Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.22 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN VĂN TÙNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS. ĐẶNG VĂN MỸ
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong
những yếu tố quan trọng của nền kinh tế quốc dân và góp phần
không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản
lý vốn đầu tư từ NSNN là một công tác phức tạp bởi trải qua nhiều
khâu, nhiều giai đoạn và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực khác nhau. Vốn đầu tư từ NSNN được sử dụng nhằm nhiều
mục đích, trong đó có mục đích giúp giảm nghèo nhằm đạt được
mục tiêu trong Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm
nghèo bền vững (GNBV).
Công tác giảm nghèo ở tỉnh Kon Tum trong những năm qua
được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện và đạt
nhiều kết quả. Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh đã đặt ra mục
tiêu phấn đấu giảm hộ nghèo bình quân từ 3-4%/năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, trong đó
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a khoảng 6-8%/năm. Qua hơn 3
năm triển khai thực hiện, công tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt một số
kết quả tích cực. Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí nghèo đa chiều) giảm
bình quân 3%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo của Kon Tum hiện nay
vẫn còn cao. Việc giảm nghèo chưa thật bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo
và hộ nghèo phát sinh mới còn cao (khoảng 1,5%/năm) mặc dù tỉnh
đã đầu tư đáng kể nguồn lực thực hiện Chương trình này. Phải chăng
nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác lập kế hoạch đầu tư
chưa sát? việc phân bổ vốn đầu tư chưa hợp lý? công tác giải ngân,
thanh toán vốn đầu tư chưa tốt?; việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất

cập; việc kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư chưa sâu sát và thường
xuyên?...


2
Để làm rõ các vấn đề trên, từ đó đề xuất các nhiệm vụ, biện
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư thực hiện
CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh, tác giả quyết định chọn đề tài
Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum
làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, với hi vọng sẽ là
tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền
các cấp thực hiện tốt hơn công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN, qua
đó góp phần thành công vào mục tiêu giảm nghèo của tỉnh trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum, đề xuất các
giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện
CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư từ
NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu:

- Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện
CTMTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Kon Tum như thế
nào? những mặt hạn chế, yếu kém là gì?


3
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư
từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum?
- Các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý vốn đầu tư từ
NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh là gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý vốn đầu tư từ
NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý
vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2015-2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Quản lý vốn đầu tư nói chung, quản lý vốn thực hiện
CTMTQG GNBV nói riêng là nội dung quan trọng của công tác
quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế.
Về tính mới của đề tài: Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về
quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa
bàn tỉnh Kon Tum. Do đó, việc tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu

trong thời điểm hiện nay là hết sức cần thiết và thiết thực; bên cạnh
đó, đề tài thuộc phạm vi nghiên cứu rộng, nội dung nghiên cứu lại
liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và có nhiều ý nghĩa
trong việc thực hiện CTMTQG GNBV.


4
7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu
Giáo trình “Quản lý nhà nước về kinh tế” của Phan Huy
Đường (2015) - Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; Giáo trình
“Quản lý nhà nước về kinh tế” của đồng tác giả Đỗ Hoàng Toàn và
Mai Văn Bưu (2005) - Nhà Xuất bản Lao động xã hội. Ngoài các
giáo trình trên, tác giả còn sử dụng tài liệu là các văn bản quy phạm
pháp luật; các báo cáo, đề án, số liệu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan đến
CTMTQG giảm nghèo bền vững của tỉnh Kon Tum; các báo cáo kết
luận của thanh tra, kiểm toán nhà nước; các luận văn, đề tài, báo cáo
khoa học liên quan…
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại đã có một số công trình nghiên
cứu được thực hiện liên quan đến đề tài này, cụ thể như sau:
Nguyễn Minh Định (2011) nghiên cứu về Chính sách xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sỹ. Nghiên
cứu này có phạm vi nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh, nội dung đi
sâu nghiên cứu quá trình triển khai và tổ chức thực hiện 05 nhóm
chính sách xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ đi sâu
khía cạnh nội dung chính sách mà không đi sâu vào việc quản lý vốn
thực hiện chính sách.
Trần Ngọc Hoàng (2011) thực hiện luận văn thạc sỹ Giải pháp

xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum. Nghiên cứu này có phạm vi
nghiên cứu trên địa bàn toàn tỉnh, nội dung đi sâu phân tích, nghiên
cứu 02 giải pháp lớn xóa đói giảm nghèo, trong đó có giải pháp sử
dụng vốn từ ngân sách hỗ trợ cho người nghèo. Tuy nhiên, nghiên
cứu này chỉ đi sâu phân tích về giải pháp tổ chức thực hiện, chứ


