THỰC TẬP CUỐI KHÓA
CÔNG TY TNHH SUMITOMO
ELECTRIC INTERCONNECT
PRODUCTS VIET NAM
HỌ VÀ TÊN:
NGÀY SINH:
LỚP:
MÃ SINH VIÊN:
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến sâu sắc . Cùng
với sự phát triển của xã hội nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng cao bên cạnh
đó cơ chế kinh tế ngày càng đổi mới. Nên việc hạch toán kinh doanh theo sự thay đổi
của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tìm mọi biện
pháp để sản xuất, phải nắm bắt đầy đủ các tín hiệu của thị trường để có biện pháp ứng
phó kịp thời. Các nhà quản lý sử dụng công cụ quản lývà thu thập thông tin không thể
thiếu được công tác hạch toán kế toán. Bởi hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế và tài chính. Đồng thời nó
cũng điều hành vĩ mô nền kinh tê quốc dân.
Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh quy tình công nghệ,
trình độ quản lts khác nhau, để hiểu hơn về công tác kế toán thì việc đi thực tập ở các
doanh nghiệp là một phần quan trọng trong khoá học. Cùng với mục đích giúp cho
sinh viên nâng cao các kỹ năng tiếp cận được với thực tế. trường đại học Kinh tế kỹ
thuật công nghiệp đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trinh thực tập tại công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect
em tìm hiểu được về các phận hành kế toán NVl-CCDC-TSCĐ, kế toán tổng hợp, tập
hợp hi phí tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Sumitomo Electric Intetconnect,
em đã hoàn thành bài báo cáo. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo
gồm:
Chương I: Giới thiệu về công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH Sumitomo
Electric Interconnect.
Chương III:Một số kiến nghị về công tác hạch toán kế toán tại công ty
TNHH Sumitomo Electric Interconnect.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Giảng
viên: ............................... và toàn thể các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng Ban
lãnh đạo Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect để em có thể hoàn thành tốt
kỳ thực tập này.
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2018
Sinh viên thực tập
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SUMITOMO
ELECTRIC INTERCONNECT PRODUCTS VIỆT NAM
I- Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên
doanh
nghiệp:
Công
ty
TNHH
Sumitomo
Electric
Interconnect Products Việt Nam
Tên viết tắt:
SEPV
Mã số thuế:
2300300576
Ngày cấp:
08/09/2006
Nơi đăng ký
Chi cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
quản lý:
Địa chỉ trụ sở
chính:
Lô 3 TS14 KCN Tiên Sơn, huỵên Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại:
0241714880
Fax:
0241714880
Vốn điều lệ:
6.900.000 USD
Chủ sở hữu:
Kazuhiro Kizawa
Giám đốc:
Ishii Hiroyuki
II- Thông tin về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam là một công
ty con của công ty Sumitomo Electric Fine Polymer.
Kể từ khi thành lập năm 1963, công ty Sumitomo Electric Fine Polymer luôn là
nhà sản xuất, phân phối sản phẩm từ vật liệu polymer. Với hệ thống quản lý môi
trường và chất lượng tốt, công ty đã nhận được chứng chỉ ISO 9001 và ISO 14001.
Là công ty con của một thương hiệu uy tín, công ty Sumitomo Electric Interconnect
Products Việt Nam (SEPV) đặt cơ sở sản xuất tại Bắc Ninh. Theo đuổi triết lý của
công ty mẹ, SEPV cam kết mang lại sản phẩm, dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam có sản
phẩm chính bao gồm trụ gia nhiệt, gia áp của máy in laser, mạch in điện tử loại mềm,
và linh kiện dây nối điện tử.
