hay xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi bán
hàng, doanh nghiệp cung cấp hàng sử dụng các tiện ích của TMĐT để triển khai các
dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách nhanh chóng và tức thời. Các hỗ trợ cho
khách hàng về sử dụng sản phẩm, dịch vụ có thể được tiến hành trực tuyến trên
mạng giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp và khách hàng.
- Tăng doanh thu

Do một trong những đặc trưng của TMĐT là thị trường không biên giới nên
chính vì thế giúp cho doanh nghiệp có cơ hội quảng bá thông tin sản phẩm, dịch vụ
của mình ra thị trường toàn cầu qua đó giúp tăng số lượng khách hàng và tăng
doanh thu.
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Nếu như không có TMĐT thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ và rất nhỏ sẽ rất
khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn vì khoảng cách về vốn, thị
trường, nhân lực và khách hàng. Khi ứng dụng TMĐT khoảng cách này sẽ bị thu
hẹp lại do bản thân doanh nghiệp đó có thể cắt giảm nhiều chi phí. Hơn thế nữa với
lợi thế của kinh doanh bán hàng qua mạng sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra bản sắc
riêng về một phương thức kinh doanh mới khác với hình thức kinh doanh truyền
thống.


11

1.2. Tổng quan về mô hình kinh doanh thƣơng mại điện tử
1.2.1. Giới thiệu chung về mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử
Với sự phát triển của CNTT, thế giới ngày càng bùng nổ về mạng máy tính,
con người có thể nhanh chóng giao tiếp và kết nối với nhau dễ dàng hơn thông qua
nhiều loại dich vụ internet. Đây chính là diều kiện thuận lợi cho lĩnh vực TMĐT
ngày càng phát triển đi cùng với nó là khái niệm mô hình kinh doanh TMĐT cũng
ngày càng trở nên phổ biến hơn. Mô hình TMĐT cho thấy cơ chế hoạt động của
doanh nghiệp nên việc xác định rõ mô hình TMĐT của một doanh nghiệp sẽ đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của doanh nghiệp đó.
1.2.1.1. Mô hình kinh doanh là gì?
Mô hình kinh doanh là cách bố trí, sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ và các dòng
thông tin bao gồm việc mô tả các yếu tố của quá trình kinh doanh và vai trò của nó
đối với kinh doanh, đồng thời mô tả các nguồn doanh thu, khả năng thu lợi nhuận từ
mỗi mô hình kinh doanh đó (theo Paul Timmers 1998). Mô hình kinh doanh là

phương pháp tiến hành kinh doanh qua đó doanh nghiệp có được doanh thu, điều
kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường (theo Efraim Turban 2006). Mô
hình kinh doanh là một khái niệm trừu tượng của một tổ chức, nó có thể là một khái
niệm, văn bản và/hoặc đồ hoạ của cấu tạo tương quan, hợp tác, sự sắp xếp tài chính
được thiết kế và được phát triển bởi một tổ chức hiện tại và trong tương lai, cũng
như tất cả các sản phẩm chính và/hoặc các dịch vụ mà công y cung cấp, hoặc sẽ
cung cấp, dựa vào sự sắp xếp cần thiết đó để đạt được mục tiêu và mục đích chiến
dịch của nó” Khái niệm này được đúc kết bởi Al - Debei, El - Haddadeh và Avison
(2008).
1.2.1.2. Định nghĩa mô hình kinh doanh TMĐT
Mô hình kinh doanh TMĐT (hay gọi tắt là mô hình TMĐT) sẽ được hiểu là
mô hình kinh doanh có sử dụng và tận dụng tối đa hóa lợi ích của internet và
Website (Timmers, 1998).


12

1.2.2. Các loại hình thương mại điện tử
Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ từ đặt hàng nội
dung "kỹ thuật số" cho đến tiêu dùng trực tuyến tức thời, để đặt hàng và dịch vụ
thông thường, các dịch vụ "meta" đều tạo điều kiện thuận lợi cho các dạng khác của
thương mại điện tử. Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử
dụng Internet để trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanhtrong nước và quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất
nóng gây bức xúc trong thương mại điện tử. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình
thức tham gia cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử.
1.2.2.1. Phân loại dựa trên đối tượng thamg gia
Nếu phân chia theo đối tượng tham gia thì có 3 đối tượng chính bao gồm:
Chính phủ (G-Government), Doanh nghiệp (B-Business) và Khách hàng (CCustomer hay Consumer). Nế kết hợp cặp một trong 3 đối tượng này sẽ có 9 hình
thức theo đối tượng tha gia và được chia thành 3 nhóm:

