LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua có sự phát triển rất lớn
trong nhiều lĩnh vực, trong đó đánh dấu bước phát triển vượt bực vủa lĩnh vực
Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại nhiều năm liền giữ vai trò là đơn vị
đóng góp nguồn vốn chủ yếu cho các tổ chức, cá nhân trong nước. Một vài
năm trở lại đây với sự phát triển đa dạng hơn của các thành phần kinh tế tư
nhân, liên doanh, và sự tham gia của các tổ chức kinh tế lớn trên toàn thế giới
cộng với chủ trương phát triển kinh tế của quốc gia là phát triển đa dạng và
đồng bộ các loại thị trường, những điều này đã làm cho Ngân hàng giảm bớt
gánh nặng là cơ quan chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt
là sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua góp phần
không nhỏ vào công tác huy động vốn cho các tổ chức kinh tế, tuy nhiên điều
đó cũng là những khó khăn của kinh doanh Ngân hàng trong thời gian tới.
Trước sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta, lĩnh vực Ngân hàng
ngày càng được chú trọng và tập trung phát triển hơn, cùng với đà phát triển
chung đó Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng cũng đã và đang
tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên,
không ngừng phát triển các hoạt động Ngân hàng, nghiệp vụ, và các dịch vụ
trong xu thế phát triển như hiện nay. Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Hai
Bà Trưng là một trong những Ngân hàng trọng điểm, có vai trò lớn trong sự
phát triển của Ngân hàng Thương mại Nhà nước nói chung và Ngân hàng
Công Thương Việt Nam nói riêng. Trong suốt quá trình hình thành và phát
triển Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng đã khẳng định được
vi trí cũng như tầm quan trọng của mình, trở thành Ngân hàng có uy tín và
chất lượng hoạt động luôn đạt hiệu quả cao.
Là sinh viên cuối khoá đang theo học chuyên ngành kinh doanh bất động
sản tại trường Đại học kinh tế quốc dân, em mong muốn được thực tập, tìm
1
hiểu sâu hơn về hoạt động thế chấp bất động sản để vay vốn, những vấn đề
liên quan đến bất động sản thế chấp, công tác định giá thế chấp tại Ngân hàng.
Xuất phát từ những tình hình đó, được sự đồng ý của Ban giám đốc, các
cô chú, anh chị cán bộ trong Chi nhánh và các thầy cô giáo trong khoa em đã
chọn Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng làm cơ quan thực tập
nhằm học hỏi nâng cao kỹ năng làm việc thực tế kết hợp với lý thuyết được
học trong trường, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa để phục vụ quá
trình công tác sau này của em khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Phương Thảo đã góp ý và
hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Công
Thương Hai Bà Trưng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, cũng như hoàn
thành báo cao tổng hợp.
2
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia sự hình thành và phát
triển của các tổ chức tài chính, tín dụng như Ngân hàng là hết sức quan trọng.
Cũng theo xu hướng chung đó Việt Nam hiện nay sự phát triển và đóng góp
của các Ngân hàng cho nền kinh tế cũng rất lớn, hệ thống các Ngân hàng cũng
ngày càng nhiều hơn như các Ngân hàng tư nhân, cổ phần… và cũng không
thể không kể đến vai trò của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt
Nam (NHCT). Năm 1998 Hội đồng Bộ Truởng ban hành Nghị Định số :
53/HĐBT ngày 26/03/1998 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp. Sau khi thực hiện Nghị định trên
từ một Chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước cấp Quận và một Chi nhánh Ngân
hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân
hàng Nhà Nước Thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân hàng Công Thương
Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau quyết định
số : 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo
mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi
nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc
NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi
nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định
của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và
Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Và từ đó trên địa bàn Quận Hai
Bà Trưng Hà Nội chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại Quyết định số :
107/QĐ- HĐQT- NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT-
3
khu vực Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng.