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện tử, đồng
thời thực hiện kinh doanh đa dạng hóa các mặt hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần thúc đẩy và phát triển nền kinh tế
quốc dân. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ của công ty và cũng đồng thời đáp ứng
được nhu cầu của thị trường, công ty đã đề ra những nội dung cho hoạt đông kinh
doanh của mình là:
-
Tổ chức gia công, lắp ráp các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của công
ty
-
Tổ chức các hoạt động dịch vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty
-
Liên kết với các đơn vị trong tập đoàn để tiến hành sản xuất và xuất khẩu
II – Thông tin bộ máy quản lý và công tác kế toán tại công ty TNHH
Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam
1. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Đứng đầu công ty là tổng giám đốc: Ông Kino, chịu trách nhiệm chỉ đạo chung
cho mọi hoạt động sản xuất và quản lý công ty. Hỗ trợ cho tổng giám đốc là 3 giám
đốc phụ trách tình hình sản xuất và quản lý 3 nhà máy, quản lý các phòng ban chức
năng. Bao gồm:
-
Giám đốc nhà máy sản xuất trục in (Roller): Ông Kino và Ông Harada
-
Giám đốc nhà máy sản xuất linh kiện dây nối điện tử bản dẹp mềm (FFC):
Ông Kobayashi
-
Giám đốc nhà máy sản xuất mạch in mềm (FPC): Ông Kojima và Ông
Nozaki
Quản lý bộ phận hành chính : ông Kino
Chức năng của các phòng ban trong công ty:
-
Ban giám đốc: Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban chấp hành đảng
ủy và tổ chức công đoàn triển khai nghị quyết của Đảng ủy trong việc định hướng
kinh doanh, tổ chức bộ máy công tác cán bộ và các giải pháp tháo gỡ khó khăn đưa
đơn vị đi vào thế ổn định
-
Tổng giám đốc: trực tiếp điều hành công tác tổ chức bộ máy, quản lý
cán bộ, quản lý cơ sở vật chất, phương tiện phục vị hoạt động của các bộ phận và cơ
sở làm việc của cán bộ công nhân viên. Đề xuất các phương án về phân cấp quản lý
thuộc thẩm quyền đối với các đơn vị trực thuộc phù hợp với mô hình tổ chức quản lý
của công ty. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, giám sát việc thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động.
-
Trưởng phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm điều hành hoạt động
của phòng và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của phòng
-
Các phòng kinh doanh, quản lý kho: giúp giám đốc tìm nguồn hàng, tìm
đối tác kinh doanh, tìm thị trường tiêu thụ, mở rộng mặt hàng theo nhiệm vụ đã được
phân công. Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm, lập phương án kinh
doannh, phương án khai thác cơ sở vật chất, đảm bảo kinh doanh.
-
Phòng tài chính kế toán: Giúp tổng giám đốc trong khâu quản lý tài
chính của toàn công ty, tổ chức hạch toán chặt chẽ, đầy đủ và đúng theo pháp lệnh
thống kê – kế toán của nhà nước. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình
tài chính của đơn vị cho tổng giám đốc và các cơ quan cấp trên theo yêu cầu quy định
hiện hành của nhà nước. Kết hợp với phòng ban chức năng của các đơn vị trực thuộc
trong việc xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị đề xuất các biện pháp thực hiẹn và
giám sát tiến độ. Theo dõi các tiến độ thực hiện hợp đồng kinh tế, xuất nhập khẩu
hàng hóa bằng hóa đơn chứng từ, đôn đốc việc thu nộp tiến hành tiền thuế theo luật
định và hoàn tất thủ tục tài chính sau khi kết thức hợp đồng.
-
Ban thanh tra, bảo vệ: Giúp giám đốc trong việc thanh tra và kiểm tra
mọi hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn về tài sản hàng hóa, trật tự trong
cơ quan. Phát hiện các vụ việc tiêu cực, đề xuất các biện pháp xử lý, ngăn ngừa để
nhằm đảm bảo sự nghiêm minh trong việc chấp hành các biện pháp chính sách của
nhà nước và quy định của cơ quan về công tác quản lý tài chính, quản lý kinh doanh
và kỷ luật lao động.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
2.1.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect
Products Việt Nam
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng
hợp
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán, công nợ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Phụ trách chung đồng thời tổ chức
công tác hạch toán nội bộ của công ty. Kiểm tra sự chính xác của kế toán viên, phân
công những công việc cụ thể cho từng người và ra thời hạn cụ thể cho từng bộ phận.
Kế toán tiền lương: Thực hiện ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số
lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo
lương, sau đó phân bổ chi phí lao động theo đối tượng sử dụng lao động. Theo dõi
tình hình trả lưong, thưởng cho người lao động.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp, thực hiện
thu, chi đúng quy định theo sự điều hành của giám đốc thông qua kế toán chính và
lập báo cáo quỹ vào định kỳ.