5
không đi sâu vào việc quản lý vốn.
Luận án tiến sỹ kinh tế chính trị về Nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam của Bùi
Mạnh Cường (2012). Đề tài đã hệ thống các cơ sở lý luận và thực
tiễn về đầu tư từ nguồn vốn NSNN; xây dựng hệ thống chỉ tiêu và
phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn NSNN. Từ đó, tác
giả đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam tới năm 2020.
Đến nay đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về vốn đầu tư và quản
lý vốn đầu tư, các chính sách, giải pháp thực hiện giảm nghèo. Tuy
nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào thực hiện
về quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV và trên
địa bàn toàn tỉnh Kon Tum. Do đó đề tài nghiên cứu của tác giả là
một công trình nghiên cứu độc lập và có tính thời sự cao.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành
03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ NSNN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ
NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong

thời gian tới.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
TỪ NSNN THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG
1.1.1. Vốn đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ
a. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì
tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định… thường được thực hiện
qua các dự án đầu tư và một số CTMTQG với mục đích chủ yếu là
bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động.
b. Vốn đầu tư từ NSNN
Vốn đầu tư từ NSNN được hiểu là một bộ phận của quỹ
NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí cho
đầu tư các công trình, dự án của Nhà nước. Vốn đầu tư từ NSNN là
một bộ phận của vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư
công, do đó nó chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật liên quan.
c. Quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công
cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành nguồn
vốn (huy động vốn), phân phối (phân bổ) và sử dụng vốn từ NSNN
để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội (KTXH) đề ra trong từng
giai đoạn cụ thể.
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN dựa trên các cơ sở sau đây:
Thứ nhất là, xuất phát từ chức năng của nhà nước.

Thứ hai là, xuất phát từ sự khan hiếm, hữu hạn của nguồn vốn


7
đầu tư.
Thứ ba là, nhu cầu lớn về vốn đầu tư.
Mục tiêu của quản lý vốn đầu tư: Nhằm sử dụng vốn đầu tư
đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức, nguyên tắc và đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả nhất, tức là mang lại lợi ích cao nhất với chi phí
thấp nhất.
1.1.2. Một số vấn đề về CTMTQG giảm nghèo bền vững
a. Khái niệm
Theo Điều 4, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 do Quốc hội
ban hành ngày 18/6/2014 thì “Chương trình mục tiêu quốc gia là
chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước”.
CTMTQG GNBV là CTMTQG thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, được thực hiện trên phạm vi cả
nước trong giai đoạn 2016-2020.
b. Mục tiêu tổng quát của CTMTQG GNBV:
Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải
thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn
nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi
các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ
sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo giai đoạn 2016 -2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra”.
c. Mục tiêu cụ thể của CTMTQG GNBV
d. Các dự án thành phần của Chương trình
- Dự án 1: Chương trình 30a

- Dự án 2: Chương trình 135
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và


8
nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương
trình 30a và Chương trình 135
- Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
- Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá chương
trình
1.1.3. Quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN thực hiện CTMTQG
giảm nghèo bền vững
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV là
tập hợp các hoạt động của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý
trong điều kiện biến động của môi trường nhằm đạt được các mục
tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình, với một khoản ngân
sách đầu tư và một thời gian thực hiện được xác định.
1.1.4. Vai trò của quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN thực hiện
CTMTQG giảm nghèo bền vững
- Giúp cho việc thực hiện đạt mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền
vững theo định hướng chung.
- Định hướng, kế hoạch hóa việc huy động và sử dụng vốn đầu
tư, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư phát triển một
cách có hiệu quả.
- Tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển KTXH.
- Hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách.
- Góp phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc huy
động, khai thác các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách thực hiện
CTMTQG GNBV.