Cho đến nay, NHCT- Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban
đầu và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế
thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng
mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Ngoài ra,
NHCT Hai Bà Trưng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử
dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước là đến năm 2020
nước ta cơ bản là một nước Công nghiệp theo hướng hiện đại.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh
doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây NHCT- Hai Bà Trưng đã thu được
nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong
môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
2. Cơ cấu tổ chức
2.1 Mô hình tổ chức tại Chi nhánh NHCT – HBT
Theo quyết định số : 36/ QĐ- TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực kể từ
ngàt 01/06/2007. Trong đó Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám
đốc. Phòng tín dụng được chia thành phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn,
khách hàng DN vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện
toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính.
Ngoài ra còn các Chi nhánh giao dịch.
4
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHCT- HBT
Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn ( KH số1)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( KH số 2)
Ban giám đốc
Phòng KH cá nhân
Phòng KHDN vừa
&nhỏ
Phòng KH DN lớn
Phòng Tiền tệ kho
quỹ
C
á
c
p
h
ò
n
g
g
i
a
o
d
ị
c
h
Phòng Kế toán giao
dịch
Phòng Tổng hợp
Phòng quản lý rủi
ro
Phòng Tổ chức
Hành Chính
Phòng Thanh toán
XNK
Phòng Thông tin
điện toán
5
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thácvốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các
DNV&N.
Phòng Khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ với khách
hàng là các cá nhân, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề)
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh ; Quản lý giám sát thực hiện danh mục
cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thu cj hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các
hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản
lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ : cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay) quản lý, khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu
hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo
của Giám đốc Chi nhánh.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp
với các Phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Phòng kế toán giao dịch
6
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng :
Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu
nội bộ tại Chi nhánh ; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp
vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối
với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo
đúng quy định của Nhà nước và NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Ứng và
thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi
tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của NHCTVN, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn Chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi
nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
7
Phòng Tổng hợp
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, thực hiện báo cao hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
Các Phòng giao dịch
Huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cho
vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ.
II. Tình hình hoạt động của NHCT –BHT và những vấn đề đặt ra cho sự
phát triển của NHCT-HBT trong thời gian tới
1. Kết quả hoạt động kinh doanh
1.1 Công tác huy động vốn
Trong những năm gần đây hoạt động kinh tế chung của cả nước có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác huy động
vốn nói riêng. Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào các Ngân hàng nên cũng làm
cho việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn.Nhìn chung Công tác huy động
vốn của NHCT- HBT đạt chỉ tiêu được được giao, tính cho đến năm 2006
tổng nguồn vốn huy động vốn đạt 103,9% kế hoạch của NHCTVN giao.
Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánhssssss
Năm 2005 so với năm trước đạt thấp đặc biệt so với các Ngân hàng trên
địa bàn Hà Nội nói chung và các Chi nhánh NHCT nói riêng thì càng thấp
hơn(Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội tăng 19,2%, trong đó tiền
gửi dân cư tăng 23,8%, tiền gửi TCKT tăng 15,9%, 8 Chi nhánh NHCT trên
địa bàn Hà Nội tăng11,4% )
8
Năm 2006 là 11,7% (năm 2005 tăng 5,5%), so với tốc độ tăng trưởng
của các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh tăng trưởng
vẫn ở mức rất thấp (Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội đạt 232.000
tỷ tăng 32,3%, trong đó tiền gửi dân cư tăng 31,6% ; Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tăng 32,8% ). Nếu so với các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội
thì Chi nhánh có mức tăng trưởng tương đối ( các chi nhánh NHCT tăng
13.5%). Năm 2006 xét về thị phần huy động vốn trên địa bàn Hà Nội thì các
NHTM nhà nước vẫn thể hiện được ưu thế chủ đạo (chiếm 72,7% tuy nhiên
thị phần chỉ còn 72,7% giảm 3,4%) Về lãi suất huy động vốn NHCTVN chỉ
đạo đã ổn định hơn so với năm 2005 (L/S VND ổn định, chỉ có L/s huy động
ngoại tệ có thay đổi tăng tích cực theo thị trường), tuy nhiên mặt bằng chung
thì lái suất hệ thống NHCT là thấp nhất.
