Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại kho bạc nhà nước đăk glong, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.66 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HỒNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tại huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông, tình hình quản lý chi
NSX nói chung, công tác KSC NSX tại KBNN nói riêng vẫn còn tồn
tại một số bất cập. Chất lượng dự toán không sát với thực tế do đó
thường xuyên phải điều chỉnh; việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSX chưa thực sự tốt, chưa gắn được trách nhiệm của người
thực hiện ngân sách vào việc lập và chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSX; hồ sơ, chứng từ thanh toán chi thường xuyên NSX tại
một bộ phận đơn vị cấp xã chưa đầy đủ theo quy định.
Như vậy, về mặt thực tiễn tồn tại yêu cầu về việc hoàn thiện
công tác kiểm soát chi NS xã chặt chẽ, tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả tại huyện Đăk Glong tỉnh Đắk Nông.
Về mặt học thuật, như đề cập ở mục Tổng quan tình hình
nghiên cứu, đang tồn tại khoảng trống nghiên cứu cả về nội dung, về
không gian nghiên cứu, về thời gian nghiên cứu. Vì vậy, đề tài này sẽ
tập trung nghiên cứu vào các khoảng trống đó.
Xuất phát từ những yêu cầu đó và từ thực tiễn công tác của
mình, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Đăk Glong, tỉnh Đắk Nông”
cho Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. M c tiêu nghiên cứu
Phân tích,đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN các xã trên địa bàn huyện tại
KBNN Đăk Glong trong thời gian qua. Từ đó đề xuất những khuyến

nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX trên
địa bàn huyện Đăk Glong trong thời gian tới.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSX tại KBNN Đăk Glong
- Đối tượng khảo sát là Bộ phận Giao dịch phụ trách công tác
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Đăk Glong
3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
Đề tài thực hiện nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách xã tại KBNN Đăk Glong
b. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Đăk Glong, tỉnh
Đắk Nông, bao gồm việc kiểm soát chi thường xuyên NS của tất cả các xã
trên địa bàn.
c. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu về công tác Kiểm soát chi thường xuyên Ngân
sách xã tại KBNN Đăk Glong trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến
năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra khảo sát:
5. Bố c c của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách


3
xã tại KBNN Đăk Glong tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khoảng trống nghiên cứu
- Về nội dung:
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết
trên, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý
và kiểm soát chi thường xuyên NSNN và giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN nhưng phần lớn mới tiếp cận từ góc độ quản lý,
kiểm soát chi ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh, rất ít công trình, bài viết
đi sâu nghiên cứu về vấn đề kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã.
Hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
từng bước thay đổi, nhiều văn bản, chế độ mới được ban hành như
uyết định 4377 Đ-KBNN ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành

uy trình nghiệp vụ

thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước;

uyết định 2899 Đ-KBNN ngày 15 6 2018 về


việc ban hành quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối Kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện không có tổ
chức phòng. Do vậy, cần tiếp cận vấn đề đa dạng và nghiên cứu vấn
đề phù hợp với quy định hiện hành.
- Về không gian thời gian nghiên cứu:
Đến nay KBNN Đăk Glong mới chỉ có nghiên cứu của Th.S
Trần Phạm Tuân với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua KBNN Đắk Glong - Đắk
Nông” chưa có đề tài nào liên quan trực tiếp đến công tác KSC
thường xuyên Ngân sách xã qua KBNN Đăk Glong tỉnh Đăk Nông.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

1.1.1. Khái niệm và vai trò chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc
1.1.2. Phân loại chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.3. Đặc điểm chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.4. Nội dung chi thƣờng xuyên Ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, nó đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể
chủ động khai thác những thế mạnh có thể sẵn có để phát triển kinh
tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa
bàn xã. Ngân sách xã do UBND xã xây dựng, quản lý; Hội đồng
nhân dân xã quyết định, giám sát.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt

động của cơ quan Nhà nước, Đảng đoàn thể cấp xã và các khoản chi
về quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đồng
thời phải phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của chính quyền xã.
1.2. CÔNG TÁC KIẾM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã


5
qua KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã là việc các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi ngân sách xã diễn ra tại tất cả các khâu của quá
trình chi ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân sách đều
được dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt,
đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế xã hội
b. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX được thực hiện
liên tục, thường xuyên trong năm.
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX bị áp lực lớn về
mặt thời gian.
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX diễn ra trên nhiều
lĩnh vực, có rất nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp
- Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX phải kiểm soát
những khoản chi nhỏ gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC.

