Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

Tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong cộng đồng kinh tế ASEAN và những vấn đề đặt ra cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 184 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ MINH HẠNH

TỰ DO HÓA DI CHUYỂN
LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN
TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO VIỆT NAM

Ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 9 31 01 06
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS Hoàng Thị Thanh Nhàn
2. PGS. TS Nguyễn Duy Lợi

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan luận án được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc và
kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được tiếp thu một cách chân
thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể trong luận án.
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2019
Tác giả luận án



i

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU............................................................................ vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỰ DO HÓA DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN TRONG................................... 8
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN....................................................................8
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tự do di chuyển lao động
có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN........................................8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động, thị trường lao động................8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di chuyển lao động............................... 13
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về ASEAN, AEC........................................18
1.1.4. Các công trình nghiên cứu về tự do di chuyển lao động có chuyên môn
trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.......................................................... 20
1.2. Một số nhận xét, đánh giá và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu.....24
1.2.1. Một số nhận xét, đánh giá......................................................................24
1.2.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu......................................26
1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.............................................27
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................27
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................28
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ DO HÓA...............30
DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN TRONG MỘT CỘNG
ĐỒNG KINH TẾ KHU VỰC.........................................................................30
2.1. Lý luận về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn...................30
2.1.1. Một số khái niệm liên quan................................................................... 30

2.1.2. Các yếu tố tác động đến tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn
38
ii


2.1.3. Khung phân tích của luận án................................................................ 43
2.2. Tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trên thế giới...............44
2.2.1. Nhu cầu về lao động có chuyên môn trên thị trường lao động quốc tế
44
2.2.2. Chính sách đối với lao động có chuyên môn ở một số quốc gia 46
2.2.3. Xu hướng di chuyển lao động có chuyên môn trên thế giới................51
2.2.4. Các quy định, cam kết quốc tế về di chuyển lao động.......................... 55
Chương 3: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA DI CHUYỂN LAO ĐỘNG..........62
CÓ CHUYÊN MÔN TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN.................62
3.1. Khái quát Cộng đồng kinh tế ASEAN.........................................................62
3.1.1. Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN...............................62
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Cộng đồng kinh tế ASEAN............................ 63
3.1.3. Các trụ cột chính trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và tiến độ thực
hiện các trụ cột chính trong Cộng đồng kinh tế ASEAN..................... 65
3.2. Tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN...............................................................................................67
3.2.1. Nhu cầu tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN....................................................................................... 67
3.2.2. Cơ sở pháp lý cho tự do di chuyển lao động trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN....................................................................................................68
3.2.3. Thực trạng thực hiện chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên
môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN..................................................72
3.3. Đánh giá chung về thực hiện tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn
trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.................................................................87
3.3.1. Những kết quả đạt được.........................................................................87

3.3.2. Những tồn tại..........................................................................................92
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại............................................................95
Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO
VIỆT NAM THỰC HIỆN TỐT TỰ DO HÓA DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ
CHUYÊN MÔN TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN..................... 104
iii


4.1. Những vấn đề đặt ra cho các quốc gia thực hiện tự do hoá di chuyển lao
động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN...........................104
4.1.1. Những vấn đề đặt ra về kinh tế..................................................104
4.1.2. Những vấn đề đặt về văn hóa, chính trị, xã hội........................108
4.2. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong quá trình thực hiện cam
kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng
đồng kinh tế ASEAN...................................................................................112
4.2.1. Những cơ hội cho iệt a trong thực hiện các ca ết tự o
hoá i chuyển lao động có chuy n n trong Cộng đồng kinh
tế
ASEAN..........................................................................................................112
4.2.2. Những thách thức đối với iệt a trong thực hiện các ca ết
tự o hoá i chuyển lao động có chuy n n trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN........................................................................................118
4.3. Hàm ý chính sách đối với Việt Nam nhằm thực hiện tốt các cam kết
tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN.............................................................................................126
4.3.1. Định hướng để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN . 126
4.3.2. Một số giải pháp để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết về tự do
hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế

ASEAN........................................................................................128
KẾT LUẬN...................................................................................................138
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.....................141
PHỤ LỤC......................................................................................................158


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AEC
ASEAN
ADB
APEC

Tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Asia - Pacific Economic

Bình dương

Cooperation

Cộng đồng văn hóa - xã hội ASEAN

AFTA

Hiệp hội thương mại tự do Châu Á


AQRF

Khung Tham chiếu Trình độ ASEAN

AUN

Mạng lưới các trường đại học ASEAN

EEA
EU
GATS

Nations

Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái

ASCC

COMESA

Association of Southeast Asian

Asian Development Bank

Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN

AAC

ASEAN Economic Community


Ngân hàng phát triển Châu Á

APSC

ACPECC

Tiếng Anh

Ủy ban Điều phối kỹ sư chuyên nghiệp
ASEAN
Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN
Thị trường chung Đông và Nam Phi

ASEAN Political - Security
Community
ASEAN Socio - Cultural
Community
ASEAN Free Trade Area
ASEAN Qualifications Reference
Framework
ASEAN University Network
ASEAN Chartered Professional
Engineer Coordinating
Committee
Asean Architect Council
Common Market for Eastern and
Southern Africa

Khu vực Kinh tế Châu Âu


European Economic Area

Liên minh Châu Âu

European Union

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

General Agreement on trade in
services


v

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

IOM

Tổ chức Di cư quốc tế

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

International labour Organization

Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể


ASEAN Agreement on Movement

nhân

of Natural Persons

Thỏa thuận công nhận lẫn nhau

Mutual recognition arrangements

MNP
MRA
NAFTA

Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Gross domestic product
International Organization for
Migration