Năm 2007 là 16%, so với tốc độ tăng trưởng của các Chi nhánh NHCT
trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao hơn
(các chi nhánh NHCT tăng 8,4%) tuy nhiên so với các Chi nhánh : Ba Đình,
Đống Đa, Cầu Giấy, Cầu Diễn, Đông Anh, Yên Viên, Bắc Hà Nội, Hoàng
Mai thì tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh còn rất thấp, nhất là tiền
gửi dân cư chúng ta có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn mức bình quân và xếp thứ
10 trong 12 đơn vị.
Cơ cấu nguồn vốn
Nếu phân theo loại tiền
Trong hai năm trở lại đây do tỷ giá ngoại tệ luôn có sự thay đổi nên làm
ảnh hưởng lớn đến sự cơ cấu nguồn vốn.Nguồn vốn huy động bằng VND năm
2006 chiếm tỷ trọng 79,8%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 84,3% trong tổng
nguồn vốn huy động. Trong năm 2006 nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tốc
độ tăng trưởng lớn hơn so với nguồn vốn huy động VND do trong năm lãi
suất huy động ngoại tệ tăng (chiếm 20,2%) và năm 2007 là 15,7%.
9
Nếu phân theo tính chất tiền gửi
Năm 2006 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 61,6% trong tổng nguồn vốn
huy động. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 11,3% so với năm 2005 và
thường xuyên biến động do nguồn vốn này là tiền gửi thanh toán.
Năm 2007, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 51,1% trong tổng nguồn vốn huy
động, tỷ trọng giảm 7% so với năm 2006. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng 38,7% trong tổng nguồn vốn, trong năm xu hướng nguồn vốn
này giảm lớn thời gian đầu năm và tăng trưởng nhanh vào tháng cuối năm.
Bảng 1 : Số liệu về tình hình huy động vốn của NHCT-HBT từ năm 2004-2007
Chỉ tiêu TH
31/12/2004
( Tr. đ)
TH
31/12/2005
(Tr. đ)
%So
sánh
TH
31/12/2006
(Tr. đ)
%So
sánh
TH
31/12/2007
(Tr. đ)
%So Sánh
Tổng Nguồn Vốn
huy động
2.290.310 2.416.93
9
105,5 2.700.81
5
111,7 3.132.94
5
116
Theo t/c tiền gửi
- Tiền gửi TCKT 850.832 931.621 109,4 1.036.90
2
111,3 1.405.00
2
135,5
- Tiền gửi dân cư 1.439.478 1.485.31
8
103,1 1.663.91
3
112 1.727.94
3
103,8
Theo loại tiền
- Tiền gửi bằng
VND
1.863.166 1983.642 106,4 2.156.71
9
108,7 2.652.76
4
123
- Tiền gửi bằng
ngoại tệ (quy
VND)
427.144 433.297 101,4 544.096 125,5 480.181 88,3
1.2 Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng của NHCT- HBT gần đây có đạt được những kết
quả khả quan đáng ghi nhận, do đã quan tâm hơn nhiều đến công tác tiếp thị
10
và chăm sóc khách hàng, giải quyết những khó khăn vướng mắc để phát triển
công tác tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng được đảm bảo.