9
1.1.5. Đặc điểm của CTMTQG giảm nghèo bền vững ảnh
hƣởng tới công tác quản lý vốn đầu tƣ của chƣơng trình này
Thứ nhất, CTMTQG GNBV được xây dựng, phê duyệt và
thực hiện theo từng giai đoạn, thường là 05 năm. Trong mỗi giai
đoạn thì chương trình có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp riêng, nguồn
vốn và cơ chế, chính sách quản lý riêng.
Thứ hai, đối tượng của CTMTQG GNBV là huyện nghèo, xã
thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
Thứ ba, CTMTQG GNBV là chương trình bao gồm nhiều dự
án, tiểu dự án.
Thứ tư, CTMTQG GNBV là chương trình có nhiều cấp quản
lý từ trung ương đến xã.
Thứ năm, đối tượng sử dụng vốn đầu tư (chủ đầu tư) của
CTMTQG GNBV tương đối đa dạng.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN
THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.2.1. Lập kế hoạch vốn đầu tƣ
a. Lập kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm
b. Lập kế hoạch thực hiện chương trình hằng năm
c. Lập kế hoạch thực hiện CTMTQG trên địa bàn cấp xã
1.2.2. Giao kế hoạch, phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tƣ
a. Giao kế hoạch:
b. Phân bổ chi tiết kế hoạch
1.2.3. Giải ngân, thanh toán vốn đầu tƣ
a. Quy trình thông báo vốn
b. Quy trình giải ngân tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn
thành



10
1.2.4. Quyết toán vốn đầu tƣ
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
quản lý vốn đầu tƣ
C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN

THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM

NGHÈO BỀN VỮNG
1.3.1. Chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý CTMTQG GNBV
1.3.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ
1.3.4. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
1.3.5. Thực trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 khái quát cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước và tổng quan về CTMTQGGNBV. Trong đó,
nêu rõ các khái niệm về vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư từ NSNN,
khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQGGNBV. Làm rõ các
đặc điểm, vai trò và nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước thực hiện CTMTQGGNBV.


11
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NSNN THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
2.1.2. Khái quát tình hình KTXH của tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2015-2018
a. Về kinh tế
b. Về xã hội
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ TỪ NSNN THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.2.1. Công tác lập kế hoạch vốn đầu tƣ
Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện Chương trình được lập đã căn
cứ nhu cầu thực tế của từng cơ sở, từng địa phương; căn cứ vào số
huyện nghèo, số xã, thôn ĐBKK; nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư của chương trình và nguồn vốn được cấp trên
thông báo. Kế hoạch vốn đầu tư được lập có sự rà soát, bổ sung, cập
nhật kịp thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương.
Tuy nhiên, việc lập kế hoạch vốn đầu tư còn một số hạn chế
như công tác lập kế hoạch vốn chưa bám sát, chưa dựa vào khả năng
huy động vốn của chương trình; việc khảo sát, lựa chọn danh mục dự
án ưu tiên đầu tư chưa tốt, nhiều địa phương chưa thật sự quan tâm
đến việc tham vấn của cộng đồng dân cư về danh mục dự án đầu tư
ưu tiên. Việc lập kế hoạch chưa thật chủ động, hay bị chậm trễ,


12

không đảm bảo tiến độ quy định.
2.2.2. Công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ
- Về phân bổ vốn trung hạn: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết: 14/2018/NQ-HĐND, ngày 19/7/2018 phân bổ vốn
cho các địa phương triển khai thực hiện.
Bảng 2.3 Kế hoạch vốn đầu tƣ trung hạn giai đoạn 2016-2020
thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum
ĐVT: Triệu đồng
TT

Địa phƣơng
Tổng số

Tổng vốn

Ghi chú

848.595

I

Dự phòng

II

Phân bổ

763.736

1


Huyện Đăk Glei

123.494

2

Huyện Đăk Hà

29.656

3

Huyện Đăk Tô

22.691

4

Huyện Ia H'Drai

13.789

5

Huyện Kon Plông

6

Huyện Kon Rẫy


86.258

7

Huyện Ngọc Hồi

23.024

8

Huyện Sa Thầy

108.483

9

Huyện Tu Mơ Rông

177.099

10

Thành phố Kon Tum

13.345

84.859

165.897


Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Việc phân bổ kế hoạch vốn trung hạn đã căn cứ vào tiêu chí,