North American Free Trade

Agreement
Organisation for Economic Cooperation and Development
World Trade Organization


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ lao động nhập cư vào một số quốc gia ASEAN phân theo
trình độ năm 2015...........................................................................................74
Biểu đồ 3.2: Nhu cầu di cư của lao động phân theo trình độ tại các quốc gia
ASEAN (tỷ lệ %).............................................................................................75
Biểu đồ 3.3: Di chuyển lao động nội khối và ngoại khối của ASEAN năm
2013.................................................................................................................76
Biểu đồ 3.4: Dòng di chuyển của lao động có chuyên môn trong ASEAN năm
2013.................................................................................................................77
Biểu đồ 3.5: Di cư lao động nội khối ASAEN năm 2015 (tỷ lệ %)................77
Biểu đồ 3.6: Mức độ giảm các rào cản cho tự do di chuyển lao động có
chuyên môn trong ASEAN so với việc không giảm rào cản...........................91
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu ngành nghề lao động phân theo trình độ kỹ năng tại các
quốc gia ASEAN (tỷ lệ %)..............................................................................95
Bảng 3.1: Các cột mốc chính trong việc xây dựng AEC.................................62
Bảng 3.2: Các trụ cột chính của AEC.............................................................66
Bảng 3.3: Bảng điểm ưu tiên và mở rộng của AEC tính đến 31/10/2015.......67
Bảng 3.4: Điều kiện thị trường lao động của các quốc gia ASEAN..............75
Bảng 3.5: Tổng số kỹ sư và kiến trúc sư đăng ký tại Ủy ban Điều phối kỹ sư
chuyên nghiệp ASEAN (ACPECC) và Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN (AAC)
đến tháng 4 năm 2018 (đơn vị người).............................................................94

Bảng 3.6: Điều kiện đối với việc thuê lao động trình độ cao người nước ngoài
của các quốc gia thành viên ASEAN..............................................................96
Bảng 3.7: Yêu cầu với lao động có chuyên môn nhập cư của các quốc gia
ASEAN............................................................................................................97


vii

Bảng 4.1: Tác động tích cực và tiêu cực đến lao động di cư sau khi đi xuất
khẩu lao động (tỷ lệ %).................................................................................105


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di chuyển lao động là “một xu hướng đã và đang diễn ra giữa các nền kinh tế
các quốc gia trên thế giới. Việc này đem lại những lợi ích to lớn cho cả nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu lao động” [2, tr.2]. Tại ASEAN, dòng di chuyển lao động
nội khối đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc
gia thành viên. Ngày 31/12/2015, Cộng đồng ASEAN chính thức thành lập, các
quốc gia thành viên thực hiện chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn
(skilled labour) thông qua các thỏa thuận về công nhận tay nghề tương đương và di
chuyển thể nhân; tạo cơ hội cho người lao động có chuyên môn ở quốc gia này dịch
chuyển sang quốc gia khác trong ASEAN, đáp ứng sự thiếu hụt nhân lực, cải thiện
thu nhập và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Lao động di cư của các nước
ASEAN (ước tính khoảng 13-15 triệu người) chiếm 9% tổng số lao động di cư toàn
cầu; trong đó di chuyển lao động nội khối chiếm 40% (khoảng 5,9 triệu người) [30,
tr.15-16], với những luồng lao động khác nhau về tri thức, trình độ và nghề nghiệp.
Thực tế này mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
ASEAN, nhưng cũng đặt các quốc gia này trước những thách thức về phát triển
văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự và đặc biệt là những tác động đến thị trường lao

động; chưa kể đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia ASEAN, trình độ
lực lượng lao động có khoảng cách lớn, chênh lệch về năng suất và cơ cấu lao động,
sự biến động dân số, sự phát triển khoa học công nghệ và tự do hoá thương mại,
v.v.. bên cạnh đó, di chuyển lao động có kỹ năng chiếm tỷ lệ rất thấp so với các loại
hình di chuyển lao động nội khối ASEAN [30, tr.16], điều này đặt ra những thách
thức lớn cho các quốc gia ASEAN trong thực hiện tốt các cam kết tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Việt Nam là quốc gia có hơn 6 triệu dân (01/4/2019) với số người trong
tuổi lao động khá cao. Năm 2017, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 54,8
triệu người; trong đó lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành
kinh tế đạt 53,7 triệu người (đạt gần gần 98%) [56, tr.75], đây là quốc gia có
nhiều tiềm
10


năng về lao động để có thể đáp ứng nhu cầu thiếu hụt lao động của một số quốc gia
ASEAN như: Singapore, Malaysia và Thái Lan, đặc biệt khi các quốc gia này thực
hiện đầy đủ các cam kết tự do di chuyển lao động có chuyên môn.
Tuy nhiên, tận dụng cơ hội từ việc thực hiện chính sách tự do di chuyển lao
động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN không hề dễ dàng vì các
quốc gia sẽ có phản ứng khác nhau để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình. Điều
này tạo ra rào cản trong thực hiện đầy đủ các cam kết tự do hoá di chuyển lao động
có chuyên môn trong nội khối, Việt Nam không thể tránh khỏi các tác động này.
Trong khi đó, dù lực lượng lao động ở Việt Nam tương đối dồi dào nhưng lao động
có kỹ năng tay nghề rất hạn chế. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2017 chỉ
có 21,4% lao động từ 15 tuổi trở lên được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ; lao động
đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 37,9%, khu vực nông thôn đạt 13,7% [56,
tr.75]; chất lượng lao động còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển và hội nhập,
ít lao động Việt Nam đủ khả năng làm chủ công nghệ mới. Tính theo sức mua
tương đương năm 2011, năng suất lao động của Việt Nam năm 2016 đạt 9.894 USD,