Kế toán thanh toán và công nợ: Theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền gửi, phân loại
các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi. Lập bảng kê tổng hợp và
chuyển cho phụ trách kế toán. Sau khi các chứng từ đã được phê duyệt, kế toán
thanh toán có nhiệm vụ lập chứng từ theo biểu mẫu của Bộ Tài Chính quy định để
viết phiếu thu-chi, hoặc thu tiền những người có liên quan trên chứng từ.
2.2. Hình thức kế toán và chế độ kế toán tại doanh nghiệp
2.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán tại doanh nghiệp
Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam áp dụng
niên độ kế toán theo năm tài chính (bắt đầu từ 1/1/N và kết thúc 31/12/N), sử dụng
đơn vị tính là Việt Nam đồng, áp dụng chê độ kế toán theo thông tư 200/2014/TTBTC.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung.
Sơ đồ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Các sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chép hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý, năm
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ,
-
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ NKC kế toán ghi vào các sổ chi tiết
liên quan.
-
Khi công ty mở các sổ NKC đặc biệt thì hằng ngày, căn cứ các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phá sinh vào sổ NKĐB liên quan Định
kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng,tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng
sổ NKĐB, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ
một số trùng lặp do nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ NKĐB (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số tiền trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp,đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
báocáo tài chính về nguyên tắc. Tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có trên bảng cân
đối phát sinh trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng
phát sinh Có trên sổ NKC (hoặc sổ NKC và các sổ NKĐB sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sỏ NKĐB ) cùng kỳ.
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của Bộ tài chính ban hành theo
thông tư 200/2014 TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộo tưởng bộ tài chính.
2.2.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.4. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Công ty TNHH Sumitomo Electric Interconnect Products Việt Nam áp dụng
phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
2.2.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH SUMITOMO ELECTRIC INTERCONNECT PRODUCTS VIỆT NAM
I – Số dư đầu kỳ các tài khoản
S
Số dư đầu kỳ
ố
Dư Nợ
Tên tài khoản
hiệu
Dư Có
TK
1
Tiền mặt
11
850.000.0
00
1
Tiền gửi Ngân hàng
11.823.00
0.000
1
Phải thu khách hàng
2.750.000
12
31
.000
1
Tạm ứng
41
70.000.00
0
1
Nguyên liệu, vật liệu
52
6.750.000
.000
1
Công cụ dụng cụ
53
5.345.000
.000
1
54
Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
1
762.000.0
00
Thành phẩm
55
8.720.000
.000
2
11
Tài sản cố định hữu
hình
2
79.720.00
0.000
Hao mòn tài sản cố
28.680.0
00.000
3
Phải trả cho người bán
1.230.00
0.000
3
Phải trả người lao động
14
định
31
34
700.000.
000
3
53
Quỹ khen thưởng phúc
lợi
4
11
000
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
4
850.000.
Quỹ đầu tư phát triển
80.000.0
00.000
3.680.00
14
0.000
4
41
Nguồn vốn đàu tư xây
dựng cơ bản
Tổng cộng
1.650.00
0.000
116.790.0
00.000
116.790.
000.000
Số dư chi tiết một số tài khoản:
Số dư chi tiết tài khoản 1122:
S
USD
1
200.000
TT
Tỷ
(USD/VND)
giá
Thành tiền
23.000
4.600.000.0
00
Số dư chi tiết tài khoản 112:
S
Tên Ngân hàng
Dư Nợ
1
Ngân hàng đầu tư và phát triển
5.520.000.00
TT
0
2
3
Ngân hàng TMCP công thương Việt
3.800.000.00
Nam
0
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn
0
2.503.000.00
Số dư chi tiết tài khoản 131:
S
Khách hàng
TT
M
Dư Nợ
ã KH
1
Công ty FUJI
F
1.500.
000.000
T
700.00
0.000
C
550.00
0.000
UJI
2
Công ty TNHH Đại Phát
NĐP
3
Công ty Cổ phần Hưng Thịnh
PHT
Tổng cộng
2.750.