Bảng 2: Số liệu về công tác Tín dụng của NHCT-HBT từ năm 2004-2007
Chỉ tiêu TH
31/12/2004
(Tr. đ)
TH
31/12/2005
(Tr. đ)
%
So
sánh
TH
31/12/2006
(Tr. đ)
% So
sánh
TH
31/12/2007
(Tr. đ)
% So
sánh
Tổng dư nợ cho
vay
Phân theo kỳ hạn
nợ
943.788 740.111 78,4 686.481 92,75 102,5
- Dư nợ CVNH 599.168 512.635 85,5 474.570 92,57 100,8
- Dư nợ CVTH 108.336 61.486 56,7 70.151 114,1 117,8
- Dư nợ CVDH 217.677 147.222 67,6 122.738 83,3 102,4
Phân theo loại tiền
- Dư nợ bằng VND 735.574 547.016 74,3 405.508 74,1 103,6
- Dư nợ ngoại
tệ(quy VND)
208.214 193.095 92,7 280.973 145,5 101
Về tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh NHCT- HBT :
Đến 31/12/2004 tổng dư nợ cho vay đạt 98.2% kế hoạch so với năm
2003 tăng 13 tỷ đồng.Năm 2005 dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ đạt 78,4%
so với năm 2004 (dư nợ cho vay của khối NHTM trên địa bàn Hà Nội tăng
20,6% so với năm 2004). Kết quả trên do một số nguyên nhân chủ yếu như :
thứ nhất, xử lý khoản nợ phân theo nhóm 5 theo quyết định 234/QĐ-
NHCT37.Thứ hai, do quán triệt chỉ đạo của NHCTVN trong công tác Tín
dụng, về đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng gắn liền với
tăng trưởng tín dụng hợp lý đi đôi với năng lực quản lý và kiểm soát chặt chẽ
vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, Chi nhánh đã giảm dần dư nợ và
ngừng quan hệ cho vay đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu
kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn so với quy định, không có khả năng trả nợ
11
Ngân hàng. Thứ ba, do NHCT-HBT chưa phát triển cho vay được các dự án
mới và các đơn vị vay vốn mới.
Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ đạt 85,8% so với kế
hoạch NHCTVN giao, so với năm 2005 giảm 7,25% trong khi dư nợ cho vay
của NHTM trên địa bàn Hà Nội tăng 26,4%(trong đó NHTM nhà nước tăng
9,8% thị phần còn59.2% giảm 5,1%), khối NHCP tăng 43.4%, NH liên doanh
tăng 26,4% thì khối NHCT trên địa bàn giảm 10% tỷ lệ sử dụng vốn huy động
để cho vay trực tiếp thấp chiếm chưa đầy 30% điều này làm giảm hiệu quả
kinh doanh rất lớn của NH.
Trong năm 2007 dư nợ cho vay có khả quan hơn nhiều khi đạt được 91,3% so
kế hoạch NHCTVN giao cho, tăng so với năm 2006 là 2,5% và còn thấp hơn
so với NHCT trên địa bàn Hà Nội(dư nợ của các NHCT tăng 14,8%). Tuy tỷ
lệ tăng trưởng còn thấp nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh được coi là
an toàn và ít rủi ro có chất lượng.
Kể từ năm 2006, khi bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071 ;072/QĐ-
HĐQT ngày 3/4/2006 của HĐQT- NHCTVN ban hành nhằm tăng cường hoạt
động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NH nhằm sàng lọc
khách hàng. Do vậy khi áp dụng các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn
vướng mắc vì trên thực tế nhiều khách hàng có vốn chủ sở hữu thấp, tình hình
tài chính không lành mạnh, tài sản bảo đảm tiền vay không đủ điều kiện chặt
chẽ mà NH đưa ra đối với khách hàng vay. Trong hoàn cảnh hiện nay khi nền
kinh tế đã chịu tác động lớn của nền kinh tế thế giới, việc kinh doanh ngày
càng trở nên khắt khe hơn nhưng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
chủ yếu vẫn dựa vào các tổ chức tín dụng như NH thì điều kiện vay vốn tại
các NH đã trở nên chặt chez hơn rất nhiều. Điều này đối với các NH cũng là
điểm khó khăn chung và điều này đã tác động trực tiếp tới nguồn vốn huy
động cũng như tới tổng dư nợ cho vay.
