Tải bản đầy đủ (.doc) (198 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 198 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

CẤN THỊ VIỆT HÀ

Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt lîng cao
ë c¬ quan qu¶n lý nhµ níc ngµnh c«ng th¬ng,
thµnh phè hµ néi

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 931 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Bùi Ngọc Quỵnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tác giả, các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực, các tài liệu được trích
dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong
danh mục tài liệu tham khảo, không trùng lặp
với các công trình khoa học đã công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN ÁN



Cấn Thị Việt Hà


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1
1.2
1.3

Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết

Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO Ở CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NGÀNH CÔNG THƯƠNG, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
2.1.


2.2.

2.3

Chương 3

3.1

3.2

Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực chất lượng cao,
nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý nhà
nước ngành công thương
Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản lý
nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội
Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cơ
quan quản lý nhà nước ngành công thương các thành phố trực
thuộc Trung ương và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO Ở CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC NGÀNH CÔNG THƯƠNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI

Thành tựu, hạn chế phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công
thương, thành phố Hà Nội
Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành

5
10
10
14
24

29

29

48

67

88

88
110


phố Hà Nội

Chương QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở CƠ QUAN QUẢN
4
LÝ NHÀ NƯỚC NGÀNH CÔNG THƯƠNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI


4.1.

4.2.

Quan điểm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành
phố Hà Nội thời gian tới
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành
phố Hà Nội thời gian tới

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦATÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

129

129

139
163
165
166
178


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Chữ viết đầy đu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lực lượng sản xuất
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Quan hệ sản xuất
Xã hội chủ nghĩa
Ủy ban nhân dân

Chữ viết tắt
CNH, HĐH
HĐND
KT - XH
LLSX
NNL
NNLCLC
QHSX
XHCN
UBND



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1

Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng NNLCLC ở cơ quan quản lý
nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội theo trình độ
đào tạo giai đoạn 2010 - 2017
Bảng 3.2: Tổng hợp số lượng NNLCLC ở cơ quan quản lý

2

nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội theo chức
danh chuyên môn giai đoạn 2010 - 2017
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên ở cơ quan

3

92

quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2017
Bảng 3.4: Tổng hợp nhân lực chất lượng cao ở cơ quan quản

4

91


96

lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội giai đoạn
2010 - 2017 (có trình độ đào tạo từ đại học trở lên).

101


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1

Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 3.1: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành
phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017
96
Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá chất lượng đảng viên ở cơ

2

quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2017
Biểu đồ 3.3: Sự phát triển về trình độ đào tạo của nguồn

3

nhân lực ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương,

thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước

4

105

cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2017
Biểu đồ 3.9: Sự phát triển NNLCLC về chất lượng theo chức

9

104

quan quản lýnhà nước ngành công thương, thành phố Hà
Nội giai đoạn 2010 - 2017
Biểu đồ 3.8: Sự phát triển về trình độ học vấn của NNLCLC ở

8

103

quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội
giai đoạn 2010 - 2017
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu số lượng NNLCLC theo giới tính ở cơ

7

103


ngành công thương, thành phố Hà Nội theo chức danh
chuyên môn năm 2017
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu độ tuổi NNLCLC ở cơ quan cơ quan

6

98

ngành công thương, thành phố Hà Nội theo chức danh
chuyên môn năm 2010
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước

5

97

107

danh chuyên môn ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công
thương, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2017

110


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Nguồn nhân lực, nhất là NNLCLC là nguồn lực có vai trò quan trọng đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đặc biệt, đối với nước ta,
trong quá trình CNH,HĐH, NNL có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn, giữ vị trí quan
trọng nhất trong các nguồn lực. Nhận thức sâu sắc vai trò NNLCLC, Đại hội lần
thứ XII của Đảng xác định tiếp tục thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược
(do Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam thông qua), trong đó có đột
phá chiến lược: đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực hiện chủ trương phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của Đảng, đòi hỏi
các cấp, các ngành, các địa phương nước ta, trong đó có cơ quan quản lý nhà
nước ngành công thương phải đẩy mạnh phát triển NNL, đặc biệt là NNLCLC.
Thành phố Hà Nội - Thủ đô của nước ta, trung tâm chính trị, đồng thời
là một trong những trung tâm kinh tế của cả nước có ngành công thương phát
triển. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, để tăng cường quản lý
nhà nước đối với ngành công thương, thành phố Hà Nội phải giải quyết nhiều
vấn đề, trong đó đặc biệt là vấn đề phát triển NNL, nhất là NNLCLC ở cơ
quan quản lý nhà nước ngành công thương của Thành phố. Đồng thời, thực
hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, quy định của Nhà nước về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước
các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ
được giao, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, đòi hỏi
cơ quan quản lý nhà nước các cấp của thành phố Hà Nội, trong đó có cơ quan
quản lý nhà nước ngành công thương phải chú trọng phát triển nguồn nhân
lực toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực công tác. Đặc biệt là,
trước tác động của hội nhập quốc tế và tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (4.0), để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước, tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền các cấp của thành phố Hà