1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi
thƣờng xuyên ngân sách xã
- Tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách xã phải được
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. - Mọi khoản
chi được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp
ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi bằng ngoại
tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi qua Kho bạc Nhà nước thực


6
hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
1.2.3. Yêu cầu kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã
1.2.4. Nội dung công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách xã qua Kho bạc nhà nƣớc
a. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN
Bước 1: Ban tài chính xã gửi chứng từ đến Giao dịch viên của
KBNN huyện.
Bước 2: Giao dịch viên kiểm tra chứng từ nếu hợp pháp, hợp
lệ và đủ điều kiện thanh toán thì nhập máy trình lên kế toán trưởng phê
duyệt. Nếu kiểm tra chứng từ không đủ điều kiện thanh toán thì trả lại
ban tài chính xã.
Bước 3: Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ, trình lên
Giám đốc ký duyệt.

Bước 4: Giám đốc xem x t hồ sơ, chứng từ và ký duyệt.
Công chức kiểm soát chi nhận lại hồ sơ, chứng từ.
Bước 5: Công chức kiểm soát chi trả lại chứng từ cho đơn vị.
b. Trách nhiệm và quyền hạn của KBNN trong việc kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN
c. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho
bạc Nhà nước
- Kiểm soát việc lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách
xã tại KBNN
- Kiểm soát việc chấp hành chi thƣờng xuyên ngân sách
xã tại KBNN


7
- Kiểm soát việc quyết toán chi thƣờng xuyên NSX tại
KBNN
1.2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc
a. Doanh số chi thường xuyên NSX qua KBNN
Doanh số chi thường xuyên NSX là chỉ tiêu phản ánh về quy
mô về mặt lượng trong công tác KSC thường xuyên NSX qua
KBNN. Doanh số chi thường xuyên NSX được thể hiên rất cụ thể và
rõ ràng, sẽ đánh giá được việc phân công, bố trí phù hợp hay không
phù hợp các nhân lực cho công tác KSC thường xuyên NSX. Từ đó
có thể đánh giá kết quả công tác KSC thường xuyên NSX và xác
định được việc KSC nhóm mục chi nào cần được chú trọng, nâng
cao
b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn
Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn, quá hạn so với tổng
số hồ sơ giải quyết trong năm. Tiêu chí này phản ánh năng lực lãnh

đạo của KBNN trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ nhân lực KBNN
thực hiện công việc giải quyết thanh toán các khoản chi thường
xuyên NSX.
Công việc KSC rất quan trọng, tất cả các số liệu, chứng từ
cần phải chính xác, đúng chế độ, đúng tiêu chuẩn, đúng định mức.
KBNN cần bố trí, sắp xếp giải quyết thanh toán cho đơn vị SDNS
kịp thời và đúng thời gian quy định. Tránh để xảy ra tình trạng cán
bộ KSC lợi dụng gây phiền hà, chậm trễ không cần thiết cho đơn vị
SDNS. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá hạn cao, KBNN cần xem x t
nguyên nhân ảnh hưởng do bố trí nhân lực chưa phù hợp, quá tải hay
cán bộ KSC gây nhũng nhiễu, phiền hà… để có biện pháp khắc phục
kịp thời.