13
định mức phân bổ của chương trình, đảm bảo công khai, minh bạch,
đúng quy định. Tuy nhiên, kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020
được phân bổ quá muộn (tháng 7/2018), nên kế hoạch các năm 2016,
2017, 2018 địa phương không thể căn cứ vào kế hoạch trung hạn để
phân bổ.
- Về phân bổ kế hoạch vốn hàng năm: Trong các năm 20142018, tổng số vốn đầu tư của CTMTQG giảm nghèo được Trung
ương phân bổ cho tỉnh là 813,852 tỷ đồng, trong đó Chương trình
135 là 337,513 tỷ đồng và Chương trình 30a là 476,339 tỷ đồng. Số
vốn được phân bổ hàng năm không đều, năm 2015 tăng cao so với
năm 2014, năm 2016 lại giảm, sau đó lại tăng đều đến năm 2018. Số
vốn phân bổ cho mỗi dự án thấp, bình quân 608 triệu đồng/dự án.
Nguồn vốn hàng năm Trung ương phân bổ cho chương trình
còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu. Một số địa phương phân bổ vốn
cho dự án không đảm bảo điều kiện quy định, như dự án không thuộc
đối tượng của Chương trình, dự án chưa được phê duyệt chủ trương
đầu tư, chưa được phê duyệt quyết định đầu tư hoặc dự án chưa có
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Chất lượng phân bổ vốn chưa
cao nên phải điều chỉnh nhiều lần. Tỉnh không bố trí nguồn vốn đối
ứng để thực hiện chương trình. Hàng năm, Trung ương giao vốn
chậm, đồng thời chậm hướng dẫn hoặc hướng dẫn không cụ thể, có
trường hợp văn bản của các bộ, ngành mâu thuẫn với nhau làm cho
địa phương cũng phân bổ vốn chậm, lúng túng trong triển khai.
2.2.3. Công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tƣ
Công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư tại tỉnh Kon Tum cơ

bản được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Các công
trình, dự án để được giải ngân, thanh toán phải có đầy đủ hồ sơ theo
quy định.


14
Tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư hàng năm khá cao, bình
quân các năm 2014-2018 đạt 98,16%/năm so với kế hoạch vốn bố trí,
trong đó tỷ lệ giải ngân Chương trình 135 đạt 97,74%/năm, Chương
trình 30a đạt 98,46%.
Tuy nhiên, còn tình trạng giải ngân, thanh toán sai khối lượng,
đơn giá, định mức đối với khối lượng xây lắp hoàn thành một số
công trình; giải ngân, thanh toán đối với những hạng mục chưa đầy
đủ hồ sơ nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành đúng quy định;
còn tình trạng tạm ứng vốn kéo dài quá thời gian quy định.
2.2.4. Công tác quyết toán vốn đầu tƣ
Công tác quyết toán vốn đầu tư cơ bản thực hiện đúng quy
định. Tuy nhiên, báo cáo quyết toán vốn đầu tư của nhiều chủ đầu tư
thực hiện còn rất chậm so với quy định của Bộ Tài chính. Một số chủ
đầu tư chưa quan tâm đến công tác quyết toán dự án đầu tư. Tỷ lệ
vốn đầu tư của các dự án được quyết toán rất thấp so với số vốn đã
giải ngân, cụ thể: Đối với vốn Chương trình 30a, tỷ lệ vốn của các dự
án được quyết toán chỉ đạt 72,03%. Việc quyết toán vốn đầu tư theo
niên độ ngân sách còn chậm và sai sót, phải điều chỉnh nhiều lần.
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
quản lý vốn đầu tƣ
Cơ quan thường trực và các sở, ban ngành, trên cơ sở nhiệm
vụ được phân công đã chủ động phối hợp với UBND các cấp kiểm
tra, đánh giá tình hình tại các huyện, xã theo định kỳ hàng quý, 6
tháng, cả năm, đồng thời đôn đốc việc thực hiện, giải ngân và uốn

nắn điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh. Việc kiểm tra, đánh
giá được thực hiện chủ yếu theo 02 hình thức: Qua báo cáo của các
cơ quan, đơn vị và qua kiểm tra thực tế tại hiện trường.
Ngoài ra các cơ quan dân cử cũng thường xuyên đi giám sát.