6

Nội về chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển ngành công thương, đòi hỏi
cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương của Thành phố phải chú trọng
phát triển NNL, nhất là NNLCLC.
Nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là
NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, trong thời gian qua
thành phố Hà Nội đã chú trọng phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý ngành công
thương các cấp của Thành phố. UBND thành phố Hà Nội đã xây dựng và ban
hành nhiều văn bản pháp luật về tuyển dụng, bồi dưỡng, bổ nhiệm, quy hoạch,
luân chuyển, điều động, đánh giá, nâng lương, nâng ngạch đối với cán bộ, công
chức, viên chức ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương các cấp. Tuy
nhiên, NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà
Nội còn nhiều hạn chế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Số lượng cán bộ, thể
lực, phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong công tác của một bộ phận công chức,
viên chức có trình độ cao ở cơ quan quản lý ngành công thương còn ít và chưa
đáp ứng yêu cầu; năng lực công tác, trình độ thực tế của một bộ phận đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức trong cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương
chưa tương xứng với bằng cấp đại học và sau đại học mà họ đã được cấp và chưa
đáp ứng vị trí công tác, chức năng, nhiệm vụ được giao; cơ cấu về trình độ chuyên
môn, giới tính, lứa tuổi của NNLCLC còn nhiều bất cập, chưa hợp lý.
Để giải quyết những vấn đề trên rất cần có sự nghiên cứu công phu,
nghiêm túc cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu, luận giải một cách hệ thống những vấn đề
đó. Do vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà
Nội” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị là thực sự có
tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển
NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội;
trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNLCLC ở cơ quan

quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian tới.


7
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong, ngoài nước có liên quan
đến đề tài, chỉ ra khoảng trống khoa học mà luận án cần và có thể tập trung
nghiên cứu.
- Luận giải cơ sở lý luận phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước
ngành công thương, thành phố Hà Nội; phân tích kinh nghiệm phát triển
NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương ở các thành phố trực
thuộc Trung ương và rút ra bài học cho ngành công thương thành phố Hà Nội.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà
nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian qua; xác định nguyên
nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý
nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước
ngành công thương.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển NNLCLC ở cơ quan quản
lý nhà nước ngành công thương về số lượng, chất lượng và cơ cấu dưới góc
độ của chuyên ngành kinh tế chính trị.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển NNLCLC ở cơ quan
quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội, bao gồm: cấp thành
phố (Sở Công thương thành phố Hà Nội) và cấp huyện (Phòng Kinh tế, Phòng
Kinh tế và Hạ tầng ở các quận, huyện, thị xã của thành phố Hà Nội).
- Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát, thu thập số liệu, tư liệu từ
2010 đến 2017.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của đề tài là quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển NNL, NNLCLC.
* Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên những nhận định, đánh giá, báo cáo
tổng kết, thống kê của các cơ quan chức năng của Trung ương và thành phố


8
Hà Nội; số liệu khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện
luận án, đồng thời kế thừa kết quả, tư liệu, số liệu của các công trình nghiên
cứu có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu:
Để triển khai nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp luận chung, là phép biện chứng duy vật, được sử dụng
trong toàn bộ luận án nhằm bảo đảm cho luận án được xây dựng theo một lôgíc
chặt chẽ cả về hình thức và nội dung; giữa các chương, tiết có quan hệ chặt chẽ,
làm tiền đề cho nhau; đồng thời nghiên cứu sự phát triển NNLCLC của cơ quan
quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội trong mối quan hệ chặt
chẽ với sự phát triển của ngành công thương nói riêng và tình hình kinh tế xã hội
của thành phố Hà Nội, cả nước nói chung.
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp nghiên cứu
đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin, được sử dụng tập trung trong
chương 2 của luận án để tìm ra nội hàm các quan niệm công cụ, trung tâm
của luận án: NNL, NNLCLC, NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành
công thương, phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công
thương, thành phố Hà Nội. Nghiên cứu các mối quan hệ và tính quy luật
trong phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương,
thành phố Hà Nội.