8
c. Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối thanh toán
Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối thanh toán do rất nhiều
nguyên nhân như chi sai chế độ tiêu chuẩn, định mức, chi vượt so
với dự toán, sai chứng từ, chi không đúng với nội dung thanh
toán…Đây là tiêu chí thể hiện năng lực của cán bộ KSC cũng như
việc KBNN ngăn chặn kịp thời, tránh để tình trạng thất thoát, lãng
phí NSNN. Tiêu chí này còn phản ánh năng lực, ý thức tuân thủ quy
định pháp luật của đơn vị UBND xã trong việc sử dụng kinh phí
NSNN. Vì vậy, KBNN cần xem x t toàn diện để đánh giá chất lượng
KSC và đưa ra cách giải quyết cho phù hợp.
d. Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSX qua KBNN
Là tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSX qua KBNN so
với tổng chi thường xuyên bình quân hàng tháng.
Trong quá trình KSC thường xuyên NSX có những khoản
chưa có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định do công việc chưa hoàn

thành, KBNN thực hiện tạm ứng cho đơn vị SDNS. KBNN sau khi
thực hiện tạm ứng chi thường xuyên NSX cho đơn vị SDNS xong
cần đôn đốc nhắc nhở đơn vị được tạm ứng thanh toán tạm ứng chi
NSNN tránh để tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN hàng
tháng cao. Đây là tình trạng chiếm dụng vốn NSNN cũng như việc
đánh giá chính xác kết quả công tác KSC thường xuyên NSX qua
KBNN.
e. Kết quả thanh tra chi thường xuyên NSX tại đơn vị
SDNS
Mức độ vi phạm các khoản chi sai quy định khi thanh tra tại
đơn vị SDNS là chỉ tiêu phản ánh một cách khách quan hiệu quả
công tác KSC thường xuyên NSX qua KBNN. Đơn vị thanh tra là
một cơ quan độc lập với KBNN và đơn vị SDNS, thanh tra các đơn


9
vị SDNS nên kết quả thanh - kiểm tra có hiệu lục pháp lý thể hiện sự
đầy đủ và chi tiết hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSX qua
KBNN. Khi có thông báo kết luận thanh - kiểm tra đơn vị SDNS thì
tùy vào từng nội dung và mức độ vi phạm của các khoản chi, từ đó
phân tích và đánh giá được chất lượng KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN.
f. Chất lượng phục vụ của KBNN
Tiêu chí này dựa trên việc tiến hành điều tra khảo sát mức độ
hài lòng của khách hàng đối với KBNN nhằm giúp KBNN có được ý
kiến khách quan từ phía khách hàng giao dịch tại KBNN, góp phần
đánh giá hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chất lượng phục vụ của KBNN được thể hiện qua các tiêu chí
như sau:
- Tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ KSC:

Tiêu chí này được thể hiện qua quá trình giao dịch, tiếp xúc giữa cán
bộ KSC và đơn vị, cá nhân khi đến làm việc tại KBNN. Từ đó đơn vị
SDNS đưa ra những nhận xét về thái độ phục vụ, tinh thần trách
nhiệm của cán bộ KSC KBNN.
- Quy trình, thủ tục, thời gian tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết hồ sơ: Công tác KSC thường xuyên NSX qua KBNN cũng cần
được cải tiến hoàn thiện theo định hướng cải cách hành chính. Khi
đơn vị đánh giá các tiêu chí này, KBNN cần tìm hiểu nguyên nhân
từ đâu để có giải pháp để hoàn thiện nâng cáo hiệu quả cải cách hành
chính.
- Cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ của KBNN: đó là các thiết
bị, công cụ máy tính, bảng hướng dẫn sơ đồ KBNN, bàn, ghế, nước
uống, quạt… phục vụ đơn vị SDNS khi đến giao dịch.


10
1.3. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
1.3.1. Nhân tố bên ngoài
a. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý Ngân sách Nhà
nước
b. Cơ chế quản lý tài chính và ý thức chấp hành của các
đơn vị sử dụng NSNN
c. Dự toán và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường
xuyên ngân sách xã
1.3.2. Nhân tố bên trong
a. Năng lực tổ chức kiểm soát chi ngân sách Nhà nước của
KBNN
b. Sự ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
ngân sách Nhà nước của KBNN

