Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong cộng đồng kinh tế ASEAN và những vấn đề đặt ra cho việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.73 KB, 27 trang )

VIỆN HẦN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH HẠNH

TỰ DO HÓA DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN
TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn
PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Xuân Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Phản biện 3: PGS.TS. Trần Công Sách

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,


tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội.
Vào hồi… giờ…… phút, ngày… tháng…… năm………

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Học Viện


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di chuyển lao động là “một xu hướng đã và đang diễn ra giữa các nền kinh
tế các quốc gia trên thế giới. Việc này đem lại những lợi ích to lớn cho cả nước
xuất khẩu và nước nhập khẩu lao động”. Tại ASEAN, dòng di chuyển lao động
nội khối đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều
quốc gia thành viên. Ngày 31/12/2015, Cộng đồng ASEAN chính thức thành
lập, các quốc gia thành viên thực hiện chính sách tự do di chuyển lao động có
chuyên môn (skilled labour) thông qua các thỏa thuận về công nhận tay nghề
tương đương và di chuyển thể nhân; tạo cơ hội cho người lao động có chuyên
môn ở quốc gia này dịch chuyển sang quốc gia khác trong ASEAN, đáp ứng sự
thiếu hụt nhân lực, cải thiện thu nhập và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Lao
động di cư của các nước ASEAN (ước tính khoảng 13-15 triệu người) chiếm
9% tổng số lao động di cư toàn cầu; trong đó di chuyển lao động nội khối chiếm
40% (khoảng 5,9 triệu người), với những luồng lao động khác nhau về tri thức,
trình độ và nghề nghiệp.
Thực tế này mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
ASEAN, nhưng cũng đặt các quốc gia này trước những thách thức về phát triển
văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự và đặc biệt là những tác động đến thị trường lao
động; chưa kể đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia ASEAN,
trình độ lực lượng lao động có khoảng cách lớn, chênh lệch về năng suất và cơ
cấu lao động, sự biến động dân số, sự phát triển khoa học công nghệ và tự do

hoá thương mại, v.v.. bên cạnh đó, di chuyển lao động có kỹ năng chiếm tỷ lệ
rất thấp so với các loại hình di chuyển lao động nội khối ASEAN, điều này đặt
ra những thách thức lớn cho các quốc gia ASEAN trong thực hiện tốt các cam
kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN.
iệt Nam là quốc gia có hơn
triệu d n (
với số người trong
tuổi lao động khá cao. Năm
, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 54,8
triệu người; trong đó lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế đạt 53,7 triệu người (đạt gần gần
, đ y là quốc gia có nhiều tiềm
năng về lao động để có thể đáp ứng nhu cầu thiếu hụt lao động của một số quốc
gia ASEAN như: Singapore, Malaysia và Thái Lan, đặc iệt khi các quốc gia
này thực hiện đầy đủ các cam kết tự do di chuyển lao động có chuyên môn.
Tuy nhiên, tận dụng cơ hội từ việc thực hiện chính sách tự do di chuyển lao
động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN không hề dễ dàng vì các
quốc gia sẽ có phản ứng khác nhau để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều này tạo ra rào cản trong thực hiện đầy đủ các cam kết tự do hoá di chuyển
lao động có chuyên môn trong nội khối, Việt Nam không thể tránh khỏi các tác
động này. Trong khi đó, dù lực lượng lao động ở Việt Nam tương đối dồi dào
nhưng lao động có kỹ năng tay nghề rất hạn chế. Theo Tổng cục Thống kê Việt
Nam, năm
chỉ có ,
lao động từ 15 tuổi trở lên được đào tạo có bằng
1


cấp, chứng chỉ; lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 37,9%, khu vực

nông thôn đạt 13,7%; chất lượng lao động còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát
triển và hội nhập, ít lao động Việt Nam đủ khả năng làm chủ công nghệ mới.
Tính theo sức mua tương đương năm
, năng suất lao động của Việt Nam
năm
đạt 9.894 USD, chỉ bằng 7% Singapore; 17,6% Malaysia; 36,5%
Thái Lan; 42,3% Indonesia; 5 ,
Philippines và ,
năng suất lao động
của Lào. Các chuyên gia của ILO và ADB cũng cho rằng, lao động Việt Nam
thiếu chuyên môn, kỹ năng được trang bị không phù hợp với đòi hỏi của thị
trường và nhiều lao động phải đào tạo lại, v.v.. Bên cạnh đó, hiểu biết của lao
động Việt Nam về văn hóa doanh nghiệp và pháp luật của nước bạn còn hạn
chế, tinh thần làm việc theo nhóm và tác phong công nghiệp chưa tốt, người lao
động thiếu cả kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng mềm. Việc không biết sử dụng tiếng
Anh và thiếu kỹ năng sử dụng máy vi tính cũng khiến cho doanh nghiệp khó
tìm được người lao động phù hợp với yêu cầu công việc.
iệc thực hiện đầy đủ các cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên
môn tạo cơ hội cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động từ các nước trong khối
ASEAN, điều này tác động không nhỏ đến thị trường lao động của iệt Nam.
Đưa chuyên gia, người lao động nước ngoài vào làm việc tại iệt Nam một mặt
giúp chuyển giao công nghệ, tạo cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm làm việc,
đặc iệt là kinh nghiệm quản l ; nhưng cũng khiến người lao động Việt Nam
phải cạnh tranh gay gắt trong tìm kiếm cơ hội việc làm ngay tại đất nước mình.
ràng việc thực hiện chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn
trong Cộng đồng kinh tế ASEAN đem lại cả cơ hội và thách thức cho thị trường
lao động iệt Nam.
Vì vậy, để iết r những cơ hội và thách thức nhằm phát huy tốt nhất lợi
thế của lực lượng lao động iệt Nam, cần có những nghiên cứu s u hơn. uất
phát từ l do đó, việc nghiên cứu đề tài “Tự

ế ASEAN và những vấ ề ặt ra cho
Việ N ” là cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với nước ta hiện nay.
Công trình nghiên cứu sẽ giúp Nhà nước Việt Nam tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách nhằm thực hiện tốt các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá thực trạng tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong khu vực ASEAN, từ đó luận án đề xuất
các giải pháp, kiến nghị để Việt Nam thực hiện tốt tự do hóa di chuyển lao động
có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung vào giải quyết
các nội dung sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung
đề tài luận án, từ đó chỉ ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ
2


trong luận án; Khái quát, làm r cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động có
chuyên môn; tự do di chuyển lao động có chuyên môn; khái quát hoá quá trình
hình thành và phát triển AEC cũng như các cam kết về di chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC; Đánh giá thực trạng tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong ASEAN; hái quát các cam kết về tự do hoá di chuyển lao
động có chuyên môn mà iệt Nam tham gia; cũng như đánh giá cơ hội và thách
thưc cho việc thực hiện các cam kết này; Đề tài đề xuất các giải pháp để Việt
Nam thực hiện tốt cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong
Cộng đồng kinh tế ASEAN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố ượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tự do hóa di chuyển lao động có

chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN, trong luận án sẽ nghiên cứu việc
thực hiện cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC của
các quốc gia ASEAN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về việc thực hiện chính sách
tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC và những cơ hội, thách
thức đối với Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết này.
Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính
sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC của các quốc gia
ASEAN.
Về thời gian: Tập trung vào quá trình thực hiện các cam kết về tự do di
chuyển lao động, đặc biệt từ năm
đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng nguyên lý của phép duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả xem xét vấn đề nghiên cứu
trong bối cảnh lịch sử cụ thể với các đặc trưng về kinh tế - xã hội. Trên cơ sở
phương pháp luận chung này, luận án được thực hiện với các cách tiếp cận sau:
cách tiếp cận tổng thể, toàn diện; cách tiếp cận thực tiễn; cách tiếp cận hệ
thống; cách tiếp cận động, liên ngành và dựa trên những nguyên l cơ ản của
quản trị nguồn nhân lực..
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau, như: phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp khái quát hoá và cụ thể hoá; phương pháp
thống kê - so sánh; phương pháp thu thập số liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
So với các công trình nhiên cứu trước đ y, luận án có những đóng góp
mới sau:
Thứ nhất, Luận án nêu và phân tích về các quy định, các cam kết về tự do

hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN, cũng
3


như thực trạng các dòng di chuyển lao động tự do có chuyên môn trong nội
khối ASEAN.
Thứ hai, Luận án ph n tích, đánh giá việc thực hiện các cam kết về tự do hoá
di chuyển lao động có chuyên môn của Việt Nam, từ đó chỉ ra các tác động
tiềm ẩn và hiện hữu của việc thực hiện cam kết này đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của Việt Nam, mà trọng t m là tác động đến thị trường lao động của
Việt Nam.
Thứ ba, Luận án đề xuất các giải pháp cho Việt Nam để có thể thực hiện
tốt hơn các cam kết đã k , đồng thời tận dụng tối đa cơ hội từ việc thực hiện
cam kết này cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc
phòng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý
ĩ ý ận
Những kết quả đạt được của luận án sẽ góp phần vào việc làm sâu sắc hơn
lý luận về thị trường lao động có chuyên môn; về tự do hoá di chuyển lao động
có chuyên môn; về Cộng đồng kinh tế ASEAN và thực hiện các cam kết trong
AEC.
6.2. Ý
ĩ
ực tiễn
Những kết quả đạt được của đề tài sẽ đóng góp vào tổng kết, đánh giá thực
tiễn thực hiện các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động trong AEC; đồng
thời, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, phát
triển thị trường lao động có chuyên môn ở Việt Nam phục vụ cho yêu cầu phát
triển đất nước nhanh, bền vững, hội nhập khu vực và thực hiện tốt các cam kết

trong AEC.
Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và giảng dạy
những vấn đề liên quan đến lao động, thị trường lao động có chuyên môn, cộng
đồng kinh tế ASEAN và vấn đề di chuyển lao động trong hội nhập khu vực và
quốc tế.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các
bảng biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tự do hóa di chuyển lao động có
chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự do hóa di chuyển lao động có
chuyên môn trong một cộng đồng kinh tế khu vực
Chương 3: Thực trạng tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng
đồng kinh tế ASEAN
Chương 4: Những vấn đề đặt ra và hàm ý chính sách cho Việt Nam thực hiện
tốt tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN

4


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỰ DO HÓA
DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN TRONG
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tự do di chuyển lao động
có chuyên môn trong cộng đồng kinh tế ASEAN
Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu về lao động, thị trường lao
động; các công trình nghiên cứu về di chuyển lao động; các công trình nghiên
cứu về ASEAN, Cộng đồng kinh tế ASEAN; các công trình nghiên cứu về tự
do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.

1.2. Một số nhận xét, đánh giá và những khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu
1.2.1. M t số nhậ xé ,
Nhìn chung, các công trình trong và ngoài nước đã khẳng định việc di
chuyển lao động giữa các nước trong khu vực hoặc trên phạm vi thế giới là xu
hướng khách quan của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đặc biệt
trong bối cảnh của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xu hướng biến đổi nhân khẩu
đang diễn ra theo nhiều hướng khác nhau, tác động lớn đến sự thay đổi cung và
cầu lao động trên quy mô toàn cầu. Các nghiên cứu về nhu cầu thị trường lao
động trên thế giới và trình độ lao động hiện tại của các quốc gia cho chúng ta
thấy hiện đang tồn tại nhu cầu về lao động chuyên môn cao và nhu cầu đối với
lực lượng lao động này sẽ ngày một gia tăng. Để tận dụng lợi thế cạnh tranh các
quốc gia, các công ty đang chạy đua trong lĩnh vực thu hút nhân tài bằng nhiều
biện pháp như n ng lương, quan t m đến đời sống xã hội cho người lao động.
Các quốc gia đã thay đổi thiết chế bằng cách nới lỏng các điều luật về di trú,
cấp visa, thị thực… Các điều khoản về dịch chuyển lao động trong các Hiệp
định thương mại khu vực, các hiệp định song phương giữa các quốc gia đã được
thành lập tạo điều kiện cho di chuyển lao động.
Tuy nhiên, việc ký kết và thực thi các quy định về di chyển lao động trong
Hiệp định thương mại giữa các thể chế kinh tế, giữa các quốc gia đã tác động
như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, liệu các cam kết
có đem lại cơ hội cải thiện cuộc sống, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người
lao động, tạo ra sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các quốc gia tham gia vào các thế
chế đó thì cho đến nay đ y vẫn là một khoảng trống cần phải tiếp tục nghiên
cứu.
ASEAN là một trong những khu vực có tỷ lệ người lao động di trú cao
nhất trên thế giới, bao gồm cả những nước xuất khẩu và những nước nhập khẩu
lao động. Trong những năm gần đ y chính phủ các nước ASEAN đã có những
nỗ lực to lớn trong việc xây dựng một cơ chế tạo thuận lợi cho việc di chuyển
lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia

thành viên; đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia, xây dựng
một khuôn khổ pháp lý chung trong khu vực cho việc bảo vệ và thúc đẩy quyền
5


của người lao động di trú. Việc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên
môn đựơc coi là một trong các sáng kiến nhằm xây dựng một thị trường và cơ
sở sản xuất thống nhất trong ASEAN. Tuy nhiên, việc làm này có giúp ASEAN
tạo dựng một khu vực phát triển ổn định, thịnh vượng, có tính cạnh tranh cao
như Tuyên bố hòa hợp ASEAN II nêu ra hay không, và việc tạo thuận lợi cho
sự di chuyển lao động có chuyên môn sẽ giúp các quốc gia phát triển kinh tế
ình đẳng, giảm nghèo đói, giảm sự chênh lệch trong phát triển kinh tế xã hội
giữa các quốc gia thành viên, đ y có phải là biện pháp đúng đắn và hữu hiệu để
tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các quốc gia thành viên… tất cả đều là những câu hỏi lớn cần phải tiếp tục
nghiên cứu vì cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào có thể giải
thích một cách thỏa đáng những vấn đề nêu trên.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng: những quy định về sự dịch
chuyển tự do lao động có chuyên môn trong khuôn khổ AEC phần nào vẫn chịu
chi phối bởi những yêu cầu trong Hiệp định khung về các ngành dịch vụ
ASEAN 1995, bao gồm những điều khoản về di chuyển thể nhân và những quy
định này không đi quá xa so với cam kết về di chuyển thể nh n theo phương
thức 4 của GATS. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần tìm hiểu xem cách tiếp cận hiện
nay của ASEAN về di chuyển lao động có chuyên môn có trái ngược với xu
hướng thực tế của các dòng di chuyển lao động nội khối đã, đang và sẽ tiếp tục
diễn ra hay không; các quốc gia thành viên trong ASEAN có nên cân nhắc việc
công nhận thêm ngành nghề khác trong khuôn khổ đa phương để tạo thêm kênh
di chuyển lao động hiệu quả hơn.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đã chỉ ra rằng việc
thực hiện cam kết về di chuyển lao động có chuyên môn trong ASEAN hiện

nay vẫn vấp phải phải nhiều khó khăn liên quan đến sự khác nhau trong hệ
thống giáo dục, kiểm tra sát hạch để được cấp chứng chỉ nghề nghiệp; sự khó
khăn do những quy định về bảo vệ quyền lao động địa phương; sự khác biệt về
ngôn ngữ, văn hóa; sự chấp nhận của xã hội tạo nên những rào cản đối với dịch
chuyển lao động, vượt quá bất kỳ điều khoản nào mà luật định có thể đặt ra. Do
vậy, các nghiên cứu cần tiếp tục chỉ ra những kẽ hở đối với việc thực hiện các
cam kết về tự do di chuyển lao động, và cần cải tiến các quy định như thế nào
để các doanh nhân, những người có chuyên môn, những người có tài năng có
thể di chuyển thuận lợi; thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông
qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau. Việc chỉ ra những cam kết và vướng mắc khi
thực hiện các cam kết là chưa đủ, cần phải chỉ ra cho những nhà hoạch định
chính sách biết họ cần thay đổi gì để phát huy tối đa hiệu quả của các cam kết
và chính sách đã đề ra.
1.2.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Trong bối cảnh AEC đã được thành lập và đi vào hoạt động, nhiều vấn đề
lý luận và thực tiễn còn bỏ ngỏ, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
thấu đáo các vấn đề như: (1)Trong quá trình thực hiện các cam kết về tự do di
6


chuyển lao động có chuyên môn trong nội khối AEC, các quốc gia ASEAN đã
thực hiện các cam kết này như thế nào, đ u là những thuận lợi và những rào cản
đối với các quốc gia. (2)Tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong
AEC sẽ tác động thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc
biệt là sự tác động đến thị trường lao động, đến pháp luật hiện tại về lao động
cũng như các vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia. (3)Việt Nam có thể tận dụng cơ
hội mà AEC đem lại để tạo thêm việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu
nhập và chất lượng sống cho đại đa số người dân Việt Nam hay không; Việt
Nam đã thực hiện các cam kết về tự do di chuyển lao động đến đ u và cần tiếp
tục làm gì để thực hiện tốt hơn những cam kết đã k . (4)Việt Nam cần phải làm