Phương pháp kết hợp lôgic - lịch sử; thống kê - so sánh được sử dụng
tập trung trong chương 3 để đánh giá thực trạng phát triển NNLCLC ở cơ
quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội; xác định
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong chương 1 của
luận án để tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, xác
định những kết quả của những công trình nghiên cứu có liên quan mà luận án
có thể kế thừa và những khoảng trống khoa học mà luận án cần tập trung giải
quyết. Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong chương 2 của
luận án để phân tích đặc điểm, vai trò NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước
ngành công thương; nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến phát triển
NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội;


9
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước
ngành công thương ở một số thành phố trực thuộc Trung ương và rút ra bài
học đối với thành phố Hà Nội. Phương pháp phân tích - tổng hợp còn được sử
dụng ở chương 3 để đánh giá thực trạng phát triển NNLCLC ở cơ quan quản
lý nhà nước nagnfh công thương, thành phố Hà Nội, xác định nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra. Đồng thời, phương này còn được sử dụng trong chương
4 của luận án để luận giải, phân tích cơ sở, yêu cầu của các quan điểm; vị trí,
nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp phát triển NNLCLC ở cơ quan
quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian tới.
5. Những đóng góp mới cua luận án
- Đưa ra quan niệm phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý nhà nước
ngành công thương, thành phố Hà Nội dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
- Đánh giá thành tựu, hạn chế phát triển NNLCLC ở cơ quan quản lý
nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian qua.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ và khả thi phát triển NNLCLC ở

cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương, thành phố Hà Nội thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn cua luận án
- Luận án nghiên cứu thành công sẽ góp phần làm sâu sắc thêm những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNLCLC trong ngành công thương,
thành phố Hà Nội nói riêng và NNLCLC ở nước ta nói chung.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin và các
môn khoa học khác có liên quan ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
7. Kết cấu cua luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố và phụ lục.


10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
nói chung
Kelly D.J (2001), Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s,
Other Constituencies, and the Contested Definitions of Human Resource
Development (Quan điểm kép về HRD: Các vấn đề về chính sách: SME’s,
Các Khu vực khác nhau và các định nghĩa còn tranh cãi về phát triển nguồn
nhân lực) [123]. Công trình đã đưa ra khái niệm về NNL và phát triển NNL.
Theo đó, phát triển NNL là một phạm trù nằm trong tổng thể quá trình thuộc
về sự nghiệp phát triển con người. Vì vậy, cần phải có các cơ chế, chính sách
tổng thể để phát triển con người một cách toàn diện. Tuy nhiên, tác giả chưa
xây dựng được các tiêu chí đánh giá quá trình phát triển NNL.
Naohiro Ogawa; Gavin W. Jones; Jeffrey G. Williamson (2003), Human

resources in development along the Asian - Pacific Rim (Nguồn nhân lực trong
phát triển ở khu vực vành đai châu Á - Thái Bình Dương) [128]. Cuốn sách
nghiên cứu các chính sách kinh tế, sự thay đổi dân số, y tế, giáo dục, các nước
Châu Á cũng đã rút ra những bài học về chính sách phát triển NNL qua khủng
hoảng tài chính, tiền tệ năm 1997.
Asean Development Bank (2005), Labor market in Asean: Promoting
full, productive and decent employment (Thị trường lao động ở Asean: Thúc
đẩy việc làm đầy đủ, hiệu quả và có ích) [118]. Trong công trình này, Ngân
hàng phát triển châu Á đã khẳng định vị trí, vai trò cực kỳ quan trọng của
NNL đối với sự phát triển của các quốc gia, nhất là những quốc gia chậm phát
triển khi mà NNL còn hạn chế về chất lượng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng phát
triển châu Á đưa ra cảnh báo đối với các quốc gia đang phát triển về sự gia
tăng khoảng cách đối với các nước phát triển nếu không quan tâm đầu tư cho
phát triển NNL (vốn con người).


11
W.Clayton Allen (2006), Overview and Evolution of the ADDIE training
System, Advances of Human Resource Development (Tổng quan và sự phát triển
của hệ thống đào tạo ADDIE, những tiến bộ của phát triển nguồn nhân lực)
[133]. Bài viết khái quát sự phát triển của hệ thống đào tạo nhân lực trên thế giới
theo mô hình ADDIE. ADDIE là từ viết tắt của năm giai đoạn trong quá trình
phát triển: Phân tích (Analysis), thiết kế (Design), phát triển (Development),
thực hiện (Implementation) và đánh giá (Evaluation). Mô hình ADDIE dựa trên
từng giai đoạn được thực hiện theo thứ tự nhất định nhưng tập trung vào sự phản
chiếu và lặp lại. Đồng thời, bài viết cho rằng mô hình Addie là phương pháp tổ
chức việc sản xuất nội dung khóa học được hiệu quả hơn và đang được sử dụng
phổ biến trong đào tạo NNL ở nhiều quốc gia.
W. Clayton Allen và Richard A. Swanson (2006), Training System
-Simple and effective, progress in human resource development (Hệ thống