c. Công tác kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ nội bộ hệ
thống KBNN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK GLONG TỈNH
ĐẮK NÔNG
2.1. KHÁI QUÁT KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK GLONG, TỈNH
ĐẮK NÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc
nhà nƣớc Đăk Glong
2.1.2. Chức năng, nhiệm v , quyền hạn của Kho bạc nhà
nƣớc Đăk Glong
KBNN Đăk Glong có 10 cán bộ GDV, 1 KTT thực hiện tập
trung các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện Đăk Glong và hạch
toán phân chia các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định,
đồng thời quản lý chi và KSC thường xuyên NSNN và thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu là giao dịch thu, chi NSNN đối với khách hàng tại
KBNN Đăk Glong. Kho bạc đã thực hiện phối hợp thu ủy nhiệm cho
ngân hàng thương mại trên địa bàn theo hướng dẫn của KBNN, đảm
bảo tập trung mọi nguồn thu vào ngân sách kịp thời chính xác; đảm
bảo an toàn tiền ,giấy tờ có giá, vàng bạc, kim khí đá quý,...
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂK
GLONG
2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng ảnh hƣởng đến công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc Đăk

Glong
- Môi trƣờng địa lý
- Môi trƣờng pháp lý


12
2.2.2. Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã
tại Kho bạc nhà nƣớc Đăk Glong
Theo sơ đồ hình vẽ, quy trình kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã tại KBNN Đăk Glonng thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ, chứng từ.
Bước 2 : Giao dịch viên kiểm soát hồ sơ, chứng từ trình kế toán
trưởng.
Bước 3 : Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ, Giao dịch
viên trình lên Giám đốc ký duyệt.
Bước 4: Giám đốc kiểm soát hồ sơ, chứng từ và ký duyệt.
Giao dịch viên nhận lại hồ sơ, chứng từ.
Bước 5: Thực hiện thanh toán
Bước 5a: Giao dịch viên đưa chứng từ rút tiền mặt cho bộ phận
kho quỹ.
Bước 5b: Giao dịch viên đưa chứng từ cho công chức thanh
toán viên.
Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.
Bước 7 : Chi tiền mặt tại quỹ.
Nhận xét
Ưu điểm:
- Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Đăk
Glong đã đảm bảo được thủ tục hành chính đơn giản, công việc
thuận tiện, nhanh chóng cho đơn vị giao dịch. Các đơn vị SDNS tới
giao dịch tập trung tại một đầu mối là Giao dịch viên và nhận kết quả

từ chính Giao dịch viên đó, đã giúp cho
- Giao dịch viên chủ động và có trách nhiệm trong việc kiểm
soát, thanh toán hồ sơ, chứng từ đảm bảo trả kết quả cho đơn vị
SDNS đúng thời gian quy định.


13
- Giao dịch, xử lý thanh toán được thuận tiện và kịp thời nâng
cao chất lượng và thời gian giải quyết công việc
Nhược điểm:
- Quy trình KSC thường xuyên NSX tại KBNN Đăk Glong
chưa thực sự theo cơ chế một cửa, chưa tách biệt giữa cán bộ KSC và
kết quả thanh toán.
- Việc Kiểm soát vừa chi thường xuyên vừa chi ĐTXDCB đòi
hỏi Giao dịch viên có trình độ chuyên môn cao, khối lượng công việc
tăng lên đáng kể làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác Kiểm soát
chi.
2.2.3. Nội dung Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
xã tại KBNN Đăk Glong
a. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã
tại Kho bạc Nhà nước
Căn cứ vào dự toán ngân sách xã đã được HĐND xã quyết
định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo
MLNS nhà nước gửi KBNN Đăk Glong. Giao dịch viên kiểm soát
chi ngân sách xã sau khi kiểm tra, kiểm soát theo quyết định giao và
phân bổ dự toán thì nhập dữ liệu vào chương trình để theo dõi cho cả
năm ngân sách.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Kiểm soát việc lập dự toán NSX đã được HĐND thông qua

là căn cứ pháp lý quan trọng để KBNN Đăk Glong tiến hành kiểm
tra, kiểm soát quá trình chấp hành và quyết toán NSNN của đơn vị
- Dự toán NSX được lập một cách chính xác và kiểm soát
chặt chẽ góp phần lớn trong quá trình chấp hành và quyết toán Ngân
sách xã, tạo điều kiện thuận lợi để Giao dịch viên KBNN Đăk Glong