gì để tận dụng tốt cơ hội từ việc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên
môn đem lại, cũng như cần làm gì để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro mất
nguồn lao động chất lượng cao, mất cơ hội việc làm có thu nhập cao của người
lao động tại chính thị trường lao động nước mình.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và những vấn đề đặt ra cho Việt
Nam” sẽ góp phần làm rõ những vấn đề trên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án tập trung vào trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu chính đó là:
Câu hỏi 1: Chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn đang diễn
ra như thế nào ở các quốc gia thành viên ASEAN? Quá trình này đang diễn ra
theo những xu hướng nào, những nhân tố tác động đến quá trình tự do di
chuyển lao động có chuyên môn trong AEC?
C u hỏi : Chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn của iệt
Nam như thế nào?
Câu hỏi 3: Việt Nam cần làm gì để thực hiện tốt cam kết tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong AEC, cũng như tận dụng tốt cơ hội này
cho mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội của mình?
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Những quy định về tự do di chuyển lao động có chuyên môn
trong khuôn khổ AEC gần giống với các cam kết về di chuyển thể nhân theo
phương thức 4 của GATS và còn hạn chế hơn rất nhiều về mức độ tự do di
chuyển lao động so với các quy định về tự do di chuyển lao động trong Liên
minh Châu Âu (EU).
Giả thuyết 2: Việc thực hiện chính sách tự do di chuyển lao động có
chuyên môn đang diễn ra ở các quốc gia thành viên ASEAN còn chậm chạp, vì
thế dịch chuyển lao động có chuyên môn giữa các quốc gia thành viên ASEAN
diễn ra với quy mô nhỏ, tốc độ gia tăng tương đối thấp. Việc triển khai chính
sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC hiện nay còn gặp

nhiều khó khăn liên quan đến các vấn đề nhập cư, hay những đối xử mang tính
phân biệt đối với các cá nhân cung cấp dịch vụ nước ngoài, đặc biệt khó khăn
7


do sự khác biệt trong hệ thống giáo dục giữa các quốc gia và thực hiện thỏa
thuận thừa nhận lẫn nhau còn nhiều vướng mắc.
Giả thuyết 3: iệt Nam đã và đang thực hiện chính sách tự do di chuyển
lao động có chuyên môn trong AEC, tuy nhiên việc thực hiện chính sách này
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN TRONG MỘT CỘNG ĐỒNG
KINH TẾ KHU VỰC
2.1. Lý luận về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn
2.1.1. M t số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Lao động và lao động có chuyên môn
Lao động có thể được nghiên cứu và tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, tác giả sử dụng khái niệm lao
động với nghĩa: đó là những người lao động, người tạo ra và cung cấp các dịch
vụ lao động.
Lao động có chuyên môn là lao động có các kỹ năng nhận thức, kỹ năng xã
hội và hành vi, kỹ năng kỹ thuật phù hợp với các ngành nghề cụ thể.
2.1.1.2. Di chuyển lao động
Khái niệm di chuyển lao động
Trong khuôn khổ luận án này, tác giả hiểu di chuyển lao động là sự di
chuyển người từ quốc gia này sang quốc gia khác để làm việc.
Ph n lo i các h nh hức i chu ển lao động
Có nhiều cách để phân loại di chuyển lao động, chúng ta có thể phân loại
di chuyển lao động theo những tiêu chí sau: căn cứ theo thời gian; căn cứ vào
điều kiện dịch chuyển; căn cứ vào trình độ, kỹ năng của người lao động; căn cứ

vào phương thức di chuyển.
2.1.1.3. Tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn
Di cư lao động có chuyên môn thường được thống kê thông qua tỷ lệ lao
động có trình độ học vấn từ đại học hoặc cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
xuất cư hay nhập cư vào thị trường nào đó. Theo một cách hiểu khác, cụ thể
hơn thì người di cư lao động có chuyên môn là người có được chuyên môn cần
thiết để làm một nghề, kể cả qua giáo dục đại học hay cao đẳng hoặc qua kinh
nghiệm nghề nghiệp. Các nhà nghiên cứu, các nhà quản l cũng có thể xác định
lao động di cư có chuyên môn dựa vào nghề nghiệp của lao động di cư. Nhiều
quốc gia cho phép người lao động có chuyên môn đảm bảo tiêu chuẩn nhất định
được tự do thay đổi không gian, địa điểm làm việc giữa các quốc gia với nhau.
Để thực hiện được yêu cầu này, các quốc gia ký kết những thỏa thuận, cam kết
công nhận trình độ tay nghề của người lao động giữa các quốc gia, trong đó chủ
yếu quy định nhóm ngành, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo.
Từ những phân tích trên, trong khuôn khổ luận án này tự do hóa di chuyển
lao động có chu ên môn được hiểu là ho động của các quốc gia trong việc ký
8


kết, gia nhập và thực hiện các thoả thuận về việc tự do di chuyển lao động có
chuyên môn giữa các quốc gia với nhau.
2.1.2. Các yếu tố tác động đến tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn
2.1.2.1. Các yếu tố kinh tế
2.1.2.2. Các yếu tố văn hoá, chính rị, xã hội
2.1.3. Khung phân tích của luận án

Quá trình
chuyển đổi
KT-XH
của các

quốc gia
thành viên
ASEAN

u hướng
thay đổi
nhân khẩu
của các
quốc gia
thành viên
ASEAN

Chính
sách lao
động của
các quốc
gia thành
viên
ASEAN

Tham gia các
hiệp định thương
mại song phương
và đa phương
trên thế giới của
các quốc gia
thành viên
ASEAN

Tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC

- Các cam kết về di chuyển lao động có chuyên môn
trong AEC
- Các xu hướng của dòng dịch chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC

Việt Nam
- Các cam kết tự do di chuyển lao động có chuyên môn
trong AEC mà Việt Nam tham gia
- Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong quá trình
thực hiện các cam kết tự do di chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC
Nguồn: Tác giả luận án xây dựng

9


2.2. Tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trên thế giới
2.2.1. Nhu cầu về lao động có chuyên môn trên thị trường lao động quốc tế
Ở các quốc gia Đông Nam Á, nhu cầu với lao động có trình độ, kỹ năng
tay nghề ở mức trung bình và cao sẽ tăng nhanh. Nhu cầu đối với lực lượng lao
động này sẽ phân bố ở nhiều ngành nghề khác nhau.
Ở các quốc gia Ch u Âu như Cộng hòa Séc, Pháp, Italia… Nhu cầu với lao
động có trình độ, kỹ năng tay nghề ngày càng gia tăng.
2.2.2. í s
ối vớ
ng có chuyên môn ở m t số quốc gia
Thứ nhất, Chính sách thu hút lao động có chuyên môn. Vai trò quan trọng
của chất lượng nguồn lao động với sự phát triển và sự khan hiếm lao động có
chuyên môn tay nghề cao đang tạo ra một cuộc cạnh tranh toàn cầu, tìm kiếm
các tài năng vì lợi thế so sánh. Điều này dẫn tới “sự nới lỏng các điều luật về di

trú cùng với việc tạo ra các gói ưu đãi cho người lao động bởi những người chủ
lao động và các chính phủ”.
Thứ hai, Chính sách phát triển, đào tạo n ng cao trình độ cho người nhập
cư tại các nước tiếp nhận lao động. Để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lao
động nhập cư, đặc biệt để n ng cao trình độ tay nghề cho lao động nhập cư
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng về lao động có chuyên môn, rất
nhiều chương trình phát triển kỹ năng đã được đưa vào thực hiện bởi các chính
phủ và các công ty ở nước tiếp nhận lao động.
Thứ ba, Chiến lược của các quốc gia nhằm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lao động có kỹ
năng và n ng cao khả năng cạnh tranh của lao động nước mình, nhiều quốc gia
trên thế giới có chiến lược và hành động cụ thể nhằm đào tạo nguồn lao động
cho xuất khẩu.
2.2.3. X ướng di chuy
ng có chuyên môn trên thế giới
Thứ nhất, Di chuyển của lao động có chuyên môn cao từ các nước có trình
độ phát triển thấp sang các nước có trình độ phát triển cao hơn, đặc biệt là từ
các nước đang phát triển sang các nước công nghiệp phát triển.
Thứ hai, Di chuyển lao động có chuyên môn diễn ra giữa các quốc gia phát
triển.
Thứ ba, Di chuyển lao động chuyên môn cao từ các quốc gia phát triển
sang các quốc gia đang phát triển hay từ các quốc gia có trình độ phát triển cao
hơn sang quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, dòng chảy di chuyển lao động có chuyên
môn đang ngày càng gia tăng cả về quy mô, tốc độ và đa dạng về xu hướng.
Nếu như trước đ y dòng chảy này chỉ tập trung chủ yếu vào việc di chuyển của
các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên ở các nước đang phát triển đi học tập,
nghiên cứu đã ở lại sinh sống, làm việc tại các quốc gia phát triển thì nay dòng
di cư này cũng mở rộng ra dưới nhiều hình thức khác nhau như: di cư của các
nhà đầu tư, các chuyên gia công nghệ, kỹ thuật, các nhà quản lý từ các quốc gia