15
Qua kiểm tra, giám sát cho thấy: các dự án, công trình được đầu tư
trên địa bàn các huyện, xã, thôn cơ bản phát huy hiệu quả; công tác
chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời và đồng bộ
giữa các cấp, các ngành trong Tỉnh.
Tuy nhiên, công tác chỉ đạo của một số huyện, xã chưa quyết
liệt. Việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát thi công của một số chủ đầu tư
chưa chặt chẽ, còn buông lỏng; một số huyện chưa quan tâm giúp đỡ
các xã làm chủ đầu tư trong việc thực hiện chương trình; công tác
giám sát chưa thường xuyên; công tác hướng dẫn đôi khi chưa kịp
thời, cụ thể, sát thực tế; công tác kiểm tra, kiểm soát trong việc giải
ngân, thanh toán ở một số địa phương còn chưa chặt chẽ.
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN THỰC HIỆN CTMTQG
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
2.3.1. Chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN thực hiện CTMTQG GNBV
Giai đoạn 2016-2020, Trung ương ban hành tương đối đầy đủ
chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện
CTMTQG GNBV. Tuy nhiên, còn nhiều văn bản ban hành chậm.
Một số hướng dẫn thực hiện chương trình của các bộ, ngành còn mâu
thuẫn nhưng chậm điều chỉnh, gây nhiều khó khăn cho địa phương.
Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh đã ban hành và trình HĐND tỉnh
ban hành nhiều văn bản để quản lý chương trình. Các văn bản được

ban hành tương đối đầy đủ, có hệ thống. Do vậy, việc quản lý vốn
đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh tương
đối thuận lợi.
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý CTMTQG GNBV
a. Bộ máy quản lý:


16
Tỉnh, huyện, xã không hình thành cơ quan chuyên trách thực
hiện chương trình. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã thực hiện quản lý CTMTQG giảm nghèo theo chức năng, nhiệm
vụ của mình.
b. Về trình độ, năng lực cán bộ quản lý CTMTQG GNBV:
Qua kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ theo dõi chương trình
cấp tỉnh hầu hết có trình độ đại học và trên đại học, đa số có thời
gian công tác trên 5 năm. Cán bộ theo dõi, quản lý chương trình cấp
huyện đa số có trình độ đại học và hầu hết có thời gian công tác trên
3 năm. Cán bộ theo dõi, quản lý, thực hiện chương trình cấp xã đa số
có trình độ trung cấp trở lên và thời gian công tác dưới 3 năm; cán bộ
thôn thường mới được tập huấn, chưa được đào tạo bài bản, đặc biệt
là về nghiệp vụ kế toán.
Từ cơ cấu tổ chức và thực trạng đội ngũ cán bộ tham gia quản
lý CTMTQG GNBV như trên có thể thấy, tỉnh chưa có tổ chức bộ
máy quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV riêng
mà nằm rải rác trong các cơ quan Nhà nước. Công tác chỉ đạo điều
hành, quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện chương trình còn nhiều
bất cập, chậm đề xuất những giải pháp đồng bộ để khắc phục những
tồn tại; Chưa kiểm soát chặt chẽ từng giai đoạn của quá trình đầu tư.
Trách nhiệm của các cấp các ngành, các chủ đầu tư trong việc quản
lý sử dụng nguồn vốn NSNN chưa cao, nhiều lĩnh vực còn chồng

chéo. Trình độ, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ quản lý chương
trình cấp xã còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý
chương trình.
2.3.3. Phân cấp quản lý
Hiện có nhiều cấp quản lý vốn và nhiều cấp quyết định đầu tư.
Việc phân bổ vốn cũng do nhiều cấp thực hiện. Việc phân cấp như


17
trên sẽ tạo ra sự chủ động, linh hoạt trong việc triển khai thực hiện ở
cấp huyện và cấp xã; cấp tỉnh không can thiệp sâu vào việc phân bổ
vốn và điều hành ở cấp huyện, cấp xã. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra
sự cắt khúc trong công tác quản lý. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
rất khó khăn và mất nhiều thời gian trong công tác theo dõi, tổng hợp
để báo cáo cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành. Ngoài ra, tính
phức tạp của việc phân cấp sẽ gây khó khăn cho các cán bộ quản lý
chương trình, nhất là cán bộ mới nhận nhiệm vụ, chưa có kinh
nghiệm quản lý. Việc phân cấp quản lý giữa cấp huyện và cấp xã
chưa đồng bộ, hợp lý và chưa triệt để. Phân cấp quyết định chủ
trương đầu tư chưa phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý vốn
đầu tư.
2.3.4. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư ở
các cấp còn hạn chế, nhất là cấp cơ sở. Hiện nay, tỉnh chưa có phần
mềm riêng để quản lý chương trình, chỉ mới sử dụng phần mềm soạn
thảo văn bản (word) và bảng tính (exell) để thực hiện, theo dõi, báo
cáo dẫn đến tình trạng chưa công khai, minh bạch, chưa kịp thời vì
mất nhiều thời gian, công sức để thực hiện.
2.3.5. Thực trạng nghèo của địa phƣơng
Toàn tỉnh có 02 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; 04 huyện

nghèo được áp dụng chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng bằng 70% mức
đầu tư của huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; 51 xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã ATK và 66 thôn đặc biệt khó khăn.