đào tạo - Đơn giản và hiệu quả, tiến bộ trong phát triển nguồn nhân lực)
[134]. Bài viết đề cập sự tiến bộ trong hệ thống đào tạo nhân lực ở Hoa Kỳ,
như: Hệ thống đào tạo nhân lực phát triển, phong phú bảo đảm nhu cầu học tập,
đào tạo nghề của người dân; sự phân cấp và sự liên thông trong các cấp, cơ sở
đào tạo nhân lực. Đặc biệt, bài báo nhấn mạnh chất lượng đào tạo NNL là một
trong những mục tiêu ưu tiên hàng đầu của hệ thống đào tạo nhân lực ở Hoa
Kỳ.
Charles Cowell et al (2006), Alternative training model in human resonrce
development (Mô hình đào tạo thay thế tiến bộ trong phát triển nguồn nhân lực)
[120]. Bài báo đề cập các mô hình đào tạo tiên tiến nhằm phát triển NNL trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh việc đào tạo NNL theo nhu cầu thị
trường, có địa chỉ; đào tạo NNLCLC theo hướng chuyên sâu, chuyên gia; ứng
dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong đào tạo NNL.
Kristine Sydhagen và Peter Cunningham (2007), Human Resource
Development International (Phát triển nguồn nhân lực quốc tế) [124]. Công
trình đã tập trung làm rõ quan niệm về NNL quốc tế, đó là bộ phận nhân lực mà


12
vị trí công tác, chức năng, nhiệm vụ có phạm vi ảnh hưởng đối với nhiều quốc
gia (những chuyên gia có tầm cỡ quốc tế). Đồng thời, công trình lý giải sự ra
đời, xuất hiện NNL quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Đặc
biệt, công trình đưa ra những tiêu chí đối với NNL quốc tế về trình độ, học vấn,
kinh nghiệm chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,..
Julia Storberg và Walker Claire Gubbins (2007), Social Networks as a
Conceptual and Empirical Tool to Understand and ‘Do’ HRD (Mạng xã hội là
công cụ khái niệm và thực nghiệm để hiểu và làm “Phát triển nguồn nhân lực”)
[126]. Công trình đưa ra nội dung phát triển NNL ở các phạm vi khác nhau.
Mặc dù đã luận giải khá sâu sắc những mối liên hệ toàn diện trong phát triển
NNL song các tác giả chưa đề cập đến NNL chất lượng cao và các nhân tố tác

động đến quá trình phát triển bộ phận nhân lực này trong bối cảnh hiện nay.
Abdullsh Haslinda (2009), Definition of HRD: Key Concepts from a
National and International Context (Định nghĩa phát triển nguồn nhân lực: Các
khái niệm chính từ quốc gia và quốc tế) [119]. Công trình đã tổng hợp lý thuyết
và thực tiễn về phát triển NNL ở các phạm vi, góc độ khác nhau trên thế giới.
Tuy nhiên, công trình lại chưa đề cập đến phạm trù NNLCLC và phát triển
lực lượng này trong bối cảnh nền kinh tế tri thức.
Greg G.Wangvà Judy Y.Sun (2009), Perspectives on Theory
Clarifying the Boundaries of Human Resource Development (Quan điểm về
Lý thuyết làm rõ ranh giới trong phát triển nguồn nhân lực) [122]. Công trình
đã công bố những kết quả nghiên cứu về khái niệm và phạm vi phát triển NNL
trên khía cạnh học thuật. Làm rõ ranh giới của phát triển NNL trên bình diện nói
chung. Các tác giả đã luận giải sự khác biệt giữa khái niệm phát triển NNL với
phát triển vốn nhân lực và phát triển con người, qua đó có thể ứng dụng để làm
rõ về mặt lý luận nghiên cứu NNL trong một lĩnh vực cũng như một tổ chức nhất
định.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực chất lượng cao


13
A.Wilkinson (1994), Managing human resources for quality (Quản trị
nguồn nhân lực để đạt được chất lượng) [117]. Trong công trình này tác giả
phân tích sâu sắc vai trò NNLCLC là chỉ số đánh giá quan trọng bậc nhất đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia.
Juran, Joseph. M (1999), Human Resource and Quality (Nguồn nhân
lực và chất lượng) [125]. Công trình nghiên cứu về NNLCLC ở nhiều ngành
nghề khác nhau: lãnh đạo giỏi, quản lý, quản trị kinh doanh, khoa học - công
nghệ, giáo sư, bác sỹ, nghệ sỹ; đưa ra quan niệm chung về NNLCLC tiếp cận
dưới góc độ đem lại lợi ích cho quốc gia.