10


phát triển sang các quốc gia phát triển khác hay di chuyển sang các quốc gia
đang phát triển.
2.2.4.
q
ịnh, cam kết quốc tế về di chuy
ng
2.2.4.1. Những điều khoản về di chuyển lao động trong các hiệp định của
Tổ chức Thương m i thế giới (WTO)
Trong các hiệp định của WTO không có hiệp định nào quy định về sự di
chuyển lao động. Tuy nhiên, trong khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ (GATS có đề cập đến việc di chuyển tạm thời của các cá nh n cung
cấp dịch vụ. Các cuộc đàm phán về phương thức cung cấp dịch vụ thứ tư
(thường gọi là phương thức lần đầu tiên diễn ra tại vòng đàm phán Urugoay
được tổ chức từ năm
đến năm
3. iệc di chuyển tạm thời của các tự
nhiên nh n với tư cách là người cung cấp dịch vụ theo phương thức của
GATS được hiểu là: “việc cung cấp một dịch vụ… ởi một người cung cấp dịch
vụ thuộc một nước thành viên, thông qua sự có mặt của các tự nhiên nh n thuộc
một nước thành viên tại lãnh thổ của một nước thành viên khác”, trong đó,
những người cung cấp dịch vụ ao gồm “người cung cấp dịch vụ độc lập và
người tự làm thuê cho mình, cũng như các nh n viên nước ngoài trong các công
ty nước ngoài được thành lập trên lãnh thổ của một nước thành viên”
2.2.4.2. Những điều khoản về ịch chu ển lao động rong các Hiệp định
hương m i khu vực
Các hiệp định thương mại khu vực tiếp cận với sự di chuyển của người lao
động, hay sự di chuyển lao động theo rất nhiều cách khác nhau. Một số hiệp

định đề cập đến sự di chuyển nói chung của con người ao hàm cả di d n và
định cư không phải là người lao động; một số khác cho phép sự tự do di chuyển
của lao động ao gồm cả quyền tiếp cận thị trường lao động địa phương, “một
số khác chỉ giới hạn ở việc tạo thuận lợi cho sự di chuyển của một số kiểu hoạt
động liên quan tới thương mại hoặc đầu tư”.
Dựa vào nội dung của các hiệp định, có thể chia các hiệp định thành các
nhóm:
Thứ nhấ , Những hiệp định quy định về sự di chuyển lao động đầy đủ.
Thứ hai, Những hiệp định quy định về sự di chuyển lao động không đầy đủ
2.2.4.3. Các hỏa huận song phương giữa các quốc gia về i chu ển lao
động
Hiệp định song phương ao gồm các thỏa ước hợp pháp trong hợp tác lao
động di cư trên nhiều lĩnh vực. Các dạng của hiệp định song phương ao gồm:
Hiệp định lao động song phương; Hiệp định lao động thủy thủ song phương;
Hiệp định an ninh xã hội song phương hay hiệp định chống uôn người. Các
hiệp định kinh tế song phương có các điều khoản về di cư.

11


Chương 3: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA DI CHUYỂN LAO ĐỘNG
CÓ CHUYÊN MÔN TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
3.1. Khái quát Cộng đồng kinh tế ASEAN
3.1.1. Quá trình hình thành C
ng kinh tế ASEAN
Qua hơn 5 năm phát triển, đến nay ASEAN đã lớn mạnh về nhiều mặt với
sự tham gia của 10 quốc gia thành viên. Hợp tác về kinh tế của ASEAN cũng
ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều s u. Để thích ứng với những
chuyển biến nhanh chóng của tình hình quốc tế và khu vực, năm
3, tại Bali,

Indonesia, lãnh đạo các nước thành viên ASEAN đã quyết định hiện thực hóa
AC vào năm
với ba trụ cột là APSC, AEC và ASCC. Tuy nhiên, nhận
thấy tầm quan trọng của tự do hóa với phát triển, và dựa trên cơ sở về hợp tác
kinh tế mà các quốc gia trong khu vực đã đạt được, tại Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN lần thứ
năm
, các nhà lãnh đạo quốc gia thành viên đã quyết
định rút ngắn thời gian hiện thực hóa AC với thời hạn chót là vào năm
5.
Bảng 3.1: Các cột mốc chính trong việc xây dựng AEC
Năm
Các sự kiện chính
1997

Các nhà lãnh đạo ASEAN đưa ra “Tầm nhìn



2003

Thông qua Tuyên bố hòa hợp ASEAN II (Bali concord II)

2007

Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC (AEC Blueprint) với các mục
tiêu và lộ trình cụ thể cho việc thực hiện AEC
Thông qua Hiến chương ASEAN và Bản đề cương AEC

2008


Hiến chương ASEAN

2006

2010

Tuyên bố về Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN và Kế hoạch
tổng thể xây dựng 3 trụ cột Cộng đồng ASEAN và Kế hoạch công
tác về IAI giai đoạn 2 (2008-2015)
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN có hiệu lực

2012

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN có hiệu lực

2015

Thời điểm cuối cùng để hiện thực hóa cộng đồng kinh tế ASEAN

2016 2025

Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC

2009

Nguồn: The ASEAN Secretariat
3.1.2. Mục tiêu phát tri n của C
ng kinh tế ASEAN
Cộng đồng kinh tế ASEAN được thành lập nhằm giúp ASEAN có đủ khả

năng “c n ằng quyền lực” và đủ sức cạnh tranh với các nền kinh tế khác trong
xu thế toàn cầu hóa và sự chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức. Các nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng các lãnh đạo cấp cao trong ASEAN mong muốn thành
lập AEC bởi việc làm này sẽ giúp khu vực Đông Nam Á đủ sức đối phó với sức
12


ép cạnh tranh của các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc; Ấn Độ trong xu thế
toàn cầu hóa. Việc thành lập AEC cũng giúp cho việc xây dựng một cộng đồng
ASEAN đoàn kết, đ y là biện pháp để gắn kết các nền kinh tế ASEAN trước xu
hướng ly tâm và chia rẽ, giúp ASEAN không bị hòa tan trong các liên kết kinh
tế khu vực rộng lớn hơn ở Đông Á và Ch u Á Thái Bình Dương. Do vậy, AEC
vừa có mục tiêu kinh tế vừa có mục tiêu chính trị.
Thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN nhằm tạo ra một khu vực phát triển
kinh tế ổn định, thịnh vượng, cạnh tranh cao và hội nhập vào nền kinh tế toàn
cầu nhằm giảm đói nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân
trong khu vực, thu hẹp khoảng cách trong phát triển giữa các quốc gia thành
viên của ASEAN. Việc thành lập AEC phản ánh những thách thức kinh tế mà
các nước thành viên hiện phải đối mặt bao gồm xây dựng khả năng chống chọi
trước biến động kinh tế toàn cầu, duy trì khả năng cạnh tranh trước sự trỗi dậy
của Trung Quốc và Ấn Độ, thúc đẩy việc làm đầy đủ và năng suất, và giảm
thiểu bất ình đẳng quá mức.
3.1.3. Các trụ c t chính trong C
ng kinh tế ASEAN và tiế
thực
hiện các trụ c t chính trong C
ng kinh tế ASEAN
Kế hoạch xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN là một Tuyên bố ràng buộc
bao gồm 17 thành tố cốt l i và
hành động ưu tiên dựa trên bốn trụ cột: (1)

Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất; (2) Một khu vực kinh tế cạnh tranh;
(3) Một khu vực phát triển đồng đều; và (4) Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Bảng 3.2: Các trụ cột chính của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Cộng đồng kinh tế
ASEAN

Thị trường cơ sở sản
xuất thống nhất
- Luồng tự do hàng
hóa
- Luồng dịch vụ tự do
- Luồng đầu tư tự do
- Luồng vốn tự do
- Luồng lao động có
chuyên môn tự do
- Các lĩnh vực hội
nhập ưu tiên
- Lương thực nông
lâm nghiệp

Khu vực kinh tế
cạnh tranh
- Chính sách cạnh tranh
- Bảo vệ người tiêu
dùng
- Quyền sở hữu trí tuệ
- Phát triển cơ sở hạ
tầng
- Phát triển cơ sở hạ
tầng kết nối các nền

kinh tế ASEAN
- Thuế
- Thương mai điện tử

Khu vực phát triển
kinh tế đồng đều

Hội nhập kinh tế
toàn cầu

- Phát triển các
doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Thu hẹp khoảng
cách phát triển
- Sáng kiến cho
hội nhập
ASEAN

- Mở rộng và tiếp
cận các mối
quan hệ kinh tế
bên ngoài
- Tham gia vào
mạng lưới cung
cấp toàn cầu