chỉ bằng 7% Singapore; 17,6% Malaysia; 36,5% Thái Lan; 42,3% Indonesia;
56,7% Philippines và 87,4% năng suất lao động của Lào [129]. Các chuyên gia của
ILO và ADB cũng cho rằng, lao động Việt Nam thiếu chuyên môn, kỹ năng được
trang bị không phù hợp với đòi hỏi của thị trường và nhiều lao động phải đào tạo
lại, v.v...[54]. Bên cạnh đó, hiểu biết của lao động Việt Nam về văn hóa doanh
nghiệp và pháp luật của nước bạn còn hạn chế, tinh thần làm việc theo nhóm và tác
phong công nghiệp chưa tốt, người lao động thiếu cả kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng
mềm. Việc không biết sử dụng tiếng Anh và thiếu kỹ năng sử dụng máy vi tính cũng
khiến cho doanh nghiệp khó tìm được người lao động phù hợp với yêu cầu công
việc [94, tr.7-8].
iệc thực hiện đầy đủ các cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên
môn tạo cơ hội cho doanh nghiệp tuyển dụng lao động từ các nước trong khối
ASEAN, điều này tác động không nhỏ đến thị trường lao động của iệt Nam. Đưa
chuyên gia, người lao động nước ngoài vào làm việc tại iệt Nam một mặt giúp


chuyển giao công nghệ, tạo cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm làm việc, đặc biệt
là kinh nghiệm quản lý; nhưng cũng khiến người lao động Việt Nam phải cạnh tranh
gay gắt trong tìm kiếm cơ hội việc làm ngay tại đất nước mình. R ràng việc thực
hiện chính sách tự do di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN đem lại cả cơ hội và thách thức cho thị trường lao động iệt Nam.
Vì vậy, để biết r những cơ hội và thách thức nhằm phát huy tốt nhất lợi thế của
lực lượng lao động iệt Nam, cần có những nghiên cứu sâu hơn. uất phát từ lý do
đó, việc nghiên cứu đề tài “Tự o hoá i chuyển lao động có chuy n n trong
Cộng đồng inh tế ASEAN và những vấn đề đặt ra cho Việt a ” là cần thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn đối với nước ta hiện nay. Công trình nghiên cứu sẽ giúp
Nhà nước Việt Nam tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện tốt các
cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đánh giá thực trạng tự do hoá di chuyển
lao động có chuyên môn trong khu vực ASEAN, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị để Việt Nam thực hiện tốt tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong
Cộng đồng kinh tế ASEAN.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các nội dung sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài luận án, từ đó
chỉ ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu và làm rõ trong luận án.
- Khái quát, làm r cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động có chuyên môn; tự do di
chuyển lao động có chuyên môn; khái quát quá trình hình thành và phát triển Cộng
đồng kinh tế ASEAN cũng như các cam kết về di chuyển lao động có chuyên môn
trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
- Đánh giá thực trạng tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN.


- Khái quát các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn mà
iệt Nam tham gia; cũng như đánh giá cơ hội và thách thức cho việc thực hiện các
cam kết này.
- Đề tài đề xuất các giải pháp để Việt Nam thực hiện tốt cam kết tự do hoá di chuyển
lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tự do hóa di chuyển lao động có chuyên
môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN, nghiên cứu việc thực hiện cam kết tự do hoá
di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC của các quốc gia ASEAN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về việc thực hiện chính sách tự do hoá
di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và những cơ

hội, thách thức đối với Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết này.
- Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách tự do di
chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN của các quốc gia
ASEAN.
- Về thời gian: Tập trung vào quá trình thực hiện các cam kết về tự do di chuyển lao
động, đặc biệt từ năm 2006 (từ khi các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN họp lần thứ 38 và
ban hành Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC - AEC Blueprint - với các mục tiêu và
lộ trình cụ thể cho việc thực hiện AEC) đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận

Luận án được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng nguyên lý của phép duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả xem xét vấn đề nghiên cứu trong bối
cảnh lịch sử cụ thể với các đặc trưng về kinh tế - văn hóa - chính trị. Trên cơ sở
phương pháp luận chung này, luận án được thực hiện với các cách tiếp cận sau:
- Cách tiếp cận tổng thể, toàn diện cho phép tác giả nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề một cách tổng thể và toàn diện từ góc độ lý luận đến góc độ thực tiễn của


hội nhập kinh tế nói chung và thực hiện cam kết tự do di chuyển lao động có chuyên
môn nói riêng, làm cơ sở, căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt
cam kết tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN ở Việt Nam.
- Cách tiếp cận thực tiễn: cách tiếp cận này bảo đảm cho tác giả tiếp cận và giải quyết
các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các cam kết về tự do hóa di chuyển lao
động có chuyên môn trong AEC của Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất
những kiến nghị và giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam trong thời
gian tới.
- Cách tiếp cận hệ thống: việc nghiên cứu vấn đề tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC phải được đặt trong tổng thể xây dựng và phát triển Cộng