Paul Moris (2000), Asia's four little dragons: a comparison of the role of
education in their development” (Bốn con rồng nhỏ châu Á: một sự so sánh về
vai trò của giáo dục trong phát triển) [129]. Công trình đề cập tới Đông Á dưới
góc độ giáo dục và nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong đào tạo
NNLCLC phục vụ quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Steyn, Schulze (2003), “Assuring Quality of a Module in Human
Resource Management: Learners' Perceptions (Đảm bảo chất lượng cho một
mô - đun trong quản trị nguồn nhân lực: nhận thức của người học) [130].
Trong công trình này các tác giả đã nghiên cứu về chất lượng NNL quản lý,
trong đó đã chỉ ra quan niệm về NNLCLC.
Dave Ulrich (2007), The Talent Trifecta (Tài năng Trifecta) [121].
Trong công trình này, tác giả đã đưa ra định nghĩa về nhân tài. Theo đó, nhân
tài vừa phải có năng lực tốt, vừa phải có cam kết làm việc hết mình và có sự
cống hiến với công việc, với công ty mình làm việc. Tác giả cũng đưa ra
những giải pháp phát hiện những “người giỏi”, có khả năng và bồi dưỡng, vun
đắp họ thành “nhân tài”, mang lại giá trị cao cho tổ chức, xã hội.
Steve M.Kosiak (2008), Military manpower for The LongHaul Centrer
of Strategy and Budgetary Assessments (Nhân lực quân sự cho trung tâm
đánh giá chiến lược và ngân sách Long Haul) [131]. Tác giả khẳng định
NNLCLC trong lĩnh vực quân sự có vị trí rất quan trọng, đặc biệt là trong


14
chiến lược dài hạn của các lực lượng vũ trang Hoa Kỳ. Tác giả đưa ra dự báo
những yêu cầu và các khuyến nghị tập trung vào cải thiện chế độ đãi ngộ cho
việc thu hút và giữ chân NNLCLC, tinh gọn lực lượng vũ trang và phát triển
việc tư vấn, nâng cao chất lượng đào tạo NNL quân sự.
J.N. Bradley (2010), Total Quality and Human Resource Management
(Chất lượng tổng thể và quản trị nguồn nhân lực), [127]. Tác giả đã nghiên cứu
khá toàn diện về NNLCLC trong lĩnh vực quản lý, trong đó đã đưa ra quan niệm

về NNLCLC trong lĩnh vực quản lý dưới góc độ tiếp cận từ hiệu quả công việc.
Tiona

VanDevender

(2012),

Total

Quality

Human

Resource

Management (Quản trị tổng thể nguồn nhân lực chất lượng) [132]. Tác giả đã
có cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đặc thù và đã đưa ra quan điểm
nghiên cứu của họ về NNLCLC, trong đó đã đề cập đến vấn đề như trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, sự đam mê, cống hiến.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
nói chung
Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức (2002), Phát triển nhân lực công nghệ
ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [55]. Cuốn sách
đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản để phát triển nhân lực ở một số
ngành công nghệ mũi nhọn.
Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục
và đào tạo. Kinh nghiệm Đông Á [56]. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, tác giả
đã luận giải lý thuyết về phát triển NNL thông qua giáo dục và đào tạo. Tác
giả cũng chỉ ra những kinh nghiệm phát triển NNL thông qua giáo dục và đào

tạo ở Đông Á và một số lưu ý đối với Việt Nam.
Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước [86]. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích làm rõ
các nội dung phát triển NNL; thực trạng và những định hướng, giải pháp chủ yếu
về phát triển NNL có chất lượng ở Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Nguyễn Bắc Sơn (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản


15
lý Nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa [78]. Đề tài
phân tích thực trạng đội ngũ viên chức, công chức trong khu vực quản lý nhà
nước để thấy rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của NNL này, đồng
thời tìm ra những nguyên nhân có được các ưu điểm cũng như những tồn
đọng trong việc sử dụng đội ngũ công chức, viên chức quản lý nhà nước trong
quá trình CNH, HĐH đất nước.
Phạm Minh Hạc (2008), Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân
lực thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [40]. Cuốn sách nghiên cứu
sâu sắc về con người trên những giác độ tiếp cận độc đáo. Tác giả cho rằng,
NNLCLC là những người lao động có tri thức tốt, kĩ năng cao và có tính nhân
văn. Tuy nhiên, công trình mới chỉ nghiên cứu NNL dưới giác độ của khoa học
tâm lý, giáo dục mà chưa tiếp cận nó với tư cách một nguồn lực chủ yếu trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Nguyễn Kim Diện (2008), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành
chính nhà nước tỉnh Hải Dương” [18]. Luận án đề cập đến chất lượng NNL
trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Những phân tích đánh giá thực trạng
NNL thực hiện công tác hành chính với những thành công và hạn chế nhất
định thuộc tỉnh Hải Dương, những phân tích đánh giá này có thể là điển hình
cho đội ngũ công chức hành chính nói chung nhưng không đại diện cho NNL
trong các cơ quan quản lý nhà nước ngành công thương.
Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI” [39]. Cuốn sách phân tích vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục và
đào tạo trong phát triển con người nói chung và NNL nói riêng. Tác giả đã đưa
ra những khái niệm và những tiêu chí đánh giá chất lượng NNL trên thế giới.
Đồng thời tác giả cũng đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết, trong đó đổi mới
giáo dục - đào tạo phải là khâu đột phá để phát triển NNL của đất nước.
Nguyễn Ngọc Phú (2010), Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới [70].
Công trình đã luận chứng những cơ sở khoa học của NNL, nhân tài cho phát