12
Đối với các khoản vay có cầm cố tài sản, hay khoản vay được bảo đảm
bằng đất đai, bất động sản cũng đang gặp rất nhiều khó khăn không chỉ đối
với Chi nhánh mà là khó khăn chung đối với khách hàng vay vốn. Bởi lẽ có
rất nhiều đất đai bất động sản của các doanh nghiệp, và khách hàng khác gặp
rắc rối về giấy tờ quyền sử dụng đất. Việc tiến hành cho vay đối với những
khách hàng có cầm cố tài sản đặt ra rất nhiều vấn đề đối với công tác tín dụng
và tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh. Chẳng hạn như căn cứ định giá tài sản
thế chấp chưa đầy đủ và việc thẩm định giá tài sản chưa thực sự mềm dẻo các
Ngân hàng trên địa bàn định giá nhà đất còn chênh lệch nhau nhiều điều này
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng.
Cùng với xu thế phát triển chung, trong những năm tới thị trường bất
động sản sẽ ngày càng phát triển hơn vì thế Chi nhánh sẽ đẩy mạnh công tác
huy động vốn từ nguồn thị trường này và có sự quan tâm hơn tới công tác tín
dụng với những khoản vay có cầm cố bằng tài sản và bất động sản. Những
chính sách, quy định về cho vay có thế chấp bằng đất đai, bất động sản đang
được quan tâm và hoàn thiện hơn nhằm thực hiện tốt công tác tín dụng cũng
như góp phần phát triển thị trường bất động sản trong những năm tới. Đó là
bước chuyển hướng chiến lược quan trọng thúc đẩy phát triển công tác tín
dụng cũng như trong sự phát triển của Chi nhánh.
13
1.3 Công tác tài trợ Thương mại
Tổng doanh số bảo lãnh năm 2005 đạt 79,2% năm 2004. Riêng boả lãnh
ký quỹ đạt 100% tại phòng Tài trợ Thương mại đạt 14 tỷ bằng 117% so với
năm 2004.
Trong năm 2006 công tác thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương
mại đã có mức tăng trưởng cao so với năm 2005, tuy nhiên nếu xét về doanh
số hoạt động cũng chưa phải là lớn, nguyên nhân chính đó là Chi nhánh chưa
tăng trưởng được tín dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập
khẩu. Đến năm 2007 công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh có
nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước do hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu của cá khách hàng truyền thống có mức tăng trưởng khá và Chi nhánh
đã chủ động tích cực có những chính sách ưu đãi vì thế các chỉ tiêu đều tăng
trưởng cao so với năm 2006, góp phần vào hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh.
1.4 Hoạt động dịch vụ
Dich vụ hệ thống Ngân hàng cung cấp cho khách hàng vẫn chủ yếu là
các dịch vụ truyền thống ( Tiền gửi, tiền vay, thanh toán và ngân quỹ ), việc
ứng dụng công nghệ hiện đại, dịch vụ Ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thiếu
sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của các tổ chức và cá nhân. Do đó ảnh
hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ và tỷ lệ chiếm trong tổng
thu nhập còn thấp.
Về hoạt động thanh toán
Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng
của Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong
cách lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ
14
Ngân hàng hiện đại đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho
khách hàng. Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán
của các doanh nghiệp, công tác thanh toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi
khẩn trương hơn, tuy nhiên Chi nhánh đã tổ chức tốt việc giao dịch một cửa
ngày càng ổn định và thuận lợi hơn nên đã giữ vững được uy tín đối với
khách hàng.