đồng ASEAN, cũng như vấn đề thực hiện tự do hoá di chuyển chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC của Việt Nam cũng phải được đặt trong tổng thể hội nhập
khu vực và quốc tế.
- Cách tiếp cận động, liên ngành và dựa trên những nguyên lý cơ bản của quản trị
nguồn nhân lực, các giải pháp thực hiện tốt những cam kết này không chỉ được
nghiên cứu và xây dựng trên cơ sở lý thuyết mà còn tính đến cả cơ chế bảo đảm
thực hiện trên thực tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau, như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: các phương pháp này được sử dụng trong đề
tài nhằm đi sâu vào phân tích lý luận về lao động có chuyên môn và tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn, cũng như phân tích thực trạng thực hiện cam kết
tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong AEC của Việt Nam, từ đó đánh
giá những thời cơ, thách thức cần vượt qua, những rào cản cần giải quyết trong thời
gian tới.
- Phương pháp khái quát hoá và cụ thể hoá: phương pháp này giúp tác giả đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn trong AEC của Việt Nam thời gian tới.


- Phương pháp thống kê - so sánh: phương pháp này dùng để so sánh tình hình phát
triển nguồn lao động có chuyên môn ở Việt Nam, qua đó có thể dự báo xu hướng
tác động, ảnh hưởng đến thị trường lao động Việt Nam.
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu trong đề tài được khai thác chủ yếu từ số liệu
thứ cấp, đó là những số liệu đã công bố như niên giám thống kê, các loại sách báo,
tạp chí, các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền ngành Lao động, Thương binh và
Xã hội, v.v… và các tài liệu tham khảo khác.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
So với các công trình nghiên cứu trước đây, luận án có đóng góp mới sau:

Thứ nhất, luận án nêu và phân tích về các quy định, các cam kết về tự do hóa
di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN, cũng như thực
trạng các dòng di chuyển lao động tự do có chuyên môn trong nội khối ASEAN.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá việc thực hiện các cam kết về tự do hoá di
chuyển lao động có chuyên môn của Việt Nam, từ đó chỉ ra các tác động tiềm ẩn và
hiện hữu của việc thực hiện cam kết này đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam, mà trọng tâm là tác động đến thị trường lao động Việt Nam.
Thứ ba, luận án đề xuất các giải pháp cho Việt Nam để có thể thực hiện tốt
hơn các cam kết đã ký, đồng thời tận dụng tối đa cơ hội từ việc thực hiện cam kết
này cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả đạt được của luận án sẽ góp phần vào việc làm sâu sắc hơn lý
luận về thị trường lao động có chuyên môn; về tự do hoá di chuyển lao động có
chuyên môn, về Cộng đồng kinh tế ASEAN và thực hiện các cam kết trong Cộng
đồng kinh tế ASEAN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả đạt được của luận án sẽ đóng góp vào tổng kết, đánh giá thực
tiễn thực hiện các cam kết về tự do hoá di chuyển lao động có chuyên môn trong


AEC; đồng thời, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực,
phát triển thị trường lao động có chuyên môn ở Việt Nam phục vụ cho yêu cầu phát
triển đất nước nhanh, bền vững, hội nhập khu vực và thực hiện tốt các cam kết
Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu cần thiết cho nghiên cứu và giảng dạy những
vấn đề liên quan đến lao động, thị trường lao động có chuyên môn, Cộng đồng kinh
tế ASEAN, vấn đề di chuyển lao động trong hội nhập khu vực và quốc tế.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm bốn chương, cụ thể:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về tự do hóa di chuyển lao động
có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự do hóa di chuyển lao động có
chuyên môn trong một cộng đồng kinh tế khu vực
Chương 3: Thực trạng tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 4: Những vấn đề đặt ra và hàm ý chính sách cho Việt Nam thực hiện
tốt tự do hóa di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỰ DO HÓA DI
CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ CHUYÊN MÔN TRONG
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về tự do di chuyển lao động có chuyên
môn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lao động, thị trường lao động
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi quá trình
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về lao động, thị trường lao
động, di chuyển lao động đã và đang là chủ đề quan tâm của nhiều nhà khoa học và
nhà hoạch định chính sách, tiêu biểu có những công trình sau:
Cuốn sách “Thị trường lao động ở châu Á: Các vấn đề và triển vọng” của
Ngân hàng phát triển châu Á, xuất bản năm 2006. Các tác giả đã tập trung nghiên
cứu: những vấn đề thị trường lao động thông qua kết quả thị trường lao động ở châu
Á; nghiên cứu thị trường lao động trong một thế giới toàn cầu hoá; nghiên cứu
cường độ lao động của tăng trưởng; xu hướng và yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô.
Nghiên cứu nội dung phát triển thị trường lao động một số quốc gia châu Á như:
các vấn đề đặt ra và triển vọng phát triển của thị trường lao động ở Ấn Độ; những
thách thức chính và các vấn đề chính sách thất nghiệp của thị trường lao động ở
Indonesia; luật Lao động và các chính sách kinh tế ở Philippines; sự phát triển và
thách thức trong chính sách chuyển đổi kinh tế đối với thị trường lao động ở Cộng

hoà Nhân dân Trung Hoa; đánh giá thị trường lao động Việt Nam và nghiên cứu hệ
thống chính sách toàn dụng lao động đối với các nước châu Á.
Cuốn sách “Thị trường lao động và phát triển kinh tế”, của Ravi Kanbur&Jan
Svejnar (chỉnh sửa) ấn hành năm 200 . Quyển sách phản ánh trong sự phát triển
kinh tế nói chung đặc biệt đối với các nền kinh tế chuyển đổi nói riêng, việc phát
triển thị trường lao động là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Với
sự cạnh tranh ngày càng gia tăng do tác động của toàn cầu hoá, thị trường sức lao
động ngày càng linh hoạt hơn và tạo ra nhiều việc làm tốt hơn. Đồng thời, vấn đề an
ninh, chính trị do phân hoá thu nhập từ lao động cũng diễn ra phức tạp, đòi hỏi phải