14
kiểm soát các khoản chi chặt chã, đúng quy định. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng NSNN ngày càng cao, đồng thời cũng nâng cao trách nhiệm
của đơn vị SDNS trong việc sử dụng các khoản chi thường xuyên
NSNN.
Nhược điểm:
- Dự toán chi ngân sách xã hàng năm được phân bổ chi tiết
theo rất nhiều mã chương, mã ngành kinh tế gây khó khăn trong quá
trình Kiểm soát chi cho GDV KBNN Đăk Glong.
- Việc lập dự toán chưa thực sự chính xác và sát với thực tế
dẫn đến tình trạng điều chỉnh
b. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách xã đã được Hội đồng nhân
dân quyết định, tiến độ công việc, bộ phận tài chính, kế toán xã làm
thủ tục chi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy
quyền quyết định gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và kèm theo
các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Trên chứng từ chi
phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy
định của mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo tài liệu chứng minh.
Nhận xét:
Ưu điểm:
- Hồ sơ kiểm soát chi tại KBNN Đăk Glong đã được quy định

một cách cụ thể theo từng nhóm chi tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị Ngân sách xã trong quá trình Giao dịch.
- Các khoản chi NSNN đã được kiểm soát chi một cách chặt
chẽ và tăng tính trách nhiệm của các đơn vị sử dụng Ngân sách
Nhược điểm:


15
- Nội dung chi thường xuyên NSX rất đa dạng và phong phú,
ngoài những chế độ do Bộ Tài chính quy định, còn có những chế độ
do các Bộ chuyên ngành, của địa phương ban hành nên Giao dịch
viên KBNN Đăk Glong phải nghiên cứu rất nhiều văn bản, chế độ
quy định liên quan đến từng nội dung chi.
- Hệ thống các văn bản quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi thường xuyên NSX được sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm cho
Giao dịch viên KBNN Đăk Glong cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc cập nhật, hệ thống hóa, tra cứu phục vụ cho công tác KSC.
c. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã tại
Kho bạc Nhà nước
Nhận xét:
Ưu điểm: Qua công tác kiểm soát quyết toán này, những sai
sót nếu có trong quá trình chấp hành chi thường xuyên NSX qua
KBNN Đăk Glong sẽ được phát hiện và điều chỉnh một cách kịp thời
hoặc thu hồi nộp trả NSNN.
Nhược điểm: Công tác đối chiếu quyết toán NSX tại KBNN
Đăk Glong chưa kịp thời, một số đơn vị thực hiện đối chiếu chưa
đúng thời gian quy định
2.2.4. Kết quả công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
xã tại KBNN Đăk Glong
a. Doanh số chi thường xuyên NSX theo nhóm mục chi

b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN Đăk Glong giải quyết đúng hạn


16
Bảng 2.5. Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên
NSX

Nội dung

STT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số

Số

Số

lƣợng
hồ sơ

I
1
2
3


Tổng số hồ sơ
Hồ sơ giải quyết
trước hạn
Hồ sơ giải quyết
đúng hạn
Hồ sơ giải quyết
không đúng hạn

11.518

Tỷ lệ
(%)
100

lƣợng
hồ sơ

Tỷ lệ
(%)

15.089 100

4.356 37,82 3.157 20,92

lƣợng
hồ sơ

Tỷ lệ
(%)