Nguồn: The ASEAN Secretariat

13



3.2. Tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN
3.2.1. Nhu cầu tự do di chuy
ng có chuyên môn trong C ng
ng kinh tế ASEAN
Việc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên môn được coi là “ iện
pháp cốt yếu để hội nhập kinh tế, tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất thống
nhất”. Đ y được coi là một biện pháp hữu hiệu để các quốc gia thành viên trong
khối thu hút nguồn lao động có chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, là biện pháp để tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, thu
hẹp khoảng cách phát triển giữa các quốc gia thành viên. Bởi trong thực tế các
quốc gia thành viên ASEAN đang có sự khác nhau rõ rệt về nguồn cung lao
động, kỹ năng, tiền lương và năng suất.
u hướng già hóa dân số khác nhau khiến cho nhiều quốc gia thành viên
ASEAN rơi vào tình trạng thiếu hụt lao động trong khi đó nhiều nước khác lực
lượng lao động lại rất dôi dư. Cùng với đó là “sự chênh lệch về năng suất và
tiền lương lao động giữa các quốc gia khiến cho nhu cầu di cư lao động nội
khối ngày càng gia tăng”. iệc tạo thuận lợi cho sự di chuyển tự do lao động
mà ước đầu là tự do di chuyển lao động có chuyên môn cũng là iện pháp để
hỗ trợ xây dựng ASCC và APSC.
3.2.2. ơ sở pháp lý cho tự do di chuy
ng trong C
ng kinh
tế ASEAN
Liên quan đến vấn đề di chuyển lao động có chuyên môn, hiện nay có một
số văn ản pháp lý của ASEAN liên quan đến nội dung di chuyển lao động nói
chung và di chuyển lao động lành nghề nhằm xây dựng thị trường và cơ sở sản
xuất thống nhất như:

Thứ nhất, Hiệp định khung ASEAN trong ngành dịch vụ (AFAS).
Thứ hai, Tuyên bố Bali II. Năm
3, trong Tuyên ố Bali II, cùng với
việc đưa ra khái niệm AEC, Tuyên bố cũng đã định dạng mô hình của AEC bao
gồm bốn nội dung cơ ản, trong đó có nội dung về xây dựng ASEAN thành một
thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất.
Thứ ba, Hiến chương ASEAN năm
bổ sung thêm nội dung “doanh
nh n, chuyên gia, nh n tài và lao động được di chuyển thuận lợi” so với Tuyên
bố Bali II.
Thứ ư, Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC và Lộ trình chiến lược AEC.
Cũng trong năm
, kế hoạch tổng thể xây dựng AEC và lộ trình chiến lược
AEC đã cụ thể hóa nội dung về di chuyển doanh nhân, chuyên gia, nhân tài tại
Hiến chương ASEAN thành một trong bốn nội dung tự do hóa các yếu tố sản
xuất của thị trường; trong đó tự do di chuyển lao động có chuyên môn nằm
trong nội dung xây dựng một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất.
Thứ năm, Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân (MNP) hay còn gọi là
di chuyển tự nhiên nhân.
Thứ sáu, Các quy định về di chuyển lao động trong AEC.
Thứ bảy, Các quy định pháp luật của ASEAN về bảo vệ quyền của lao
động di trú.
14


3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tự do di chuy
ng có
chuyên môn trong C
ng kinh tế ASEAN
3.2.3.1. Quy mô dòng dịch chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng

đồng kinh tế ASEAN
Do có sự chênh lệch về mức thu nhập, cùng với xu hướng dân số khác
nhau và sự gần gũi về mặt địa l , các nước ASEAN đã và đang thu hút được
một lực lượng lao động di cư lớn trong khu vực. Mặc dù di cư lao động nội khối
đang diễn ra nhộn nhịp trong nhiều thập kỷ qua và có xu hướng tăng lên trong
thời gian tới ở khu vực ASEAN, nhưng hiện tại dòng di chuyển lao động chủ
yếu diễn ra giữa các quốc gia thành viên ASEAN vẫn là các dòng di cư lao
động không có kỹ năng hoặc kỹ năng chuyên môn ở mức trung bình. Dòng dịch
chuyển của lao động có trình độ chuyên môn cao trong nhiều năm qua diễn ra
với tỷ lệ khá khiêm tốn và phân phối không đều giữa các quốc gia trong khu
vực. Những ngành nghề hiện đã được đề cập trong MRA chỉ chiếm khoảng
,3 đến 1,4% tổng số việc làm tại các nước thành viên. Số việc làm trong các
ngành được tự do di chuyển hiện cũng chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu việc
làm của các quốc gia thành viên. Trong khi đó, cơ hội tìm kiếm việc làm có
chuyên môn cao tại các quốc gia ASEAN cũng được đánh giá chưa cao. Thực
trạng này là rào cản lớn cho các quốc gia ASEAN trong quá trình thực hiện mục
tiêu của AEC là di chuyển tự do dòng lao động có chuyên môn trong nội khối.
3.2.3.2. Hướng di chuyển của các dòng di chuyển lao động có chuyên môn
trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
Thứ nhất, Dòng di chuyển lao động có chuyên môn nội khối ASEAN nhiều
năm qua phân phối không đều giữa các quốc gia trong khu vực, xu hướng này
được ghi nhận cả ở giai đoạn trước năm
5 và sau năm
5. Phần lớn các
dòng di chuyển lao động từ nước có mức tiền lương thấp tới nước có mức tiền
lương cao hơn. Các nước thu hút nhiều lao động có chuyên môn nhất trong khối
là nhóm nước có mức thu nhập cao. Các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển
hơn hay các quốc gia có thu nhập thấp, do sự hạn chế của các ngành công
nghiệp hiện đại cũng như nguồn đầu tư FDI chảy vào nhỏ hơn nên thu hút rất ít
lao động di cư có chuyên môn.

Thứ hai, Lao động có chuyên môn của ASEAN đi làm việc tại nước ngoài
trong những năm qua có xu hướng tăng lên nhưng thị trường thu hút lực lượng
lao động này lại là các quốc gia nằm ngoài khối. Dòng dịch chuyển của lao
động có chuyên môn giữa các quốc gia thành viên ASEAN trong nhiều năm
qua diễn ra tương đối chậm và chỉ tập trung vào một số quốc gia có mức sống
và thu nhập cao. “Thị trường chủ yếu mà lao động có chuyên môn của các quốc
gia này di chuyển là Nhà nước Ả Rập vùng vịnh, Đông Á, Ch u Âu, và Bắc
Mỹ”. Sau năm
5 đã có sự chuyển biến tích cực khi mà dòng dịch chuyển lao
động có chuyên môn gia tăng trong nội khối, tuy nhiên sự gia tăng này lại diễn
ra rất chậm với quy mô và tốc độ gia tăng không nhiều.
3.2.3.3. Các nh n ố ác động đến òng i chu ển lao động có chu ên môn
trong Cộng đồng kinh ế ASEAN
15


Thứ nhất, Quá trình chuyển đổi kinh tế - xã hội của các quốc gia ASEAN.
Quá trình chuyển đổi kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ tại các quốc gia ASEAN
kéo theo nhu cầu về lao động có kỹ năng tay nghề tăng. Bên cạnh việc tăng nhu
cầu lao động, sự tăng trưởng và quá trình chuyển đổi kinh tế tại các quốc gia
ASEAN cũng tạo ra lực đẩy cho sự dịch chuyển lao động.
Thứ hai, Xu hướng thay đổi nhân khẩu. Dân số ASEAN hiện có khoảng
600 triệu người, chiếm 8,6% tổng dân số thế giới, tương đương với tổng dân số
châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê cộng lại (606 triệu), lớn hơn đáng kể dân số
EU (506 triệu) và gấp đôi d n số Mỹ (312 triệu). Kể từ năm
, d n số
ASEAN đã tăng gần gấp đôi, và đến năm
5 dự kiến sẽ đạt 694 triệu người.
Già hóa dân số là quá trình đang diễn ra ở nhiều quốc gia trong ASEAN. Quá
trình già hóa dân số diễn ra không đồng đều tại ASEAN ảnh hưởng lớn đến