có sự nhận thức mới hơn về thị trường lao động, nhất là về vấn đề xây dựng hệ
thống vận hành, điều tiết thị trường lao động ở tầm vĩ mô. Tổng quát hơn, đó là
nhận diện mới về thị trường lao động, về cấu trúc chức năng, hoạt động của thị
trường lao động để đề xuất, xây dựng các chính sách thay thế phù hợp trong bối
cảnh toàn cầu hoá.
Tổ chức lao động thế giới năm 2013 đã xuất bản cuốn sách với nhan đề:
“Research and Analysis of Vacancies and Skills Needs in the European Union,in the
Republic of Moldova and Ukrainean” (Những nghiên cứu về nhu cầu tuyển dụng
lao động có chuyên môn ở Liên minh châu Âu, tại Cộng hòa Moldova và Ukraina)
cuốn sách chỉ ra: xu hướng dịch chuyển của lao động đang diễn ra mạnh mẽ tại các
quốc gia Châu Âu. Việc làm trong ngành nông nghiệp ngày càng giảm trong mọi
nền kinh tế và ngành dịch vụ đang ngày càng phát triển mạnh.
Ví dụ tại Cộng hòa Séc, trong khoảng từ năm 2010 đến 2020 các ngành nghề
mới như vận tải, dịch vụ kinh doanh, dịch vụ ngoài thị trường sẽ tăng khoảng 14%,
trong đó các ngành nghề có kỹ năng thấp trong các nhà máy, xây dựng sẽ giảm, việc
làm sẽ tăng lên với người có trình độ, tay nghề cao. u hướng này cũng diễn ra
tương tự tại nhiều quốc gia Châu Âu như Pháp, Italy, Ukraine… Tại Pháp nhu cầu
lao động trong giáo dục, trong phát triển kinh tế sẽ tăng cao và giảm lao động trong
nông nghiệp, công nghiệp nhẹ như: dệt may, da giày, gỗ; công nghiệp máy móc,

kim loại. Các ngành sẽ cần nhiều lao động như truyền thông, giải trí, nghiên cứu…
[93, tr.13-14]. Sự phân tích này cho chúng ta thấy sự thay đổi công nghệ luôn khiến
các công ty phải đối mặt với một chu kì kinh tế bị rút ngắn và gia tăng sự cạnh tranh
toàn cầu. Chỉ có rất ít ngành công nghiệp không chịu nhiều tác động vì sự phát triển
công nghệ còn lại hầu hết đều phải chịu sự tác động này. Vì vậy, công nghệ, tự
động hóa và trí tuệ nhân tạo đã tác động không nhỏ đến nguồn và cơ cấu việc làm
của chính con người.
Để bổ sung cho hướng nghiên cứu về sự thay đổi nhu cầu kỹ năng lao động
trên thế giới, năm 2014 Phil Martin và Manolo Abella cho ra đời cuốn sách:
“Labour Markets and the Recruitment Industry: Trends, Challenges and


Opportunities” (Thị trường lao động và ngành tuyển dụng: u hướng, cơ hội và
thách thức), cũng trong năm này Tổ chức Lao động quốc tế xuất bản báo cáo “Thị
trường lao động thế giới - World of Work Report”. Hai tác phẩm chỉ ra: các quốc gia
trên thế giới đều hướng đến phát triển nền kinh tế dựa trên tri thức, tăng năng suất
lao động. Do vậy, “nguồn nhân lực trở thành nhân tố then chốt nâng cao năng suất
lao động, cải thiện chất lượng việc làm và thúc đẩy tăng trưởng” [102, tr.57]. Trong
khi đó, hiện chỉ có 8% dân số thế giới từ 15 đến 64 tuổi có bằng tốt nghiệp cao
đẳng; vì vậy trên quy mô toàn cầu đang tồn tại sự thiếu hụt rất lớn về lao động đã
qua đào tạo. Theo dự án nghiên cứu của Tổ chức lao động quốc tế thì đến năm
2030, các nước công nghiệp sẽ thiếu hụt khoảng 40 triệu lao động tốt nghiệp cao
đẳng và 45 triệu lao động có chuyên môn ở mức trung bình, và sẽ dư khoảng 10%
trong số 950 triệu người chưa tốt nghiệp trung học tương đương với 95 triệu lao
động [102, tr.13].
Như vậy các công trình nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của thị trường lao
động tốt, đó sẽ là một trong những nhân tố quan trọng phát triển kinh tế bền vững.
Đặc biệt trong bối cảnh của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xu hướng biến đổi nhân
khẩu đang diễn ra theo nhiều hướng khác nhau tác động lớn đến sự thay đổi cung và
cầu lao động trên quy mô toàn cầu. Các nghiên cứu về nhu cầu thị trường lao động