18
Bảng 2.15 Tình hình giảm nghèo của tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2015-2018
T
T

Chỉ tiêu

ĐVT

2015

2016

2017

2018

1

Tổng số hộ nghèo
đầu năm

Hộ


-

31.496

28.990

26.164

2 Số hộ thoát nghèo

Hộ

-

5.241

5.099

5.256

3 Số hộ tái nghèo

Hộ

0

178

204


Hộ

2.743

2.095

1.739

Số hộ nghèo phát
sinh mới
Tổng số hộ nghèo
5
cuối năm
4

Hộ

31.496

28.990

26.164

22.851

6 Tỷ lệ hộ nghèo

%

26,11


23,03

20,30

17,29

7 Số hộ cận nghèo

Hộ

7.671

8.359

8.388

8.700

%

6,36

6,64

6,51

6,58

8


Tỷ lệ
nghèo

hộ

cận

Với tình trạng nghèo như trên, khả năng huy động nguồn lực
trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp trên địa bàn để lồng ghép đầu
tư xây dựng công trình rất hạn chế. Vì vậy, công tác quản lý vốn đầu
tư từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh sẽ còn gặp
rất nhiều khó khăn.
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ TỪ NSNN
THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TRONG THỜI GIAN QUA
- Các nguyên nhân thuộc điều kiện tự nhiên; kinh tế - xã hội:
- Về cơ chế, chính sách, pháp luật:


19
+ Hệ thống chính sách có sự trùng lắp, chồng chéo, khó khăn
trong triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá.
+ Các văn bản giao vốn, hướng dẫn thực hiện các CTMTQG
của Trung ương chậm ban hành.
+ Nguồn kinh phí được Trung ương phân bổ hàng năm cho địa
phương chậm và không đủ theo nhu cầu, tập trung vào cuối giai đoạn
nên gây khó khăn cho việc thực hiện, hiệu quả chưa cao.
- Về công tác chỉ đạo, điều hành:

+ Công tác phối hợp chỉ đạo của UBND huyện, thành phố
chưa thật sự quyết liệt.
+ Sự phối hợp giữa một số địa phương và cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh chưa chặt chẽ, đồng bộ.
+ Công tác tổ chức thực hiện ở một số huyện còn nhiều lúng
túng, nhất là đối với các xã được giao làm chủ đầu tư.
+ Việc áp dụng các văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện ở
cơ sở còn nhiều lúng túng.
- Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ
Cán bộ giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cơ sở còn thiếu, chưa được
đào tạo theo đúng chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ theo dõi công tác
giảm nghèo cấp xã năng lực còn hạn chế, lại thường xuyên thay đổi.
Bộ máy quản lý chương trình còn phân tán, không tập trung.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương này đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư
từ NSNN thực hiện CTMTQG GNBV trên địa bàn tỉnh Kon Tum
trong mối tương quan với các nhân tố tác động. Đồng thời chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong công tác
này cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan, làm cơ
sở để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV ở chương 3.
CHƢƠNG 3


20
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƢ TỪ NSNN THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ ĐƢA RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020 và năm 2025
a. Định hướng phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2020
b. Định hướng phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2025
3.1.2. Mục tiêu GNBV của tỉnh đến năm 2020 và 2025
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN
thực hiện CTMTQG GNBV của tỉnh trong thời gian qua.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn đầu tƣ
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư.
- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư từ NSNN hằng năm phải tuân
thủ theo quy định; đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ về mặt thời gian
và nội dung của kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu của từng
địa phương, lập kế hoạch mục tiêu và kế hoạch vốn phải hợp lý.
- Cơ quan thường trực Chương trình cấp tỉnh cần phối hợp với
các Sở, ban ngành rà soát danh mục đầu tư do các huyện đề xuất, cân
đối nguồn lực để lập kế hoạch cấp tỉnh, trình UBND tỉnh, gửi Ban
quản lý Chương trình Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.