- B2C, B2B, B2G
- G2B, G2C, G2C
- C2G, C2B, C2C.
Ví dụ : Một số tổ chức sử dụng các mô hình TMĐT
1.2.2.2. Phân loại dựa trên bản chất của các mối quan hệ kinh doanh
Bảng 1.1 Phân loại thƣơng mại điện tử dựa trên bản chất các
mối quan hệ kinh doanh
Chính phủ (G)

Doanh nghiệp (B)

Người tiêu dùng


13

1.2.3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử chủ yếu
1.2.3.1. Mô hình thươngmại điện tử B2B:
a. Khái niệm về mô hình B2B:
B2B (Business to Business) là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử
và mạng viễn thông đặc biệt là Internet giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp,
hơn là với khách hàng. Sau khi đăng kí trên các sàn giao dịch B2B, các doanh
nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán
qua hệ thống này.

Hình 1.1 Mô hình B2B
(Nguồn : www. voer.edu.vn)
b. Đặc điểm của mô hình B2B:
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản lý cung ứng (đặc biệt chu
trình đặt hàng mua hàng), quản lý kho hàng (Chu trình quản lý đặt hàng gửi hàngvận đơn), quản lý phân phối (đặc biệt trong việc chuyên giao các chứng từ gửi hàng)

và quản lý thanh toán (ví dụ hệ thống thanh toán điện tử hay EPS). Tại Việt Nam có
một số nhà cung cấp B2B trong lĩnh vực IT “Khá nổi tiếng” là FPT, CMC, Tinh vân
với hàng loạt các dự án cung cấp phần mềm, các trang web giá thành cao và chất
lượng kém ngoài ra các đại gia này con là nơi phân phối các phần mềm nhập ngoại
mỗi lần nhìn thấy, dùng thử mà chỉ buồn. Thị trường mạng được định nghĩa đơn
giản là những trang Web nơi mà người mua người bán trao đổi qua lại với nhau và
thực hiện giao dịch.


14

c. Hoạt động của mô hình B2B:
Mô hình B2B áp dụng trong quá trình buôn bán giữa các tổ chức và các Site
cung cấp bán sỉ. Trong mô hình B2B trên internet về vấn đề quan trọng nhất là trao
đổi các thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa 2 hệ thống khác
nhau. Trước khi có sự ra đời của XML thì vấn đề này rất khó thực hiện. Công nghệ
XML- Extensible Markup Language, ngôn ngữ đánh dấu mở rộng các dạng fomat
để mô tả dữ liệu có cấu trúc, XML được dung để định dạng và truyền dữ liệu một
cách dễ dàng, thuận tiện trên Intenet. Vì vậy XML đã mở ra bước ngoặt lớn trong
TMĐT nhất là trong mô hình buôn bán có chứng từ B2B. Mô hình B2B áp dụng cho
hình thức kinh doanh có chứng từ giữa các công ty, các tổ chức, giữa công ty mẹ và
các công ty con, giữa các công ty trong cùng hiệp hội. Khi sử dụng mô hình B2B
cần phải có kiểm chứng được khách hàng và bảo mật các thông tin mua bán thông
qua các chữ ký điện tử của công ty, tổ chức. Bên mua muốn mua hàng thì sẽ kiểm
tra catalog của bên bán để tìm rồi đặt hàng hoặc đặt hàng không có sẵn trong catalog
theo thoả thuận. Khi đó bên bán sẽ xử lý đơn đặt hàng và gửi hoá đơn thanh toán
cho bên mua. Mô hình B2B mà hiện đang được sử dụng trong thị trường điện tử là
thị trường điện tử chung, được biết dưới nhiều cái tên khác nhua với nhiều chức
năng khác nhau: Thương trường điện tử, chợ điện tử, trao đổi, hội kinh doanh, trung
tâm trao đổi, B2B portal…

d. Lợi ích và hạn chế của mô hình B2B
- Lợi ích:
+
+

B2B giúp tạo ra các cơ hội mới.

Tham gia vào môi trường TMĐT B2B giúp các loaị bỏ bớt giấy tờ và cắt

giảm chi phí quản lý.
+

Giảm chi phí tìm kiếm và thời gian đới với người mua.

+
Tăng năng suất lao động của cán bộ công nhân viên làm công tác
mua, bán.
+

Giảm sai sót và tăng chất lượng dịch vụ.

+

Giảm dự trữ và chi phí liên quan dự trữ, hạ giá thành.


×