16
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam. Công trình đưa ra quan
niệm về nhân tài, làm rõ những nhu cầu về NNL, nhân tài (cơ cấu, số lượng,
chất lượng) cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội Việt Nam đến
năm 2020; phân tích, đánh giá thực trạng NNL, nhân tài; đưa ra những dự báo
và đề xuất quan điểm, chiến lược, giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển
NNL, nhân tài đáp ứng yêu cầu cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới hiện nay.
Nguyễn Lộc (2010), Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam” [58]. Đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận cơ bản về
NNL và phát triển NNL ở cấp độ quốc gia. Với cách tiếp cận tổng thể, có sự
so sánh kinh nghiệm quốc tế phong phú về phát triển NNL, công trình đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học về lý luận và thực tiễn phát triển NNL nói
chung ở nước ta.
Phạm Văn Mợi (2010), Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [66]. Ở
chương 4 của luận án, Tác giả nêu lên một số quan điểm, mục tiêu và những
giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng
phục vụ CNH, HĐH đến năm 2020. Những quan điểm định hướng, mục tiêu
phát triển nhân lực khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng và đề ra các

giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở thành phố Hải
Phòng phục vụ CNH, HĐH.
Đinh Văn Toàn (2011), “Phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam” [94]. Công trình cũng đã đi sâu nghiên cứu khảo sát thực trạng
phát triển NNL ở các công ty, các đơn vị thành viên của Tập đoàn điện lực Việt
Nam trong những năm qua để đề ra một số giải pháp nhằm phát triển NNL, tạo
sức bật mới trong quá trình tái cơ cấu ngành điện lực theo đề án của Chính phủ.
Nguyễn Thị Minh Phước (2011), “Phát triển nguồn nhân lực: kinh
nghiệm ở một số nước trên thế giới” [72]. Bài viết đánh giá khái quát về kinh
nghiệm phát triển NNL ở một số nước trên thế giới. Tác giả đã đi sâu khảo sát


17
những kinh nghiệm có tính chất đột phá thuộc về giáo dục đào tạo và những
cơ chế, chính sách đặc thù trong phát triển NNL ở một số quốc gia có trình độ
phát triển tiên tiến. Trên cơ sở đó, bài viết cũng đã đưa ra một số khuyến nghị
cụ thể đối với Việt Nam trong quá trình phát triển NNL, nhất là bộ phận NNL
có chất lượng cao để phát triển kinh tế tri thức, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH rút ngắn.
Đường Vĩnh Sường (2012), “Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [79]. Bài báo phân tích vai
trò của NNLCLC; đánh giá thực trạng NNL và NNLCLC ở nước ta, phân tích
một số hạn chế, yếu kém của NNL nước ta so với một số nước khác trong khu
vực và thế giới; đưa ra những giải pháp chính về giáo dục và đào tạo để phát triển
NNLCLC phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tạ Ngọc Tấn (2012), Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực,
nhân tài, Một số kinh nghiệm của thế giới [84]. Cuốn sách đã phân tích khá sâu
sắc những vấn đề cơ bản về NNL, nhân tài và phát triển giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực, nhân tài của một số nước trên thế giới, rút ra những kinh
nghiệm bổ ích đối với Việt Nam trong thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục - đào tạo để phát triển NNL, nhân tài đất nước.
Đặng Xuân Hoan (2015), “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, số tháng 4/2015 [43]. Bài báo khẳng
định trong điều kiện Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, phát triển nguồn nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá
của chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển KT - XH của đất nước; đồng
thời phát triển nguồn nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng
lợi thế cạnh tranh quốc gia. Đồng thời, đề xuất yêu cầu, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.