Dịch vụ thẻ
Kể từ năm 2005 công tác phát triển dịch vụ thẻ ATM của Chi nhánh đã
đạt được những kết quả nhất định, đưa số lượng thẻ phát hành đén 31/12/2005
là 6195 thẻ đạt 200% so với kế hoạch và tăng 180% so với năm 2004. Số dư
bình quân tại tài khoản tiền gửi thường xuyên trên 3 tỷ đồng, phát triển thẻ
ATM đã góp phần đưa thu dịch vụ thẻ tăng 99% so với năm 2004. Ngoài ra
NHCTVN trả lãi điều hoà vốn trên số dư tiền gửi bình quân cho Chi nhánh
với lãi suất chênh lệch 0,48%/tháng cũng góp phần tăng thu lãi điều hoà vốn
cho Chi nhánh. Với lãi suất chênh lệch hiệu quả này việc tăng trưởng dịch vụ
thẻ ATM không chỉ bù đắp chi phí mà còn góp phần tăng tỷ lệ thu dịch vụ
trong tổng thu nhập, nâng cao uy tín của NHCT. Số lượng phát hành thẻ năm
2006 đạt 47,5% so với kế hoạch, đưa số lượng phát hành thẻ đến 31/12/2006
là 10399 thẻ tăng 49,5% so với năm 2005. Số dư bình quân tại tài khoản tiền
gửi là 8 tỷ đồng tăng 5 tỷ, bằng 150% so với năm 2005, Điều đó chứng tỏ
chất lượng thẻ Chi nhánh phát hành tốt hơn năm 2005. Cũng về vấn đề này tại
năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành là 7442 thẻ so kế hoạch đạt 93% đưa
số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2007 là 17781 thẻ tăng 71,9% so với năm
2006.
Ngoài ra trong 3 năm gần đây Chi nhánh cũng đã đưa dịch vụ thẻ tín
dụng quốc tế vào triển khai, các bộ phận liên quan cũng nhanh chóng nắm bắt
triển khai quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên
15
kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát triển các cơ sở chấp nhận
thẻ tín dụng của Chi nhánh còn hạn chế ( thẻ tín dụng quốc tế đạt 15,8% kế
hoạch, không thực hiện được phát triển cơ sở chấp nhận thẻ) đòi hỏi sự quan
tâm hơn nữa từ các phòng ban nghiệp vụcó liên quan.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu trong năm 2008 và
những năm tiếp theo
2.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong những năm tiếp theo
Nhận thấy môi trường kinh doanh năm 2008 là năm lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng và Tài chính bước vào hội nhập Quốc tế sâu hơn với nhiều Ngân
hàng cổ phần mà các Tập đoàn kinh tế mạnh là những cổ đông chiến lược với
hàng chục Ngân hàng con với 100% vốn nước ngoài vv… môi trường kinh
doanh tuy vẫn còn những thuận lợi nhưng cạnh tranh sẽ gay gắt và quyết liệt
hơn nhiều so với năm 2007.
Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN được cụ thể hoá và
quyết định triển khai giữa Ban giám đốc và các đồng chí trưởng phòng, Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng quyết tâm phấn đấu thực hiện
một số chỉ tiêu năm 2008 so với năm 2007 như sau :
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 10%, đạt 3150 tỷ vào cuối năm 2008
- Tổng dư nợ và đầu tư tăng 38%, đạt 950 tỷ thời điểm 31/12/2008
- Dư nợ nhóm 2 dưới 40 tỷ
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%/ tổng dư nợ.
- Thu nợ xử lý rủi ro 50 tỷ trở lên
- Thu dịch vụ tăng 20% đạt 6400 triệu
16
- Trích dự phòng rủi ro dưới 12 tỷ.
- Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro : 65 tỷ trở lên.
Ngoài ra trong những năm tiếp theo Chi nhánh cần đẩy mạnh phát triển
hơn nữa công tác huy động vốn, công tác tín dụng , phát triển dịch vụ thẻ và
đặc biệt ngày càng quan tâm hơn đến công tác tiếp thị, ứng dụng những công
nghệ hiện đại hơn phục vụ tốt hơn, kịp thời đối với nhu cầu của khách hàng
cũng như xu thế chung của thời đại, theo phương châm “ Hiện đại - văn minh
- Hiệu quả”
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tiền lương kinh doanh để thực hiện tốt việc
gắn tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của từng phòng
và từng người lao động, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Đẩy mạnh hoàn thiện công tác thi đua khen thưởng gắn quyền lợi vật chất với
các mục tiêu thi đua.Thực hiện tốt công tác sắp xếp lại lao động và quyết định
060 của HĐQT nhằm tiến hành cổ phần hoá trong năm tới.