000.000
Số dư chi tiết tài khoản 141:
ST
Tên nhân viên
Mã NV
Dư Nợ
1
Nguyễn Văn Hùng
1284
50.000.000
2
Trần Đức Hạnh
1362
20.000.000
T
Tổng cộng
70.000.000
Số dư chi tiết tài khoản 152:
ST
T
Tên NVL
MãVL
ĐVT
1
Lõi FR4
FR4
Túi
2
Sợi thủy tinh
STT
3
Điốt
4
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
5000
184.000
920.000.000
Hộp
5000
170.000
850.000.000
DIOT
Cái
20.000
34.000
680.000.000
Đầu nối XLR
XLR
Túi
8000
88.750
710.000.000
5
Jumperwwin
e
JPW
Cuộ
n
8000
80.000
640.000.000
6
Ridial
RIL
Túi
10.000
76.000
760.000.000
7
Tụ hóa học
Tantal
THH
Túi
12.000
65.000
780.000.000
8
Thụ động
khối hộp chữ
nhật
TDK
Túi
9
Các loại
nhiên liệu
NHL
12.500
68.000
850.000.000
560.000.000
Tổng cộng
6.750.000.000
Số dư chi tiết tài khoản 155
ST
T
Tên thành
phẩm
Mã
thành
phẩm
ĐVT
Số lượng
1
Trụ gia nhiệt
TGN
Cái
3000
1.000.000
3.000.000.000
2
Gia áp máy
GAL
Cái
2500
900.000
2.250.000.000
Đơn giá vốn
Thành tiền
in laser
3
Mạch in điện
tử loại mềm
MIM
4
Linh kiện
dây nối điện
tử
LKDT
Bảng
6000
325.000
1.950.000.000
16.000
95.000
1.520.000.000
Tổng cộng
8.720.000.000
Số dư chi tiết TK 211, 214
T
S
T
T
Tên TSCĐ
Nhà
phòng
1
hời
gian
sử
dụn
g
văn
ộ
phận
sử
dụng
2
0
Nhà máy
2
2
Nhà kho
Máy móc,
thiết bị
Nguyê
n giá TSCĐ
B
5.920.
000.000
7.000.
000.000
B
9.840.
000.000
35.000
.000.000
B
4.100.
000.000
9.000.
000.000
B
4.820.
000.000
28.720
.000.000
28.680
.000.000
79.720
.000.000
PSX
2
0
4
Hao
mòn lũy kế
PQL
0
3
B
PBH
1
0
PSX
Tổng cộng
Số dư chi tiết tài khoản 331
S
T
T
Tên nhà cung cấp
1
Công ty TNHH An Việt
2
Công ty TNHH Quốc tế
Nguyên Hưng
3
Công ty TNHH Ka Shin
Việt Nam
Tổng cộng
Mã
NCC
331A
V
331N
H
331K
S
Dư Có
190.000.000
480.000.000
560.000.000
1.230.000.0
00
II- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 08 năm 2018
1.
Ngày 01/08/2018, bán cho công ty Fuji 100 trụ gia nhiệt, đơn giá bán
2.300.000 ( chưa có thuế GTGT), theo phiếu xuất kho số 1520 và hóa đơn GTGT số
1780. Công ty Fuji chưa thanh toán
2.
Ngày 01/08/2018, bán cho công ty điện tử Huy Hùng 500 mạch in điện
tử loại mềm, đơn giá 750.000 (chưa có thuế GTGT) theo phiếu xuất kho số 1521 và
hóa đơn GTGT số 1781. Công ty chưa thanh toán
3.
Ngày 02/08/2018, mua nguyên vật liệu của công ty TNHH KaShin Việt
Nam, phiếu nhập kho số 1120, chưa thanh toán cho người bán
S
S
T
Tên NVL
T
ố
Đơn giá
Thành tiền
184.000
92.000.000
170.000
85.000.000
lượng
1
2
4.
Lõi FR4
Sợi
5
00
thủy
tinh
5
00
Thuế GTGT(10%)
17.700.000
Tổng cộng
194.700.000
Ngày 02/08/2018, xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất mạch in điên tử
loại mềm, theo phiếu xuất kho số 1522:
STT
1
2
Tên NVL
Lõi FR4
Sợi thủy tinh
5.
Mã NVL
FR4
STT
ĐVT
Túi
Hộp
Số lượng
1000
850
Ngày 03/08/2018, mua 1000 Diốt của công ty An Việt, tổng giá thanh
toán 37.400.000 theo hóa đơn GTGT. Hàng mua đã nhập kho theo phiếu nhập kho số
1122. Chi phí vận chuyển 110.000, có hóa đơn GTGT đã thanh toán bằng tiền mặt.
Tiền mua hàng công ty chưa thanh toán cho nhà cung cấp.
6.