18
Trần Duy (2016), “Phát triển nguồn nhân lực của Hà Nội - Cơ hội và
thách thức khi tham gia Cộng đồng kinh tế Asean” [21]. Trên cơ sở phân tích
tác động của việc hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN đến Việt Nam; quan
hệ kinh tế của Hà Nội đối với các ASEAN, tác giả chỉ ra cơ hội và thách thức
đối với phát triển NNL, nhất là NNLCLC của thành phố Hà Nội.
Lê Thị Chiên (2017), Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay
theo tinh thần của Đại hội XII, Tạp chí Phát triển Nhân lực, số 01/2017 [13].
Bài viết phân tích quan điểm, chủ trương phát triển nguồn nhân lực trong Văn
kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp
quán triệt, triển khai, hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
về phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới.
Huỳnh Thị Như Thảo (2018), “Phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế”, Tạp chí Tài chính, số tháng 5/2018 [88]. Bài
báo thế mạnh lớn nhất của Việt Nam trong tương quan với các quốc gia khác
là nguồn lao động trẻ dồi dào, là lực lượng có khả năng tiếp thu nhanh nhất về
công nghệ, khoa học. Tuy nhiên, trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

bùng nổ với sự ứng dụng rộng rãi các thành tựu của công nghệ thông tin, tự
động hóa, năng suất lao động Việt Nam lại chưa theo kịp các yêu cầu đặt ra.
Một trong những nguyên nhân là chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Trên cơ
sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
Quyên Lưu (2019), Thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số,
Cổng Thông tin điện tử Bộ Công thương, ngày 19/4/2019 [60]. Bài viết cho rằng
phát triển nguồn nhân lực thúc đẩy đào tạo nghề, tăng cường thông tin về thị trường
lao động hiệu quả, tạo việc làm bền vững thực hiện các chính sách an sinh phù hợp,
nhằm đảm bảo các tầng lớp xã hội có thể tham gia tích cực vào lực lượng lao động
và hưởng lợi từ cuộc cách mạng khoa học thuật - là một trong những hướng ưu tiên
của tổ chức APEC trong những năm tới hướng tới tăng trưởng bền vững.


19
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao
Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và
đào tạo nhân tài [81]. Các tác giả đã trình bày khái quát về lịch sử giáo dục
Việt Nam và những vấn đề đặt ra, nhiệm vụ của giáo dục Việt Nam trong thế
kỷ thử XXI. Các tác giả cũng đề cập nhiều nội dung quan trọng về phát hiện,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ nhân tài.
Vũ Thị Phương Mai (2004), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
qua thực tiễn công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số nước” [63]. Bài viết phân
tích những kinh nghiệm phát triển NNLCLC ở một số nước Mỹ, Nhật và một số
nước công nghiệp hóa mới Đông Á. Những kinh nghiệm đáng chú ý như: Coi
trọng giáo dục - đào tạo theo nhu cầu xã hội; tạo môi trường thuận lợi và có cơ
chế đãi ngộ thỏa đáng…
Nguyễn Định Luận (2005), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [59]. Bài viết phân

tích vai trò của NNLCLC đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước ở Việt Nam;
đề xuất bốn giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNLCLC trong thời gian tới:
Phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở; quy hoạch mạng lưới
các trường đại học, trường đào tạo nghề; xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách phát triển NNLCLC; Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực
đào tạo NNLCLC.
Nguyễn Đắc Hưng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước
[46]. Cuốn sách bàn đến lực lượng “đầu tàu” trong NNLCLC; trình bày một
số khái niệm cơ bản như: tiềm năng, năng lực, năng khiếu, tài năng, nhân tài,
quản lý nhân tài; chỉ ra một số kinh nghiệm trong lịch sử dân tộc Việt Nam và
ở một số nước trên thế giới về phát triển NNLCLC, phát triển nhân tài; phân
tích một số quan điểm cơ bản của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và
nhân tài; chỉ ra những yếu tố tác động trực tiếp đến phát triển nhân tài, những
nội dung cơ bản về phát triển NNLCLC, phát triển nhân tài; đưa ra một số vấn


20
đề về đào tạo học sinh, sinh viên, về phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng và
thu hút nhân tài của đất nước.
Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học Việt Nam [85]. Dưới góc
độ tiếp cận của giáo dục, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân tích mô hình
quản lý đào tạo NNLCLC ở một số trường đại học trọng điểm của Việt Nam,
trong đó tập trung nghiên cứu về mô hình tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả trình bày những nét đặc trưng của mô hình quản lý đào tạo NNLCLC
trong các trường đại học ở nước ta, những ưu điểm, hạn chế và khả năng áp
dụng. Tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện mô hình quản lý
đào tạo NNLCLC trong các trường đại học Việt Nam.
Trịnh Quang Từ (2009), "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [96]. Tiếp cận vấn đề dưới góc

độ tâm lý - giáo dục, tác giả đã đưa ra quan niệm về NNLCLC: “NNLCLC
bao gồm những người lao động được đào tạo kỹ lưỡng cả về trí lực, thể lực
và kỹ năng lao động, có đạo đức và tình cảm cách mạng trong sáng, ý thức
pháp luật cao”. Từ đánh giá thực trạng đào tạo NNLCLC hiện nay và nguyên
nhân, tác giả đã đưa ra một hệ thống các giải pháp về quản lý nhà nước đối
với việc thành lập các trường đại học, về quản lý chất lượng đào tạo, chất
lượng giảng viên của các trường đại học nhằm cải thiện chất lượng đào tạo
NNLCLC ở Việt Nam trong thời gian tới.
Lê Văn Phục (2010), “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của một số nước trên thế giới” [71]. Bài viết nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển NNLCLC của một số nước trên thế giới: Singapo, Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Tây Âu. Các quốc gia này đều coi trọng
và phát triển nền giáo dục - đào tạo, có chính sách thu hút sử dụng nhân tài.
Lê Thị Hồng Điệp (2011), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam [38]. Luận án trình bày quan
niệm về NNLCLC. Tác giả đã phân tích về nội dung, tiêu chí và những yếu tố