trên thế giới và trình độ lao động hiện tại của các quốc gia đã chỉ ra: hiện nay đang
tồn tại nhu cầu toàn cầu về lao động chuyên môn cao và nhu cầu đối với lực lượng
lao động này sẽ ngày một gia tăng. Để tận dụng lợi thế cạnh tranh các quốc gia, các
công ty đang chạy đua thu hút nhân tài bằng nhiều biện pháp như nâng lương, quan
tâm đến đời sống xã hội người lao động; các quốc gia đã thay đổi thiết chế bằng
cách nới lỏng các điều luật về di trú, cấp visa, thị thực…
Để đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, năm
2010 Di Gropello, Emanuela xuất bản cuốn “Kỹ năng cho thị trường lao động ở
Philippines”. Quyển sách trình bày những kỹ năng mà người lao động cần trang bị
để tăng năng suất và chất lượng công việc, tăng khả năng cạnh tranh để có được


việc làm tốt hơn; phân tích vai trò của hệ thống giáo dục đào tạo đối với việc trang
bị kỹ năng cho người lao động.
Ở Việt Nam trong những năm qua cũng có nhiều công trình nghiên cứu về thị
trường lao động và dịch chuyển lao động, như: Cuốn sách “Thị trường lao động
thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Quang Hiển do nhà xuất bản Thống kê
ấn hành năm 1 5. Quyển sách trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường sức lao
động: sức lao động trở thành hàng hóa trong cơ chế thị trường, hàng hóa sức lao
động tuân thủ theo quy luật cung - cầu, vấn đề thất nghiệp, sự vận động của thị
trường lao động trên thế giới. Quyển sách mô tả thực trạng thị trường sức lao động
ở Việt Nam trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,từ đó đưa ra phương
hướng và giải pháp phát triển thị trường lao động ở Việt Nam bao gồm: phát triển
thị trường lao động nông thôn, phát triển thị trường lao động ở các đô thị và khu
công nghiệp tập trung, phát triển thị trường lao động khu vực không kết cấu, phát
triển thị trường lao động ở vùng ven biển, phát triển thị trường lao động thông qua
xuất khẩu lao động và giải pháp hoàn thiện thể chế, môi trường để thúc đẩy phát
triển thị trường lao động.
Cuốn sách “Thị trường lao động: cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của
Phạm Đức Chính do nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành 2006 có nội dung tập

trung phân tích cơ sở lý luận của thị trường sức lao động như những lý thuyết về thị
trường sức lao động, việc làm, thất nghiệp, một số vấn đề có tính lý luận về nguồn
lao động, vấn đề thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp, những yếu tố cấu thành và
điều tiết thị trường sức lao động, mối quan hệ giữa cung - cầu sức lao động và tiền
lương, v.v..
Luận án tiến sĩ “Competitiveness of Vietnamese labor export in North - East
Asia market: a comparison across ASEAN countries” (Khả năng cạnh tranh trong
xuất khẩu lao động Việt Nam ở thị trường Đông Bắc Á: nghiên cứu so sánh với các
quốc gia ASAEN) tác giả Hoang Van Hung (2013). Luận án đã đề xuất một hệ
thống chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu. Căn cứ vào các
chỉ số này, luận án đánh giá theo hai cách tiếp cận: đánh giá trực tiếp từ người sử


dụng lao động và đánh giá gián tiếp bằng cách so sánh năng lực của lao động xuất
khẩu với yêu cầu của người sử dụng lao động. Ngoài ra, luận án so sánh năng lực
cạnh tranh về xuất khẩu lao động giữa các nước ASEAN tại các thị trường khác
nhau. Căn cứ vào kết quả phân tích, luận án đề xuất giải pháp cần thiết để nâng cao
năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường quốc tế. Theo cách tiếp
cận đó, luận án đã chỉ ra khoảng cách năng lực cạnh tranh giữa lao động Việt Nam
và các nước ASEAN. Lao động Việt Nam hiện có rất nhiều vấn đề bất cập như:
trình độ học vấn thấp, thiếu trình độ kỹ năng kỹ thuật, khả năng giải quyết vấn đề
trong công việc yếu kém, khả năng giao tiếp kém, khó khăn khi giao tiếp với đồng
nghiệp, kinh nghiệm làm việc còn nhiều hạn chế, khó khăn khi làm việc nhóm và
khả năng thích ứng thấp. Đặc biệt, ý thức tuân theo quy định về lao động là một
điểm yếu rất lớn của lao động Việt Nam, ảnh hưởng đến quyết định của nhà tuyển
dụng quốc tế, vì thế chúng ta cần phải quan tâm hơn về vấn đề này.
Luận án tiến sĩ “Thị trường sức lao động trình độ cao” tác giả Nguyễn ăn
Phúc (2007). Luận án xuất phát từ lý luận giá trị - lao động của C.Mác để làm rõ
hơn tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá: lao động cụ thể và lao động
trừu tượng. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra khái niệm lao động có trình độ cao, và thị

trường sức lao động trình độ cao. Luận án cũng xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá, cấu trúc và cơ chế vận hành của thị trường sức lao động trình độ cao với những
đặc điểm riêng, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng lao động có trình độ cao ở
Việt Nam, tìm ra nguyên nhân hạn chế yếu kém của thị trường này. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường sức lao động trình độ
cao ở Việt Nam như: giải pháp phát triển cầu sức lao động trình độ cao, nâng cao
chất lượng cung sức lao động trình độ cao, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
nhà nước đối với thị trường sức lao động trình độ cao, v.v..
Đề tài khoa học cấp bộ “Thị trường hàng hoá sức lao động chất lượng cao”
do Nguyễn Minh Quang chủ nhiệm năm 2008. Hướng nghiên cứu chính của đề tài
là làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về hàng hoá - sức lao động, về thị trường
sức lao động của C.Mác, từ đó đưa ra một số khái niệm về hàng hoá sức lao động