15.038 100
892

5,93

7.060 61,30 11.780 78,07 13.893 92,39
102

0,89

152

1,01

253

1,68

(Nguồn: Báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại KBNN
Đắk Glong)
Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan
trọng, nó là một trong những yếu tố cơ bản nhất để đánh giá quá
trình sắp xếp công việc, trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác
KSC. ua bảng số liệu ta thấy, bên cạnh việc gia tăng về quy mô chi
thường xuyên NSX, số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều
hơn. Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm tỷ
lệ rất cao; số lượng giải quyết hồ sơ không đúng hạn chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, tuy nhiên lại có xu hướng tăng. Như vậy, cần phải xem x t lại
việc chậm trễ này là do nguyên nhân nào, xuất phát từ đơn vị sử

dụng ngân sách hay là do ý thức trách nhiệm, năng lực KSC của cán
bộ Kho bạc còn hạn chế, từ đó cần đưa ra các biện pháp xử lý cho
phù hợp.
c. Số lượng hồ sơ chi thường xuyên NSX bị KBNN Đăk


17
Glong từ chối thanh toán
Bảng 2.6. Số liệu từ chối thanh toán NSX qua 3 năm 2016 - 2018
Số món
Nội

chƣa

dung

chấp
hành
đúng

Năm

thủ t c
(món)

Trong đó
Số tiền
từ chối
thanh
toán

(triệu
đồng)

Chi
vƣợt
dự
toán
(triệu
đồng)

Sai

Sai các Sai chế

m c

yếu tố

độ tiêu

l c

trên

chuẩn

ngân

chứng


định

sách

từ

mức

(triệu

(triệu

(triệu

đồng)

đồng)

đồng)

Thiếu
hồ sơ
thủ
t c
(triệu
đồng)

2016

75


403

37

225

52

40

49

2017

90

484

31

175

85

72

121

2018


105

501

64

206

62

78

91

235

1.223

112

508

133

184

286

Tổng

cộng

Nguồn: Báo cáo tổng hợp NSX – KBNN Đăk Glong
Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách, dự toán chi không hết,
theo quy định của Luật ngân sách và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính, toàn bộ số dư dự toán sử dụng không hết sẽ bị hủy bỏ và
báo cáo về phòng tài chính và HĐND xã theo quy định. Hầu hết các xã
trên địa bàn đều có số dư dự toán cuối năm, KBNN Đăk Glong đã hủy
bỏ số dư dự toán là 3.536 triệu đồng. Điều này thể hiện chất lượng lập
dự toán chưa cao, chưa bám sát tình hình chi tại đơn vị. Toàn bộ số dự
toán bị hủy bỏ này sẽ được chi chuyển nguồn sang năm tiếp theo. Đây
là hệ quả của việc lập và phân bổ dự toán không sát với nhu cầu thực
tế của đơn vị sử dụng ngân sách xã, nên nhiều nội dung công việc đơn


18
vị không thể triển khai thực hiện được phải chuyển nguồn sang năm
sau. Đồng thời đây cũng là hệ quả của việc “thoáng” trong công tác
x t chuyển số dư tạm ứng, thậm chí có nhiều đơn vị sau khi tạm ứng
kinh phí không quan tâm đến việc hoàn tất hồ sơ thanh toán với Kho
bạc hoặc không có hồ sơ thanh toán do công việc không thể triển khai,
dẫn đến tình trạng k o dài thời gian tạm ứng.
Việc KBNN Đăk Glong từ chối cấp phát, thanh toán đối với
các khoản chi không có trong dự toán, kế hoạch, không đúng mục
đích hoặc không đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cho quá trình
quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia được chặt chẽ, tiết kiệm và có
hiệu quả.
d. Chất lượng phục vụ của KBNN Đăk Glong:
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá chất lượng phục vụ của KBNN Đăk

Glong
Ý kiến khác: KBNN Đăk Glong cần phối hợp tốt hơn với đơn
vị để xử lý hồ sơ kịp thời, hướng dẫn cụ thể hơn cho đơn vị khi có
sai sót tránh trường hợp trả đi trả lại nhiều lần; khi trả hồ sơ cần có
biên bản giao nhận để tránh thất lạc hồ sơ.
Theo kết quả khảo sát cho thấy, thái độ phục vụ của nhân viên
KBNN được đánh giá ở mức tốt với tỷ lệ 76,67%,về cơ bản nhân
viên KBNN Đăk Glong đã nắm vững nghiệp vụ để có thể giải đáp
những vướng mắc của đơn vị SDNS một cách nhiệt tình, vui vẻ,
phục vụ khách hàng tận tình, có trách nhiệm trong công việc luôn
hướng dẫn các đơn vị SDNS một cách cụ thể.
Việc gìn giữ hồ sơ vẫn còn một số hạn chế, một số bộ phận
khách hàng vẫn chưa thực sự hài lòng trong cách quản lý hồ sơ của
một số Giao dịch viên.