Ngày 04/08/2018, thanh toán tiền điện tháng trước, tổng giá thanh toán
là 16.500.000, có hóa đơn GTGT. Đã thanh toán bằng chuyển khoản
7.
Ngày 04/08/2018, thanh toán tiền nước tháng trước, tổng giá thanh tóan
là 8.800.000, có hóa đơn GTGT, đã thanh toán bằng tiền mặt
8.
Ngày 05/08/2018, xuất kho nguyên vật liệu sản xuất trụ gia nhiệt theo
phiếu xuất kho số 1523:
S
T
Tên NVL
T
1
Điốt
2
Tụ hóa học Tantal
3
Jumperwwine
9.
Mã
NVL
Đ
VT
DIO
T
C
ái
TH
H
T
úi
JP
W
C
uộn
Số lượng
5000
3000
1000
Ngày 06/08/2018, công ty Fuji thanh toán tiền hàng ngày 01/08 bằng
chuyển khoản. Công ty đã nhận được giấy báo có của ngân hàng Vietcombank
10.
Ngày 06/08/2018, công ty thanh toán tiền hàng đang nợ cho công ty
KaShin số tiền 300.000.000 bằng chuyển khoản. Đã nhận được giấy báo nợ của ngân
hàng Vietcombank
11.
Ngày 07/08/2018, xuất kho bán cho công ty TNHH Tiên Tiến 1000 linh
kiện dây nối điện tử, đơn giá 150.000 theo phiếu xuất kho số 1524, hóa đơn GTGT số
1782. Đã thanh toán bằng chuyển khoản, công ty đã nhận được giấy báo có của ngân
hàng BIDV
12.
Ngày 08/08/2018, xuất kho bán cho công ty TNHH Đại Phát: 500 gia áp
máy in laser, đơn giá 1.500.000 theo phiếu xuất kho số 1525, hóa đơn GTGT số 1783.
Công ty Đại Phát thanh toán trước 50% bằng chuyển khoản, còn lại ghi nợ
13.
Ngày 08/08/2018, chi tạm ứng cho Phạm Văn Huy đi công tác số tiền
30.000.000 đồng bằng tiền mặt, theo phiếu chi số 1003.
14.
Ngày 09/08/2018, công ty Huy Hùng thanh toán nốt số tiền mua hàng
còn nợ ngày 01/08/2018 bằng chuyển khỏan. Đã nhận giấy báo có của ngân hàng
Vietcombank
15.
Ngày 09/08/2018, mua nguyên vật liệu của công ty KaShin như sau:
S
T
Đ
Tên NVL
VT
T
1
2
Đầu
nối
XLR
ố
lượng
T
úi
Jumperwine
S
giá
2
000
C
uộn
Đơn
tiền
85.0
00
1
500
Thành
170.00
0.000
75.0
00
112.50
0.000
282.50
Cộng tiền hàng
0.000
28.250
Thuế GTGT (10%)
.000
310.75
Tổng tiền thanh toán
0.000
Chưa thanh toán cho người bán, chi phí vận chuyển 150.000, đã thanh toán
bằng tiền mặt. Hàng mua đang vận chuyển chưa về nhập kho.
16.
Ngày 10/08/2018, xuất kho Nguyên vật liệu sản xuất linh kiện dây nối
điện tử, theo phiếu xuất kho số 1526:
S
T
Tên NVL
T
1
2
3
Đầu nối XLR
M
ã NVL
Jumperwwine
VT
DI
OT
Thụ động khối hộp
chữ nhật
Đ
C
ái
T
HH
T
úi
JP
W
C
uộn
Số lượng
5000
3000
1000
17.
Ngày 10/08/2018, nguyên vật liệu mua ngày 09/08/2018 về nhập kho
theo phiếu nhập kho số 1123
18.
Ngày 11/08/2018, thanh toán tiền mua hàng còn nợ cho công ty KaShin
ngày 09/08/2018 bằng chuyển khoản. Đã nhận được giấy báo nợ của ngân hàng
Vietcombank
19.
Ngày 11/08/2018, công ty TNHH Đại Phát thanh toán nốt 50% số tiền
mua hàng còn nợ ngày 08/08 bằng chuyển khoản. Đã nhận được giấy báo có của ngân
hàng Vietcombank
20.
Ngày 12/08/2018, công ty xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất Gia áp
máy in laser, theo phiếu xuất kho số 1527:
S
T
Tên NVL
T
1
Điốt
2
Ridital
3
21.