chất lượng cao; về sự cần thiết để phát triển loại hàng hoá chất lượng cao cũng như
phát triển thị trường sức lao động chất lượng. Trên cơ sở đó, công trình đề xuất một
số giải pháp phát triển thị trường sức lao động chất lượng cao cho Việt Nam gồm:
giải pháp phát triển cung hàng hóa sức lao động chất lượng cao, giải pháp phát triển
cầu về thị trường sức lao động chất lượng cao, v.v...
Bài viết “Định hướng phát triển thị trường lao động Việt Nam giai đoạn 20112020” do Nguyễn Bá Ngọc thực hiện năm 2011 đăng trên Bản tin số 26 Viện Khoa
học Lao động xã hội đã đánh giá tổng quan và xu hướng phát triển thị trường sức
lao động Việt Nam, chỉ ra những yếu kém của thị trường sức lao động Việt Nam
đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Từ
đó, tác giả cho rằng để phát triển thị trường sức lao động Việt Nam giai đoạn 20112020, cần phải thiết kế đồng bộ luật pháp, cơ chế chính sách nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cũng như năng lực, trình độ của các chủ thể tham gia thị trường lao
động, đặc biệt là vai trò của nhà nước.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về di chuyển lao động
Di chuyển lao động quốc tế không phải là vấn đề của riêng của nào, để thực
hiện tốt vấn đề này cần sự hợp tác giữa các quốc gia ở các cấp từ song phương, đa
phương, khu vực và quốc tế. Để đối thoại với nhau, các quốc gia cần có một cơ sở

nền tảng với quy ước, tiêu chuẩn luật quốc tế cho cả chính sách di trú quốc gia và
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực di chuyển lao động quốc tế, do đó các thể chế quốc tế
cho việc di chuyển lao động ra đời. Có nhiều công trình nghiên cứu phân tích, chỉ ra
những điểm tương đồng và khác biệt, cũng như những hạn chế trong quy định thực
hiện thể chế giữa các quốc gia về di chuyển lao động. Một số công trình tiêu biểu
cho hướng nghiên cứu này như: Báo cáo nghiên cứu “Cộng đồng ASEAN 2015:
Quản lý hội nhập hướng tới thị trường chung và việc làm tốt hơn” ADB - Tổ chức
lao động quốc tế ấn hành năm 2014; Bài báo “Free flow, Managed Movement
Labour mobility policies in ASEAN and the EU” (Di chuyển tự do trong chính sách
di chuyển lao động ở ASEAN và EU) của Jennee Grace U Rubrico ấn hành năm
2015; v.v.. Trong đó, tác phẩm “Di chuyển con người để cung cấp dịch vụ” Aaditya


Mattoo và Antonia Carzzaniga đã phân tích một cách khá hệ thống những quy định
về việc di chuyển tạm thời của các cá nhân cung cấp dịch vụ được đàm phán trong
Khuôn khổ Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATS của WTO. Cuốn sách
chỉ ra những hạn chế trong việc hiểu và thực hiện tự do di chuyển lao động theo
phương thức 4 của GATS, như: GATS không chỉ ra xem bao lâu thì được coi là di
chuyển tạm thời, cũng không đưa ra ranh giới r ràng để loại trừ vấn đề di cư vĩnh
viễn, điều này khiến cho các quốc gia rất dè dặt với thỏa thuận di chuyển tự nhiên
trong Hiệp định khung về thương mại dịch vụ theo phương thức 4. Ngoài ra, tác
phẩm nêu lên sự băn khoăn của các nhà nghiên cứu, các nhà đàm phán thương mại
về việc “phải làm thế nào để đạt được sự tự do hóa tốt nhất theo cách có lợi cho cả
nước xuất khẩu và nước nhập khẩu lao động” [2, tr.3].
Bên cạnh đó, Jennee Grace U Rubrico (2015) tác giả của cuốn “Free flow,
Managed Movement Labour mobility policies in ASEAN and the EU”, đã phân tích
quy định di chuyển tạm thời của những người cung cấp dịch vụ, trong quy định về
thương mại dịch vụ theo phương thức 4 của GATS và phân tích một số quy định di
chuyển lao động trong các hiệp định của khu vực kinh tế Châu Âu. Châu Âu đã thực
hiện chính sách di chuyển lao động từ khi Cộng đồng kinh tế Châu Âu được thành

lập, tuy nhiên mãi đến năm 2007 việc di chuyển lao động tự do trong nội khối mới
được thực hiện như một quyền cơ bản thực sự; theo quy định hiện hành người nhập
cư làm việc tại quốc gia sở tại trong 5 năm, họ sẽ trở thành công dân của quốc gia
đó. Thị trường chung Đông và Nam Phi cũng đưa ra hiệp ước COMESA, quy định
lao động được tự do di chuyển giữa các quốc gia trong khu vực, nhưng trong quá
trình thực hiện những quy định này gặp phải nhiều rào cản ở các tầng lớp khác
nhau. Những rào cản này được chia làm ba loại chính: Loại thứ nhất, liên quan đến
các vấn đề nhập cư, đặc biệt là các rào cản có liên quan đến thị thực; Loại thứ hai,
liên quan đến những đối xử mang tính phân biệt với các cá nhân cung cấp dịch vụ
nước ngoài; Loại thứ ba, liên quan đến việc không công nhận một cách thỏa đáng
về trình độ đào tạo và kinh nghiệm.