2.2 Một số giải pháp để phát triển NHCT –HBT
Để thực hiện được các mục tiêu trên trong môi trường kinh doanh hiện
nay khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn, cạnh tranh gay gắt và
quyết liệt hơn nhưng cũng nhiều cơ hội và thuận lợi, Ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng cần thực hiện một số giải pháp sau :
Thứ nhất : đối với công tác huy động vốn
Quan tâm và chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng
trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp.
Hoạt động huy động vốn vẫn iếp tục khó khăn hơn, cạnh tranh giữa các Ngân
hang thương mại sẽ ngày càng fay gắt hơn, vì vậy cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của Chi nhánh qua việc giành ưu thế với khách hàng bằng chất
17
lượng hoạt động, muốn vậy phải thực hiện tốt các nội dung sau : Mở rộng
mạng lưới huy động và cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhanh chóng
hoàn thành các điểm giao dịch mẫu và tìm địa điểm mới thay thế các quỹ tiết
kiệm không đủ tiêu chuẩn, không thuận tiện cho khách hàng; triển khai thực
hiện tốt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao; xử lý
linh hoạt việc áp dụng lãi suất ; làm tốt công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng
nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn ; nâng cao cơ sở vật chất, năng
lực trình độ và tác phong làm việc của cán bộ giao dịch tại các điểm huy động
vốn. Phát triển các hoạt động dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh
toán, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch thông qua đó
thu hút người dân, khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân
hàng góp phần tăng trưởng nguồn huy động vốn.
Thứ hai : Đối với hoạt động tín dụng
Phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế
hoạch đề ra :
Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành
mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi, hiệu
quả cao nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi
đôi với chất lượng, an toàn, và hiệu quả. Ngược lại giảm thấp và tiến tới chấm
dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài
chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư
nợ cho vay vào các Tập đoàn, các ngành công nghiệp, các dự án về xây dựng
nhà ở, văn phòng đồng thời chú trọng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tư nhân cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn sản
phẩm và khách hàng để cho vay tiêu dùng.
18
Ngoài việc phát triển các sản phẩm truyền thống là đầu tư cho vay, phải
quan tâm phát triển nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị vay vốn sử dụng trọn
gói các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng khác.
Nỗ lực, chủ động cùng khách hang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
pháp lý về bảo đảm tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người
vay, tạo sơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ, đồng thời phấn đấu giảm tỷ lệ
cho vay không tài sản thế chấp bảo đảm theo chỉ đạo.
Thứ ba : Đối với hoạt động tài trợ Thương mại
Phát triển dịch vụ Ngân hàng tới các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm,
chú ý đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng , để nâng cao sức cạnh
tranh. Tăng cường phát triển nghiệp vụ thẻ : ATM, VÍA, MASTER,vv…các
phòng nghiệp vụ có trách nhiệm triển khai phấn đấu thực hiện kế hoạch được
giao, bên cạnh đó phải thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng nhanh chóng
và kịp thời để phát triển số dư tài khoản tiền gửi thẻ ATM, doanh số thanh
toán thẻ Tín dụng quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ.