M
ã NVL
VT
DI
OT
C
ái
R
DL
Thụ động khối hộp
chữ nhật
Đ
T
úi
T
DK
T
úi
Số lượng
1000
2000
2000
Ngày 13/08/2018, công ty thanh toán 50% tiền còn nợ cho công ty An
Việt, số tiền là 132.400.000 theo ủy nhiệm chi số 750. Đã nhận giấy báo nợ của Ngần
hàng Vietcombank
22.
Ngày 13/08/2018, rút tiền gửi ngân hàng BIDV về quỹ tiền mặt số tiền
100.000.000 theo phiếu thu số 990, đã nhận giấy báo nợ của ngân hàng BIDV
23.
Ngày 14/08/2018, Nguyễn Văn Hùng thanh toán tạm ứng kèm theo hóa
đơn GTGT của khách sạn Sao Mai số tiền 38.500.000 đồng. Số tiền còn lại nộp công
ty bằng tiền mặt theo phiếu thu số 991
24.
Ngày 14/08/2018, xuất kho thành phẩm bán cho công ty Fuji 1000 bảng
mạch in điện tử loại mềm đơn giá 750.000 đồng và 3000 linh kiện dây nối điện tử
đơn giá 150.000 đồng, theo phiếu xuất kho số 1528 và hóa đơn GTGT số 1825. Công
ty chưa thanh toán
25.
Ngày 14/08/2018, xuất kho thành phẩm bán cho công ty TNHH Đại Phát
500 trụ gia nhiệt, đơn giá 2.300.000 đồng theo phiếu xuất kho số 1529 và hóa đơn
GTGT số 1826. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản, đã nhận được giấy báo có
của Ngân hàng Vietcombank
26.
Ngày 15/08/2018, chi tiền mặt tiếp khách theo phiếu chi số 1005 cho bộ
phận quản lý số tiền 1.650.000, có hóa đơn GTGT.
27.
Ngày 15/08/2018, công ty Fuji thanh toán tiền mua hàng ngày 14/08
bằng chuyển khoản, đã nhận được giấy báo có
28.
Ngày 17/08/2018, xuất kho thành phẩm bán cho công ty điện tử Huy
Hùng 600 mạch in điện tử loại mềm, đơn giá 750.000 đồng theo phiếu xuất kho số
1530 và hóa đơn GTGT số 1827. Công ty thanh toán bằng chuyển khoản, đã nhận
được giấy báo có
29.
Ngày 18/08/2018, công ty rút quỹ tiền mặt gửi vào tài khỏan tiền gửi
ngân hàng Vietcombank số tiền 200.000.000. Đã nhận được giấy báo có của ngân
hàng
30.
Ngày 18/08/2018, nhân viên Hoàng Thị Ninh xin tạm ứng lương, công ty
đã chấp nhận tạm ứng 5.000.000 đồng bằng tiền mặt theo phiếu chi số 992
31.
Ngày 20/08/2018, Trần Đức Hạnh thanh toán tạm ứng kèm theo hóa đơn
GTGT của nhà hàng Hải Châu tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn là 23.100.000
đồng. Công ty thanh toán số tiền còn thiếu cho anh Hạnh bằng tiền mặt theo phiếu chi
số 993
32.
Ngày 20/08/2018, thanh toán tiền còn nợ cho công ty TNHH Quốc tế
Nguyên Hưng số tiền 100.000.000 bằng chuyển khoản. Đã nhận giấy báo nợ
33.
Ngày 21/08/2018, xuất kho thành phẩm bán cho công ty TNHH Tiên
Tiến 1000 linh kiện dây nối điện tử, đơn giá 150.000 theo phiêu xuất kho số 1531 và
hóa đơn GTGT số 1828. Công ty xin thanh toán trong 3 ngày tới
34.
Ngày 22/08/2018, mua nguyên vật liệu về nhập kho của công ty KaShin
theo phiếu nhập kho số 1224:
S
T
Tên NVL
Đ
VT
S
ố
Đơn
giá
Thành
tiền
T
lượng
1
2
T
Lõi FR4
Sợi
úi
thủy
tinh
5
00
H
ộp
170.
000
5
00
85.000
.000
165.