Trong cuốn sách “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thị
trường chung và việc làm tốt hơn” đã chỉ r , vấn đề lao động là nội dung xuyên suốt
trong tất cả các trụ cột của Cộng đồng ASEAN. Các thành tố về lao động của Cộng
đồng ăn hóa ã hội ASEAN (ASCC) xen lẫn và bổ sung cho các hướng hành
động về lao động của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Các thành tố này gồm:
ủng hộ nguyên tắc việc làm tốt, đảm bảo an toàn cho người lao động di cư, thúc đẩy
đầu tư nâng cấp nguồn nhân lực và kỹ năng, đặc biệt là cho các nhóm dễ bị tổn
thương. Cuối cùng, để giải quyết vấn đề lao động trong Cộng đồng Chính trị - An
ninh ASEAN (APSC) cần phải tăng cường xử lý hình sự chống buôn bán người và
tiến hành những biện pháp bảo vệ tốt hơn cho nạn nhân của buôn bán người. Tuy
nhiên, chính sách quản lý các dòng di cư trong khuôn khổ ACE hiện nay mới đang
giới hạn cho lao động tay nghề cao thông qua việc thực thi các thỏa thuận thừa nhận
lẫn nhau (MRA).
Trong khi đó, việc thực thi các MRA vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn vì một
số lý do như: Thứ nhất, các nước có sự khác nhau đáng kể trong giáo dục và kiểm
tra sát hạch để được cấp chứng chỉ nghề nghiệp, và các hiệp hội nghề nghiệp
thường lưỡng lự trước việc thay đổi tiêu chuẩn hiện có của họ hay việc cho phép

các đối thủ cạnh tranh tiềm năng từ nước ngoài. Hơn nữa, những ngành nghề cụ thể
được cấp phép ở một số nước nhưng lại không được cấp phép ở một số nước khác.
Thứ hai, một số nước yêu cầu những vị trí như giáo viên, luật sư, công chức hoặc
quân nhân phải do công dân của họ đảm nhận và rõ ràng loại trừ nhân lực nhập cư.
Thứ ba, khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa và sự chấp nhận của xã hội có thể tạo nên
những rào cản thực tế đối với dịch chuyển lao động, vượt qua bất kỳ điều khoản nào
mà luật định có thể đặt ra. Cuối cùng, các đàm phán MRA cho đến nay nhìn chung
vẫn được tiến thành song phương và hầu hết còn tồn tại những kẽ hở đối với việc
thực hiện [54, tr.101].
Việc tạo điều kiện cho di chuyển lao động có chuyên môn trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN hiện nay được các tác giả đánh giá là một cách tiếp cận vẫn còn trái
ngược với thực tế khi di cư lao động trong ASEAN chủ yếu vẫn là lao động tay


nghề thấp và trung bình, trong các ngành chế tạo máy, xây dựng, đánh cá, giúp việc
gia đình, và tình hình vẫn tiếp tục như vậy trong trung hạn. Do đó, các tác giả đề
nghị các quốc gia thành viên trong ASEAN nên cân nhắc việc công nhận thêm các
ngành nghề khác trong các khuôn khổ đa phương để tạo ra những kênh hiệu quả
hơn cho di chuyển lao động.
Cuốn sách “Di chuyển lao động quốc tế” của tác giả Nguyễn Bình Giang (Chủ
biên) do nhà xuất bản Khoa học xã hội ấn hành năm 2011. Công trình nghiên cứu
này đã đánh giá một số nét nổi bật trong di chuyển lao động quốc tế như xu hướng
cơ bản của di chuyển lao động quốc tế, các chính sách quốc gia điều tiết di chuyển
lao động quốc tế, tác động tích cực và tiêu cực của di chuyển lao động quốc tế tới
nước nhập khẩu lao động và nước xuất khẩu lao động trong 10 năm đầu thế kỷ XXI,
đồng thời dự báo những xu hướng di chuyển lao động quốc tế sẽ diễn ra trong 10
năm tới. Ngoài việc phân tích vai trò của các thể chế quốc tế trong di chuyển lao
động như vai trò của tổ chức Lao động quốc tế và Tổ chức Di cư quốc tế (IOM)
trong hỗ trợ các quốc gia và khu vực soạn thảo, ban hành và thực thi quy định, cam
kết quốc tế trong di chuyển lao động, tác giả cũng phân tích những điều khoản về

dịch chuyển lao động trong các Hiệp định thương mại khu vực, như điều khoản di
chuyển lao động của Liên minh Châu Âu EU, Hiệp hội thương mại tự do Châu Âu
(EFTA); Thị trường chung Đông và Nam Phi (COMESA); Hiệp định Quan hệ Kinh
tế gần gũi hơn giữa Úc và New Zealand (ANZCERTA); Nghị định thư thứ hai về
thiết lập cơ sở, dịch vụ và vốn trong khuôn khổ Cộng đồng Caribe (CARICOM) và
thỏa thuận song phương giữa các quốc gia về di cư lao động.
Cuốn sách “Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài chất lượng cao ở Việt
Nam” của tác giả PGS. TS. Phan Huy Đường (Chủ biên) do nhà xuất bản Chính trị
quốc gia ấn hành 2012. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề chung và
kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài chất lượng
cao, công trình nghiên cứu đã khẳng định: Dòng lao động nước ngoài chất lượng
cao vào Việt Nam làm việc có tác động tích cực đến tăng trường của nền kinh tế,
ứng dụng các công nghệ, kinh nghiệm quản lý, gia tăng kim ngạch thương mại giữa


×