3. Một số vấn đề để phát triển NHCT- HBT trong thời gian tới
Những năm vừa qua Chi nhánh đã có những bước phát triển mạnh được
thừa nhận, khẳng địng của NHCTVN và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Công tác huy động vốn phát triển ổn định và tăng cao, hoạt động tín dụng
cũng ngày một chất lượng hơn. Với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế quốc
dân đòi hỏi ngày càng cao hơn nữa sự nỗ lực, sự đổi mới và phát triển, uy tín
của công tác tín dụng nói riêng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng nói chung. Tuy nhiên trong giai đoạn kinh doanh hiện nay Chi nhánh
cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động tín dụng đặc biệt là trong công tác thẩm
định, định giá bất động sản thế chấp để giải quyết cho vay tới khách hàng
19
Thứ nhất : Ngày càng nhiều các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn có
thế chấp bằng đất đai, bất động sản tuy nhiên trong công tác định giá, quy
trình định giá thực hiện chưa phù hợp, kịp thời với sự thay đổi giá của thị
trường, bất động sản được định giá đang còn có sự chênh lệch giá so với các
Ngân hàng khác và không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng
điều này làm ảnh hưởng tới công tác tín dụng của Chi nhánh
Thứ hai : Xuất phát là một Ngân hàng Nhà nước tuy đã có rất nhiều sự
thay đổi và tiến bộ nhưng vẫn chưa thực sự nhanh nhạy với thị trường, chưa
phát huy hết tiềm lực của cán bộ công nhân viên. Môi trường kinh doanh hiện
nay đòi hỏi tính chuyên nghiệp ngày càng cao nhưng tại Chi nhánh vẫn có
điểm bất cập, tại phòng tín dụng nhân viên vừa làm công tác tín dụng vừa làm
công tác định giá và thẩm định dự án cho vay. Sự kiêm nhiệm công việc, điều
này vô tình làm giảm chất lượng, tính hiệu quả của công tác thẩm định, định
giá cũng như ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Thứ ba : Khi cho vay vốn có thế chấp bất động sản là hoạt động không
thể thiếu tuy nhiên tại Chi nhánh vấn đề này chưa thực sự được quan tâm
đúng mức. Tại chi nhánh hiện nay nhiều bất động sản thế chấp đang gặp rất
nhiều khó khăn trong xử lý thu hồi nợ, sự thiếu chính xác khi định giá thế
chấp và trong thời gian thế chấp chưa có sự quản lý chặt chẽ là một trong
những nguyên nhân gây ra khó khăn khi thu hồi xử lý.
20
KẾT LUẬN
Quãng thời gian thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ em đã được tiếp cận nhiều hơn với quá
trình công tác thực tế. Tại đây em đã được hiểu rõ hơn về công tác tài chính,
tiền tệ, kế toán , nhất là công tác tín dụng là công tác hết sức quan trọng là
nguồn lợi chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng.
Qua đó nhận thấy trong thời gian vừa qua Chi nhánh đã có nhiều bước
phát triển đáng kể đã được thừa nhận và khẳng định, tuy nhiên vẫn còn những
điểm bất cập nhất định và cần có sự quan tâm hơn nữa của ban lãnh đạo Chi
nhánh nhằm phát triển Chi nhánh ngày một vững mạnh và hiệu quả hơn trong
môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà nước ta hội nhập quốc tế ngày một
sâu sắc và chịu sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới.
Nhứng khó khăn, vướng mắc hiện nay một phần do chưa hoàn thiện các
cơ chế, chính sách một phần là do bản thân Ngân hàng chưa có nhiều sự thay
đổi kịp thời.Trong thời gian tới để khắc phục những vướng mắc, hạn chế còn
tồn tại trên đây cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành chức
năng cùng sự nỗ lực từ phía Ngân hàng.
Quá trình tìm hiểu tại cơ sở thực tập về những văn bản, quy định của
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt nam về hoạt động tín
dụng, đặc biệt là về cho vay có thế chấp bằng đất đai, bất động sản và trên
tình hình thực tế chung hiện nay em có một vài đề xuất sau :
- Hoàn thiện quy trình định giá để có quy trình định giá phù hợp hơn với
sự thay đổi liên tục của giá bất động sản trên thị trường.
21
- Công tác định giá cần được thực hiện chuyên nghiệp hơn nữa thay đổi
sự kiêm nhiệm công việc của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh, nên tách rời công
tác định giá ra khỏi phòng tín dụng để tiến hành định giá được chính xác hơn.
- Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ pháp lý về bất động sản thế chấp và công tác
quản lý, xử lý bất động sản thế chấp cần được thực hiện nghiêm ngặt hơn.
22
MỤC LỤC
23