21
tác động tới quá trình phát triển nguồn lực này; đề xuất một số giải pháp phát
triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong tương lai.
Lê Quang Hùng (2011), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung” [44]. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Luận án đã
trình bày tầm quan trọng của việc phát triển NNLCLC ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung; đánh giá thực trạng gồm ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của
NNLCLC nơi đây; chỉ ra một số yêu cầu, giải pháp phát triển NNLCLC ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, đặc biệt nhấn mạnh đến giáo dục - đào tạo.
Nguyễn Ngọc Tú (2012), Nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế [95]. Trong luận án, tác giả đã nhấn mạnh tới vai
trò quan trọng hàng đầu của nhân lực chất lượng cao trong phát triển KT - XH

và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu vai trò,
tác động to lớn của nhân lực chất lượng cao trong hội nhập kinh tế quốc tế, thì
cũng không thể bỏ qua sự tác động trở lại của hội nhập kinh tế quốc tế đối với
việc phát triển nhân lực của đất nước. Tác giả coi nhân lực chất lượng cao là sự
cần thiết khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chu Văn Cấp (2012), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần
phát triển bền vững Việt Nam [11]. Bài viết bàn về những vấn đề lý luận, thực
tiễn cơ bản của việc phát triển NNLCLC góp phần phát triển bền vững Việt Nam
trong thời kỳ mới; đồng thời kiến nghị một số giải pháp cho vấn đề này.
Vũ Thị Phương Mai (2013), Nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay [63]. Dưới góc độ
tiếp cận chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, tác giả đã trình bày quan
niệm về NNLCLC, đồng thời chỉ ra vai trò của NNLCLC đối với sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Từ đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập về số
lượng, chất lượng và cơ cấu của NNLCLC, tác giả đã đưa ra các giải pháp về
nhận thức, về văn hoá và đổi mới chính sách sử dụng, đãi ngộ NNLCLC.
Đỗ Văn Dạo (2013), Phát triển nguồn nhân lực quân sự chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam [17]. Với một


22
cách tiếp cận khá mới mẻ, luận án đã đi sâu nghiên cứu về NNL trong một
lĩnh vực đặc thù - NNL có chất lượng cao trong lĩnh vực quân sự quốc phòng.
Tác giả đã xây dựng được một khung lý thuyết khá sâu sắc và toàn diện về
vấn đề NNL quân sự, NNL quân sự chất lượng cao và phát triển NNL quân sự
chất lượng cao với những nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển. Tác giả
cũng đã đi sâu khảo sát đánh giá thực trạng phát triển NNL quân sự chất
lượng cao để trên cơ sở đó đề ra những quan điểm, giải pháp cơ bản để phát
triển lực lượng này.
Nguyễn Thị Giáng Hương (2013), Vấn đề phát triển nguồn nhân lực

nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay [47]. Luận án luận giải vai trò, tầm
quan trọng của NNL nữ chất lượng cao; những điều kiện khách quan, nhân tố
chủ quan cơ bản tác động đến phát triển NNL nữ chất lượng cao ở Việt Nam
hiện nay. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và một
số vấn đề đặt ra trong phát triển NNL nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
Tác giả đã đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL nữ
chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Duy Bắc (2013), Đặc điểm của con người Việt Nam với việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay [2]. Đề tài đã phân
tích những đặc điểm cơ bản của con người Việt Nam, những ưu điểm và
nhược điểm, từ đặc điểm đó đưa ra và luận giải một số vấn đề phát triển đào
tạo NNLCLC ở nước ta hiện nay từ thực tiễn đặc điểm của con người Việt
Nam và yêu cầu của thời kỳ mới.
Lương Công Lý (2014), Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay [61]. Trong công trình này, dưới
góc độ tiếp cận triết học, tác giả đã luận giải, làm sáng tỏ những cơ sở lý luận
cơ bản về phát triển NNLCLC và vai trò của giáo dục - đào tạo với phát triển
NNLCLC ở Việt Nam hiện nay.
Phít Sa Máy Bunvilay (2014), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở thành phố viêng chăn, cộng hòa dân chủ nhân dân Lào [74]. Luận án
đã hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về phát triển NNLCLC; đưa ra quan


×