000
Cộng tiền hàng
Thuế GTGT (10%)
Tổng tiền thanh toán
82.500
.000
167.50
0.000
16.750
.000
184.25
0.000
Chưa thanh toán cho người bán.
35.
Ngày 24/08/2018, công ty TNHH Tiên Tiến thanh toán tiền mua hàng
ngày 21/08 bằng chuyển khoản, đã nhận được giấy báo có
36.
Ngày 25/08/2018, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu ngày 22/08 cho
công ty KaShin bằng chuyển khoản, đã nhận giấy báo nợ
37.
Ngày 25/08/2018, thanh toán tiền điện thoại cố định bằng tiền mặt, tổng
số tiền thanh toán là 825.000 đồng. Trong đó Chi phí của BPQL là 200.000, BPBH là
550.000 đồng
38.
Ngày 27/08/2018, tính tiền điện dùng cho sản xuất phải trả trong tháng
08 là 13.000.000 (chưa bao gồm GTGT)
39.
Ngày 27/08/2018, tính tiền nước dùng cho sản xuất phải trả trong tháng
08 là 4.000.000 (chưa bao gồm GTGT)
40.
Ngày 28/08/2018, xuất kho thành phẩm 500 gia áp máy in laser bán cho
công ty Fuji, đơn giá 1.500.000 theo phiếu xuất kho số 1531 và hóa đơn GTGT số
1829. Khách hàng chưa thanh toán
41.
Ngày 30/08/2018, công ty Cổ phần Hưng Thịnh thanh toán tiền đang nợ
số tiền 200.000.000 đồng bằng chuyển khoản. Đã nhận được giấy báo có của ngân
hàng Vietcombank
Ngày 31/08/2018, thực hiện các công việc cuối kỳ kế toán:
42.
Điều chỉnh tỷ giá cuối kỳ, biết rằng tỷ giá thực tế cuối kỳ của ngân hàng
Vietcombank là 23.150 VND/USD
43.
Tính lương phải trả cho công nhân viên
44.
Tính các khoản trích theo lương
45.
Tính và phân bổ khấu hao tháng 08 năm 2018
46.
Kết chuyển chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
47.
Khấu trừ thuế GTGT trong kỳ
48.
Tạm tính thuế TNDN
49.
Thực hiện kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí trong kỳ
50.
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, biết thuế suất thuế TNDN là 20%.
CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH SUMITOMO ELECTRIC INTERCONNECT PRODUCTS
VIỆT NAM.
Ưu điểm công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp.
1.
Về công tác quản lý tài sản và nguồn vốn
+ Tổ chức quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo chế độ Nhà nước quy định,
không để thất thoát, lãng phí.
+ Nhìn chung các khoản phải thu, phải trả đã được mở sổ theo dõi và ghi chép rõ
ràng trên sổ chi tiết lẫn sổ tổng hợp.
+ Quản lý NVL, CCDC, hàng hoá đã thực hiện mở thẻ kho theo dõi chi tiết
từng loại NVL, CCDC.
+ Cuối năm có tổ chức kiểm kê NVL, CCDC và các khối sản phẩm dở dang theo
quy định.
+Quản lý phân phối tiền lương và các khoản theo lương thực hiện trích quỹ
lương dựa theo đơn giá tiền lương do Tổng công ty phê duyệt, tính và thanh toán
lương cho người lao động đúng quy định.
+ Chứng từ thanh toán lương được tập hợp đầy đủ.
+ TSCĐ được mở sổ theo dõi chi tiết, việc tăng, giảm TSCĐ đúng thủ tục quy
định và có chứng từ đầy đủ, cuối năm đã thực hiện kiểm kê theo quy định,Các khoản
đầu tư dài hạn được quản lý theo dõi đầy đủ.
2.
Về công tác quản lý doanh thu chi phí
Để quản lý doanh thu, chi phí, đơn vị đã xây dựng và ban hành quy chế quản lí
tài chính và hạch toán kinh doanh.
Về quản lý doanh thu, phần lớn các công trình phát sinh trong năm được phản
ánh doanh thu tương đối đầy đủ.
Về quản lý chi phí, đơn vị quản lí chi phí sản xuất cơ bản chặt chặt, công tác
khoán quản được thực hiện tương đối khoa học, đảm bảo chế độ quy định hiện hành
của Nhà nước.
3.