19
Chất lượng giải quyết công việc được đơn vị SDNS đánh giá ở
mức cao, thời gian xử lý hồ sơ tương đối tốt điều này cho thấy cán
bộ KSC thực hiện đúng quy định về thời gian xử lý hồ sơ
Qua kết quả điều tra, khảo sát chất lượng phục vụ, nhằm mục
đích tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại trong việc giao dịch giữa cán bộ
KSC và đơn vị SDNS, để từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện chất lượng phục vụ của KBNN cũng như hoàn
thiện công tác KSC thường xuyên NSX tại KBNN Đăk Glong.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ĐĂK GLONG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc Đăk Glong

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách xã tại Kho bạc
nhà nƣớc Đăk Glong
a. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách xã tại KBNN Đăk Glong
b. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã tại KBNN Đăk Glong
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KBNN ĐĂK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.2. M c tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách xã tại Kho bạc nhà nƣớc Đăk Glong
3.2. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIẾM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ
NƢỚC ĐĂK GLONG
3.2.1. Khuyến nghị liên quan đến Kho bạc nhà nƣớc Đăk
Glong
- Nâng cao trình độ cán bộ KSC KBNN Đăk Glong
- Hoàn thiện quy trình KSC một cửa
- Thực hiện xử phạt hành chính các hành vi vi phạm
- Kiểm soát thu hồi tạm ứng chi thƣờng xuyên NSX đúng
quy định
- Kết hợp với các cơ quan, ban, ngành kiểm soát chi

thƣờng xuyên NSNN
- Cần có cơ chế khen thƣởng và xử phạt nghiêm minh
- Đẩy mạnh ứng d ng công nghệ thông tin trong công tác
KSC
- Tăng cƣờng công tác tự kiểm tra của KBNN
- Tổ chức triển khai hƣớng dẫn Chủ tài khoản, Kế toán
NSX, ngƣời thực hiện NSX về các vấn đề liên quan đến KSC
NSX


21
3.2.2. Khuyến nghị liên quan đến Kho bạc nhà nƣớc Đăk
Nông
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát đối với KBNN
cấp dƣới
- Chỉ đạo kịp thời và thống nhất về mặt quy trình, nghiệp
v KSC
3.2.3. Khuyến nghị liên quan đến đơn vị sử d ng ngân
sách
- Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ
kế toán
- Nâng cao ý thức chấp hành chi NSNN của đơn vị SDNS
- UBND cấp xã cần có trách nhiệm thống nhất, quản lý
điều hành chi ngân sách xã theo dự toán đƣợc Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên
NSX trong chương 2, tại Chương 3, luận văn đã tổng hợp Chiến lược
phát triển phát triển hệ thống KBNN Việt Nam đến năm 2020 và
mục tiêu hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSX tại KBNN

Đăk Glong, tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công
tác KSC thường xuyên NSX tại KBNN Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.


22
KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được những kết quả nghiên cứu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ một số vấn đề về chi thường
xuyên NSNN nói chung và chi thường xuyên NSX nói riêng. Luận
văn cũng đã phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động
KSC NSX của KBNN.
- Phân tích những tiêu chí để đánh giá công tác KSC thường
xuyên NSX cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên NSX qua KBNN.
- Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSX tại KBNN Đăk
Glong trong thời gian qua.

ua đó, tổng kết những hạn chế và

nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thường xuyên
NSX tại KBNN Đăk Glong, Đăk Nông.
- Đề xuất các khuyến nghị với KBNN Đăk Glong, KBNN tỉnh
Đăk Nông, các đơn vị quan hệ Ngân sách nhằm hoàn thiện công tác
KSC thường xuyên NSX tại KBNN Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông. .



×