nguồn cung lao động và chi phí an sinh xã hội, cũng như các dòng dịch chuyển
lao động.
Thứ ba, Chính sách thu hút, quản l lao động của các quốc gia thành viên
trong ASEAN. Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tận dụng cơ hội phát
triển do các luồng di cư đem lại trong khi vẫn đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự
xã hội, các quốc gia ASEAN đã và đang nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp khác
nhau để thúc đẩy cũng như quản l dòng di cư lao động. Có thể kể đến bốn
nhóm chính sách chủ yếu đang và sẽ tiếp tục được áp dụng tại nhiều quốc gia
trong khu vực như sau: Một là, các chính sách nhằm hạn chế tiếp nhận lao động
phổ thông. Hai là, kiểm soát siết chặt hơn với lao động bất hợp pháp. Ba là, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Bốn là, áp dụng một số chính sách để bảo
vệ quyền lợi của lao động bản địa.
Thứ ư, Việc tham gia các hiệp định thương mại toàn cầu và thực hiện thỏa
thuận song phương giữa các quốc gia ASEAN với các quốc gia khác ngoài khu
vực ASEAN. Những cuộc di cư lao động đến nhiều nước trên thế giới theo hợp
đồng có thời hạn đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phổ biến tại đa số các
quốc gia ASEAN. Để quản l cũng như thúc đẩy các dòng dịch chuyển lao
động, các quốc gia ASEAN đã tham gia vào các hiệp định thương mại trong
khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh của thị trường lao động
khác ngoài ASEAN nên các dòng di chuyển lao động có chuyên môn giữa các
quốc gia thành viên ASEAN hiện đang diễn ra ở mức độ khiêm tốn và tăng
không nhiều.
3.3. Đánh giá chung về việc thực hiện tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
3.3.1. Những kết quả ạ ược
Thứ nhất, Sự đồng thuận và nhất trí cao của các quốc gia thành viên trong
việc xây dựng các cam kết tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong nội
khối nhằm xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN. Các quốc gia ASEAN đã cùng
nhau xây dựng và cam kết thực hiện các văn ản pháp lý về tự do di chuyển lao
động có chuyên môn trong AEC: (1) Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân

(MNP), (2) Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements
– MRAs).
16


Thứ hai, Các quốc gia ASEAN đã và đang nỗ lực hiện thực hoá các cam
kết về tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC.
Thứ ba, Việc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên môn góp phần
thúc đẩy xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN theo những mục tiêu đề ra.
Thứ ư, Việc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC
được sự ủng hộ đồng thuận của các quốc gia khác trong khu vực cũng như cộng
đồng quốc tế.
3.3.2. Những t n tại
Thứ nhất, Mức độ thực hiện các cam kết về tự do di chuyển lao động có
chuyên môn của các quốc gia ASEAN hiện còn tương đối thấp.
Thứ hai, Việc thực hiện các cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên
môn trong AEC khó thực hiện đồng bộ, nhanh chóng ở tất cả các quốc gia
ASEAN trong thời gian ngắn .
3.3.3. Nguyên nhân của những t n tại
Thứ nhất, Khoảng cách về trình độ lao động kỹ thuật giữa các quốc gia
trong khối vẫn chưa được xóa bỏ.
Thứ hai, Các rào cản về thể chế cho việc thực hiện các cam kết về di
chuyển tự do lao động có chuyên môn, như: ( Các quốc gia đặt ra các điều
kiện rất khác nhau đối với lao động trình độ cao nhập cư vào nước mình. (2)
Các quốc gia trong khối quy định rất khác nhau về việc thuê lao động nước
ngoài và yêu cầu đối với nhập cư. (3) Những rào cản do những đối xử mang
tính phân biệt đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. (4) Những rào
cản xuất phát từ những khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, hệ thống giáo dục và
bằng cấp.
Thứ ba, u hướng chung là thể chế của các quốc gia ASEAN hướng đến

bảo vệ cơ hội việc làm cho người lao động nội địa, có quy định rất khác nhau
đối với việc thuê lao động nước ngoài hay thời hạn người lao động nước ngoài
được làm việc; công d n nước ngoài có định làm việc ở một quốc gia khác thì
mỗi quốc gia lại có yêu cầu riêng.
Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO
VIỆT NAM THỰC HIỆN TỐT TỰ DO HÓA DI CHUYỂN LAO ĐỘNG
CÓ CHUYÊN MÔN TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
4.1. Những vấn đề đặt ra cho các quốc gia thực hiện tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
4.1.1. N ữ vấ ề ặ
về
ế
Các chuyên gia kinh tế dự đoán “lợi ích từ việc thực hiện AEC có thể góp
phần tăng tổng sản lượng kinh tế ASEAN lên
vào năm
5 và tạo ra
khoảng
triệu việc làm mới cho người lao động”. Nhưng những lợi ích này sẽ
chỉ là trên l thuyết nếu như các thỏa thuận về di chuyển dòng lao động tự do
không được thực hiện.
Trong khuôn khổ của luận án, tác giả tập trung ph n tích tác động nhiều chiều
của việc thực hiện di chuyển tự do lao động có chuyên môn đến kinh tế ASEAN
17


theo a hướng: Thứ nhấ , Tác động tới các nước gửi lao động. Thứ hai, Tác động
tới các nước nhận lao động. Thứ ba, Tác động về kinh tế trên toàn khu vực.
4.1.2. N ữ vấ ề ặ về vă
, í
ị, xã

Việc tự do di chuyển lao động có chuyên môn giữa các quốc gia ASEAN ở một
khía cạnh nào đó cũng chính là sự dịch chuyển của con người từ quốc gia này sang
quốc gia khác để sinh sống và làm việc. Do đó quá trình này mang nhiều đặc trưng
của di cư, tác động đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội và chính sách của các quốc
gia thành viên ASEAN cũng như tác động đến sự phát triển chung của toàn khu
vực ASEAN ở những khía cạnh như: Thứ nhất, Tạo cơ hội có việc làm, giúp xóa
đói giảm nghèo; Thứ hai, Di cư ất hợp pháp đang là một vấn đề mà các quốc gia
ASEAN đang phải đối mặt; Thứ ba, Tạo cơ hội giao lưu phát triển văn hóa; gắn
kết tình hữu nghị giữa nhân dân các quốc gia trong ASEAN; Thứ ư, Thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các quốc gia Đông Nam Á; Thứ năm, Tăng cường vị
thế ASEAN trong quan hệ kinh tế quốc tế; Thứ sáu, Tạo áp lực để các nước thành
viên hoàn thiện thể chế, chính sách; Thứ bảy, Giúp gắn kết các quốc gia thành viên
trong việc ứng phó với những bất ổn cũng như tạo ra nguy cơ lan truyền bất ổn
kinh tế - xã hội; Thứ tám, Tăng cường sự lệ thuộc lẫn nhau về chính trị; Thứ chín,
Các quốc gia ASEAN cũng phải đối mặt với các nguy cơ về an ninh, quốc phòng;
Thứ mười, Nguy cơ gia tăng ất ình đẳng.
4.2. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong quá trình thực hiện tự
do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
4.2.1. Nhữ
ơ
ệ N


ế ự
C
ng kinh tế ASEAN
Thứ nhất, Việt Nam chủ động, tích cực và có trách nhiệm trong việc xây
dựng và thực hiện các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn
trong AEC. Các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong
ASEAN mà Việt Nam đã tham gia: Một là, Tham gia Hiệp định khung về

thương mại dịch vụ. Hai là, Tham gia Hiệp định ASEAN về di chuyển thể
nhân. Ba là, Tham gia Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau. Bốn là, Tham gia Khung
tham chiếu trình độ của ASEAN. Năm là, Tham gia thực hiện các quy định
pháp luật của ASEAN về bảo vệ quyền của lao động di trú.
Thứ hai, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm, tạo điều kiện thúc đẩy di
chuyển lao động nội khối. iệt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với
phương ch m “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. iệt Nam sẵn
sàng là ạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà ình,
độc lập và phát triển”. Trong lĩnh vực hội nhập lao động, trong những năm qua
Chính phủ Việt Nam luôn quan t m thúc đẩy việc tham gia thực hiện cam kết di
chuyển tự do lao động có chuyên môn trong nội khối ASEAN.
Thứ ba, Việt Nam đã tham gia hợp tác lao động với các nước ASEAN
nhằm thúc đẩy di chuyển lao động nội khối. Việt Nam đã thúc đẩy quan hệ hợp
tác với nhiều quốc gia trong khu vực ASEAN trên lĩnh vực lao động, việc làm
và quản l lao động di cư. Các hoạt động hợp tác này giúp gắn kết thị trường
lao động Việt Nam với thị trường lao động các quốc gia trong khu vực. Tạo
18


nhiều tiền để hợp tác vững chắc cho việc thực hiện tự do hóa thị trường lao
động chuyên môn.
Thứ ư, iệc thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên môn phù hợp
xu hướng, cam kết chung của các tổ chức thương mại trên thế giới mà iệt
Nam tham gia k kết. Hội nhập thị trường lao động khu vực và thế giới là chủ
trương nhất quán của Đảng và nhà nước ta. Vì vậy, ngoài việc tham gia thực
hiện cam kết di chuyển tự do lao động có chuyên môn trong ASEAN, iệt Nam
tham gia vào nhiều hiệp định thương mại khu vực và trên thế giới khác. Đến
thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phám
hiệp định
thương mại tự do (FTA song phương và đa phương với các quốc gia và khu