Về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán: Phù hợp với đặc điểm tình hình SXKD của công ty,
trình độ cán bộ kế toán cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác hạch toán kế toán và
quản lí tài chính của đơn vị. Sự phân công, phân nhiệm các phần hành kế toán hợp lí,
rõ ràng. Công tác tài chính kế toán của công ty đã đi vào nề nếp.
-Tổ chức chứng từ kế toán: được tập hợp, sắp xếp khoa học, lưu trữ đầy đủ và
bảo quản đúng quy định, bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp.
- Hạch toán kế toán: tuân thủ theo chế độ hiện hành.
- Sổ kế toán: được mở đầy đủ từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp theo quy định.
-Báo cáo tài chính: được lập đầy đủ các mẫu biểu theo chế độ và đúng thời gian
quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ với NSNN: thực hiện tốt
II- Nhược điểm công tác kế toán tại doanh nghiệp
1. Về công tác doanh thu chi phí
+Đơn vị đã quan tâm đến công tác thu hồi công nợ, các khoản phải thu nhưng
vẫn còn tồn tại một số vấn đề như sau:Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nội bộ
chưa khoa học, chưa đối chiếu công nợ nội bộ
+Tình trạng máy móc, thiết bị của đơn vị còn lạc hậu và hư hỏng nhiều, chưa
phát huy hết công suất. Đơn vị cũng chưa có phương án đầu tư đổi mới để tăng năng
lực cạnh tranh.
+Trong quá trình tính toán, xác định doanh thu còn có những sai sót về mặt
nghiệp vụ.
+ Trong quá trình thực hiện việc kiểm soát chi phí, việc kiểm tra kiểm soát
chưa thường xuyên, chưa chặt chẽ nên chi phí còn vượt mức khoán.
+ Tình hình sử dụng lao động chưa hợp lý có những phân xưởng thừa người
nhưng lại có những phân xưởng thiếu người phải tăng ca nhiều.
+ Sử dụng lao động nữa nhiều hơn lao động nam vì công việc đòi hỏi sự
chăm chỉ, khéo léo, tuy nhiên đến mùa thu hoạch rau củ lại thiếu người bốc vác vận
chuyển.
+ Sử dụng ít lao động quản lý khiến cho việc kiểm tra rà soát công việc
không được chặt chẽ .
2. Về tổ chức công tác kế toán
- Việc chỉ đạo và kiểm tra công tác kế toán: có thực hiện song chưa thường
xuyên.
=> Công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp tương đối tốt đảm bảo cho việc
hạch toán kế toán chính xác và đầy đủ.
III- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Công ty nên:
+ Giám sát chặt chẽ việc chi tiêu tài sản, tiền vốn và nhân công lao động một
cách có hiệu quả trên cơ sở tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất.
+ Doanh nghiệp nên quan tâm đến việc bảo dưỡng máy móc thiết bị ở công ty
nhằm đảm bảo cho việc sản xuất không bị gián đoạn và có phương án đầu tư thêm
máy móc thiệt bị tiên tiến hiện đại .
+ Sử dụng lao động một cách hợp lý có hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao
động.
+ Doanh nghiệp cũng nên chú ý đến quyền lợi của người lao động đảm bảo cho
người lao động có tinh thần tốt tạo ra năng suất lao động cao.
+ Đào tạo thêm nghiệp vụ kế toán cho nhân viên đảm bảo quá trình tính toán
doanh thu, chi phí không còn sai xót.
+ Lập kế hoạch quản lý chi phí một cách chặt chẽ hơn tránh lãng phí những chi
phí không cần thiết.
+ Công tác thu hồi công nợ, các khoản phải thu nên so sánh với công nợ nội
bộ để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác cao.
KẾT LUẬN
Quá trình tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty TNHH Sumitomo Electric
Interconnect Products Việt Nam ,em đã nắm được đầy đủ các thông tin về đặc điểm
chung cũng như cách thức phân loại, theo dõi, quản lý nguyên vật liệu, thành phẩm
tồn kho tại công ty, đồng thời em cũng nắm rõ được về thủ tục nhập xuất kho nguyên
vật liệu cũng như công tác hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp tại Công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn , cũng như các cán bộ phòng kế toán Công ty và sự nỗ lực của bản thân,
em đã hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy XXXX cùng sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán Công ty dịch vụ vật tư viễn thông
Hà Nội trong thời gian em thực tập.
Sinh viên thực tập