21
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư trung hạn phải thực hiện đúng
quy định của Luật đầu tư công, đúng tiến độ quy định để đảm bảo kế
hoạch trung hạn là cơ sở để phân bổ kế hoạch hàng năm.
- Việc phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án phải đảm bảo thực
hiện đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức và thứ tự ưu tiên theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ, các nghị quyết của HĐND tỉnh và

Quyết định của UBND tỉnh.
- Nghiên cứu điều chỉnh tiêu chí, định mức phân bổ vốn phù
hợp với điều kiện từng địa phương, tránh tình trạng cào bằng, dàn
trải. Ưu tiên vốn và tập trung vốn các dự án trọng điểm, các vùng
trọng điểm.
- Ngân sách tỉnh, huyện phải bố trí tối thiểu 10% để đối ứng
với mức vốn hỗ trợ từ NSTW để thực hiện Chương trình.
- Kiên quyết không bố trí vốn cho các dự án chưa hoàn thành
thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, dự án không phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững
của địa phương.
- Lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, nhất
là địa bàn xã để thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại xã.
- Kiểm soát tiến độ các chương trình, dự án để việc phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư đảm bảo kịp thời, sát đúng với nhu cầu thực tế.
- Nghiên cứu từng bước áp dụng phương thức phân bổ vốn
đầu tư từ NSNN theo đầu ra của các dự án.
3.2.3. Hoàn thiện công tác giải ngân, thanh toán vốn
- Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu chủ đầu tư giải ngân, thanh
toán vốn cho các nhà thầu theo tiến độ quy định.


22
- Hoàn thiện hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh làm
cơ sở cho việc lập dự toán, quyết toán công trình.
- Công khai quy trình, thủ tục giải ngân kế hoạch vốn.
- Điều chuyển vốn không sử dụng hết trong năm cho các công
trình thi công đúng kế hoạch nhưng thiếu vốn; ban hành chế tài
thưởng, phạt đối với các chủ thể liên quan công tác quản lý vốn.
- Chỉ đạo nhà thầu tập trung nhân lực, phương tiện, thiết bị để

triển khai thực hiện kế hoạch ngay từ đầu năm; khi có khối lượng cần
nghiệm thu thanh toán kịp thời.
3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tƣ
- Quan tâm chỉ đạo sát sao công tác quyết toán dự án hoàn
thành. Thực hiện ngay việc quyết toán công trình sau khi công trình
nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng.
- Cải cách thủ tục hành chính trong quyết toán vốn đầu tư để
rút ngắn thời gian quyết toán.
- Thực hiện nghiêm các chế tài xử lý đối với chủ đầu tư và nhà
thầu chậm quyết toán công trình.
- Thường xuyên rà soát, tổng hợp báo cáo các tồn tại, khó
khăn, vướng mắc của các hồ sơ dự án quyết toán và đề xuất các giải
pháp giải quyết cho từng hồ sơ dự án cụ thể.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc quản lý vốn đầu tƣ
- Tăng cường hoạt động giám sát của HĐND các cấp.
- Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu
tư. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm đối với các dự
án thuộc Chương trình.
- Công tác thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện ở tất cả các
giai đoạn đầu tư.


23
- Tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ trong hoạt động của các
cơ quan thanh tra.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra.

- Tăng cường công khai kết quả thanh tra, kiểm tra trên các
phương tiện thông tin đại chúng
3.2.6. Các giải pháp khác
a. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
b. Tăng cường phân cấp quản lý vốn đầu tư
c. Hoàn thiện chính sách huy động vốn
d. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý CTMTQG GNBV của
tỉnh
e. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý vốn đầu tư
f. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý vốn đầu tư
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư từ NSNN thực hiện
CTMTQG GNBV là công việc cấp bách và hết sức quan trọng. Đối
với tỉnh Kon Tum, để quản lý, sử dụng vốn đầu tư hiệu quả, thì việc
đầu tiên phải nâng cao năng lực, nhận thức của cán bộ lãnh đạo,
chuyên viên nghiên cứu, tham mưu trong công tác quản lý vốn đầu
tư; ban hành kế hoạch thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư từ
NSNN của tỉnh; đồng thời phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
đơn vị, địa phương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
về quản lý vốn đầu tư; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
thực hiện chính sách.


×