vực khác nhau trên thế giới. Các cam kết về dịch chuyển tự do về lao động
trong ASEAN phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của iệt Nam và
phù hợp với các cam kết mà Việt Nam tham gia k kết.
Thứ năm, Mạng lưới hỗ trợ người lao động di cư tại các nước ASEAN đã
được xây dựng và phát triển. Các thị trường trọng điểm trong khu vực ASEAN
như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philippines trong nhiều năm qua đã thu hút
một lượng lớn người lao động Việt Nam. Mạng lưới lao động này sẽ cung cấp
thông tin về thị trường lao động, về chỗ ở và hỗ trợ người mới giúp họ ổn định
tâm lý và hỗ trợ họ về kinh tế, cũng như tinh thần trong quá trình làm việc nơi
đất khách quê người. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã thành lập ăn phòng hỗ
trợ lao động ngoài nước. ăn phòng này cung cấp, thúc đẩy kết nối thông tin về
di cư lao động giữa cơ quan nhà nước, đoàn thể, các doanh nghiệp dịch vụ và
người lao động di cư; hỗ trợ lao động ngoài nước khi cần thiết.
Thứ sáu, Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động dồi dào với cơ cấu dân số
trẻ. Mỗi năm Việt Nam có “khoảng 1,2 - 1,3 triệu thanh niên ước vào độ tuổi
lao động và tham gia vào thị trường lao động. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên của cả nước đến thời điểm
ước tính là 54.4 triệu người, tăng .
so với cùng thời điểm năm
5”. Đ y là nh n tố rất quan trọng để đổi mới lực
lượng lao động theo hướng “trẻ hóa”, là nh n tố để tăng năng suất lao động và
tăng trưởng kinh tế. “Giai đoạn hiện nay là giai đoạn “vàng” cho việc phát huy
lực lượng lao động trẻ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế”
4.2.2. Những thách thức vớ ệ N


ế ự
C
ng kinh tế ASEAN
Thứ nhất, Hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực khiến cho việc thực hiện

cam kết di chuyển lao động có chuyên môn của Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Theo các cuộc khảo sát lực lượng lao động của iệt Nam đang tồn tại những yếu
kém sau: Mộ là, Năng suất lao động của iệt Nam còn thấp. Hai là, Trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động iệt Nam chưa đồng đều. Ba là, Lực lượng lao
động iệt Nam còn thiết nhiều kỹ năng cần thiết cho nhu cầu công việc.
Thứ hai, Thị trường lao động của các quốc gia ASEAN không phải là điểm
đến chính của lao động di cư iệt Nam và ngược lại. Mặc dù là một trong các
quốc gia hiện đang có chủ trương đưa người đi lao động ở nước ngoài nhưng
với Việt Nam “di cư lao động trong ASEAN vào năm
chỉ chiếm 7% trong
tổng số kiều dân ở nước ngoài, và con số này còn tiếp tục giảm sau đó”. Mặt khác,
19


do là nước có mức thu nhập lao động thấp hơn các quốc gia khác trong khu vực,
lại là nước có trình độ phát triển kinh tế chậm hơn, cộng với thiếu cơ chế chính
sách đãi ngộ thu hút “hiền tài”, thu hút trí thức, thu hút chuyên gia người nước
ngoài và chuyên gia người Việt định cư ở nước ngoài về nước làm việc và cống
hiến cho đất nước; cho nên dù Việt Nam có nhu cầu về nhập khẩu lao động, đặc
biệt là lao động có trình độ kỹ năng cao, nhưng những quốc gia xuất khẩu phần
lớn lao động có chuyên môn trong khu vực lại không chọn Việt Nam.
Thứ ba, Mặc dù tham gia vào Hiệp hội các nước Đông Nam Á từ khá lâu
nhưng hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Nam với các quốc gia thành viên khác
chưa có nhiều. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương
mại hai chiều của iệt Nam với ASEAN mặc dù có tăng trưởng với mức
,5 năm, nhưng đến năm
5 kim ngạch thương mại hai chiều mới chỉ đạt
, tỷ USD. ASEAN không phải là đối tác thương mại lớn nhất của iệt Nam.
Do đó, nếu trong những năm tới tình trạng này không được cải thiện thì rất khó
để thực hiện các cam kết về di chuyển lao động có chuyên môn trong ASEAN.

Thứ ư, Hệ thống thông tin của thị trường lao động iệt Nam hiện nay còn
nhiều yếu kém và hạn chế. Để thúc đẩy tự do di chuyển lao động có chuyên
môn, điều quan trọng là người lao động phải tiếp cận được với thông tin tuyển
dụng, cũng như hiểu iết về thị trường lao động mà mình hướng tới. Người lao
động iệt Nam khó tiếp cận với thông tin về thị trường lao động của các quốc
gia trong khu vực do rào cản về ngôn ngữ; do hệ thống thông tin về việc làm;
về thủ tục liên quan đến việc làm, điều kiện làm việc chưa được phổ iến một
cách rộng rãi; thiếu công khai và minh ạch điều này làm hạn chế cơ hội của
dịch chuyển tự do lao động có chuyên môn.
Thứ năm, Những hạn chế, ất cập trong hệ thống pháp luật của iệt Nam
sẽ tạo ra rào cản đối với việc thực hiện tự do hoá di chuyển lao động có chuyên
môn. Hiện nay hệ thống pháp luật và chính sách của Việt Nam còn lẫn lộn giữa
xuất khẩu lao động với hiện diện thể nhân và cung cấp dịch vụ; chưa giúp hạn
chế các khuyết tật của thị trường trong di chuyển lao động ra nước ngoài làm
việc; khó kiểm soát được chi phí môi giới việc làm và các khoản thu khác của
người lao động; Việc giám sát thực hiện các cam kết về mức lương, điều kiện
làm việc, thời gian nghỉ ngơi ghi trong các hợp đồng cung ứng lao động rất khó
khăn, khó ngăn chặn được nạn lừa đảo trong hoạt động đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài vì vậy quyền lợi hợp pháp của người lao động làm việc ở
một số nước còn bị xâm hại.
Thứ sáu, Nhận thức và hiểu biết của người dân, doanh nghiệp về AEC rất
hạn chế khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tận dụng được các ưu đãi
và cơ hội đến từ AEC (như ưu đãi về thuế quan, về thủ tục hải quan, sự công
nhận lẫn nhau đối với một số ngành, các ngành được ưu tiên trong ASEAN...
Điều này còn dẫn tới việc doanh nghiệp không nhận thức, không lường trước
được những khó khăn và sức ép cạnh tranh khi Việt Nam mở cửa, từ đó,
“không có những chuẩn bị cần thiết và kịp thời để ít nhất giữ vững được vị thế
trên s n nhà”.
20



Thứ bảy, Công tác chuẩn bị cho việc thực hiện cam kết tự do hoá di chuyển
lao động diễn ra khá chậm và còn vấp phải nhiều rào cản. Quá trình thực hiện
các cam kết di chuyển tự do lao động có chuyên môn của iệt Nam đang diễn
ra khá chậm chạp. iệt Nam đang đứng ở vị trí thấp hơn so với đa số các quốc
gia trong khối ASEAN trong tiến trình x y dựng khung trình độ quốc gia.
Thứ ám, Công tác ảo hộ lao động di cư ở nước ngoài còn nhiều ất cập.
Hầu hết cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không được cung cấp danh
sách chi tiết về nhân thân, hộ chiếu của lao động do các doanh nghiệp phái cử
đưa sang làm việc tại địa bàn. Mặt khác, địa bàn phân bố lao động của Việt
Nam tại các nước rất rộng nên công tác quản l cũng như hỗ trợ để bảo vệ
quyền của lao động di cư iệt Nam chưa kịp thời và hiệu quả.
Thứ chín, Công tác quản l người lao động nước ngoài làm việc ở Việt
Nam còn nhiều hạn chế. Pháp luật hiện hành về quản lý tạm trú của người nước
ngoài tại Việt Nam mới chỉ điều chỉnh đến đối tượng người nước ngoài tạm trú
tại các khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà cho người nước ngoài thuê, nhà
riêng của thân nhân, nên việc quản l các đối tượng người nước ngoài khác đã
gặp không ít khó khăn. Ngoài ra, thông tin về tạm trú, nhập cảnh, xuất cảnh của
người nước ngoài chưa được tập trung, khó bảo đảm đầy đủ, kịp thời gây nhiều
khó khăn cho công tác quản lý.
4.3. Hàm ý chính sách đối với Việt Nam nhằm thực hiện tốt các cam
kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN
4.3.1. Đị
ướ
Việt Nam thực hiện tốt các cam kết tự do hoá di
chuy
ng có chuyên môn trong C
ng kinh tế ASEAN
Hiện nay, khi tham gia liên kết kinh tế của ASEAN như AFTA, AFAS,

AIA Việt Nam vẫn chọn cách tham gia ít nhất có thể, kéo dài lâu nhất có thể và
ít ràng buộc nhất có thể trong các cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị
trường chứ chưa thực sự tích cực gia nhập lộ trình cam kết của nhóm ASEAN. Tuy nhiên, để Việt Nam có thể hội nhập s u hơn vào nền kinh tế của các
quốc gia trong khu vực, n ng cao hiệu quả tham gia hợp tác ASEAN và tranh
thủ tối đa những lợi ích có được từ việc thực hiện cam kết về tự do di chuyển
lao động có chuyên môn nhằm thiết lập hệ thống thúc đẩy sự lưu chuyển của
lao động có kỹ năng trong ASEAN chúng ta cần hướng đến:
Mộ là, Cần tích cực đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia trong khu vực trên
tất cả các lĩnh vực. Hai là, Việc tham gia hợp tác với ASEAN đặc iệt hợp tác
trong lĩnh vực thực hiện các cam kết về tự do di chuyển lao động có chuyên
môn cần tiếp tục thực hiện theo phương ch m “chủ động, tích cực và có trách
nhiệm”. Ba là, Các cơ quan có thẩm quyền cần đề ra chính sách, iện pháp và
cách thức phù hợp với tính chất và mức độ liên kết trong ASEAN trên lĩnh vực
tự do di chuyển lao động có chuyên môn.
4.3.2. M t số giả p p
Việt Nam thực hiện tốt các cam kết về tự do
hóa di chuy
ng có chuyên môn trong C
ng kinh tế ASEAN
Để tận dụng các cơ hội do quá trình thực hiện các cam kết di chuyển lao
động có chuyên môn đem lại, trong những năm tới chúng ta cần có chính sách
21


phù hợp để trước hết là thực hiện tốt các cam kết trong AEC, đồng thời tận
dụng cơ hội mà AEC mang lại nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước. Vì vậy, chúng ta cần chú trọng thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp
như sau:
4.3.2.1. Một số giải pháp để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết về tự do
hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN

Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận
thức và đồng thuận xã hội đối với mục tiêu xây dựng Cộng đồng Kinh tế
ASEAN. Tình trạng thiếu thông tin và hạn chế nhận thức về AEC là thực tế
đang tồn tại ở hầu hết các quốc gia ASEAN trong đó có iệt Nam. Đ y là một
rào cản lớn đối với tiến trình hình thành AEC. Người dân và doanh nghiệp khi
không hiểu biết về AEC về các quy định trong việc thực hiện cam kết di chuyển
tự do lao động sẽ không thể có tâm thế và sự chuẩn bị tốt để nắm bắt các cơ hội
mà AEC mang lại.
Thứ hai, Việt Nam cần chủ động xem xét x y dựng, điều chỉnh khuôn khổ
pháp l trong nước để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện cam kết di
chuyển lao động có chuyên môn trong ASEAN. Việt Nam cần tiếp tục rà soát
và điều chỉnh các quy định pháp luật, Bộ luật Lao động và các văn ản hướng
dẫn thi hành Bộ luật Lao động, hoàn thiện Pháp lệnh về Nhập cảnh, Xuất cảnh
và cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam. Để chuẩn bị tốt hơn cho việc thực
hiện các MRA trong khuôn khổ AEC, Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện
các quy định, tiêu chuẩn để được công nhận là “lao động lành nghề ASEAN”.
Thứ ba, Việt Nam tập trung x y dựng và hoàn thiện các cơ quan hỗ trợ
cho di chuyển lao động giữa iệt Nam và ASEAN. Việt Nam cần tiếp tục hoàn
thiện, mở rộng phạm vi hoạt động của các Ủy ban, Hội đồng cấp chứng chỉ
nghề trong tám lĩnh vực thực hiện tự do di chuyển lao động có chuyên môn.
Mặt khác, cần củng cố và hoàn thiện bộ máy quản l nhà nước đối với di
chuyển lao động ra nước ngoài làm việc; hay cơ quan quản l người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ ư, Việt Nam cần nghiêm túc thực hiện các cam kết tự hoá hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong AEC. Việc thực hiện tốt các cam kết của
AEC sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt cam kết di chuyển tự do
lao động có chuyên môn. Vì vậy trong những năm tới Việt Nam cần nỗ lực hơn
nữa trong việc thực hiện tốt các cam kết của mình để có thể hội nhập s u hơn
vào nền kinh tế khu vực.
Thứ năm, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh đàm phán song phương và đa

phương để ký kết các thoả thuận, hiệp định về lao động, về công nhận trình độ
tay nghề, chứng chỉ giữa Việt Nam với các nước và các hiệp định có liên quan
tạo môi trường thuận lợi cho di duyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm
việc. Để các dòng chuyển dịch lao động có chuyên môn có thể diễn ra một cách
xuôn sẻ, Việt Nam cần nỗ lực hợp tác với các quốc gia ASEAN nhằm đưa ra
một lộ trình thực hiện các MRA hiện hành và các M A trong tương lai.
Thứ sáu, Việt Nam tích cực hợp tác lao động với các nước thành viên
ASEAN. Việt Nam cần tích cực hợp tác trao đổi lao động với các nước thành
22


viên ASEAN, đặc biệt là tập trung vào việc xây dựng các cam kết về lao động,
cần tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào các cơ chế của khu vực ASEAN. Việc này
sẽ thúc đẩy bảo vệ quyền của lao động di cư và mở rộng sự công nhận trình độ
kỹ năng giữa các quốc gia.
Thứ bảy, Việt Nam tăng cường hợp tác và phối hợp hành động với những
cơ quan đồng cấp của các quốc gia trong ASEAN nhằm thúc đẩy việc x y
dựng và triển khai các cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho di chuyển tự do về
lao động có chuyên môn trong khuôn khổ AEC.
4.3.2.2. Một số giải pháp để lao động có chuyên môn của Việt Nam hội
nhập vào hị rường lao động của các quốc gia ASEAN và hu h lao động có
chu ên môn của ASEAN vào iệ Nam
Thứ nhất, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin việc
làm.
Thứ hai, Việt Nam tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu hội nhập.
Thứ ba, Việt Nam phải nâng cao hiệu quả quản l và điều tiết dòng di
chuyển lao động có chuyên môn giữa Việt Nam và các quốc gia ASEAN.
Thứ ư, Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh hợp tác thương mại giữa iệt Nam và
các quốc gia ASEAN.

Thứ năm, Việt Nam tăng cường các biện pháp bảo vệ người lao động di cư.
KẾT LUẬN
Hiện nay nhu cầu về lao động chuyên môn cao và nhu cầu đối với lực lượng
lao động này sẽ ngày một gia tăng trên quy mô toàn cầu. Do đó, các công ty, các
quốc gia đã có nhiều biện pháp chính sách để đào tạo, thu hút và sử dụng lực
lượng lao động có chuyên môn cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mình.
Điều này dẫn tới sự nới lỏng các điều luật về di trú, cùng với việc tạo ra các gói ưu
đãi cho người lao động bởi những người chủ lao động và các chính phủ. Thực tế
này thúc đẩy các dòng dịch chuyển lao động có chuyên môn trên phạm vi quốc tế,
trong đó có sự dịch chuyển lao động giữa các quốc gia là thành viên ASEAN. Do
sự khác biệt về nhân khẩu, sự chênh lệch về thu nhập, sự gần gũi về địa lý, cùng
với những thay đổi trong chính sách; di chuyển lao động nội khối ASEAN đã và
đang diễn ra một cách sôi động. Tuy nhiên, dòng dịch chuyển lao động chính vẫn
là di chuyển của lao động có trình độ chuyên môn thấp và trình độ chuyên môn ở
mức trung bình. Ở thời điểm hiện tại, sự gia tăng của dòng di cư lao động có
chuyên môn giữa các quốc gia ASEAN đang diễn ra khá chậm chạp và chỉ tập
trung vào một số quốc gia có mức sống và thu nhập cao. Dự kiến trong những
năm tới, khi các quốc gia thành viên đẩy mạnh thực hiện cam kết về di chuyển lao
động có chuyên môn, cùng với sự phát triển của điều kiện giao thông, thông tin
liên lạc, và sự mở rộng thị trường lao động toàn khu vực, dòng di chuyển nội khối
của lao động có chuyên môn cao sẽ tăng lên.
iệc thực hiện tự do di chuyển lao động được coi là một iện pháp hữu
hiệu để các quốc gia thành viên trong khối thu hút nguồn lao động có chuyên
môn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đ y cũng được coi là iện
23


×