Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Luận văn thạc sỹ - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An sang CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.83 KB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
  

HỨA HỒNG NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
NGHỆ AN SANG CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Vinh - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


2

  

HỨA HỒNG NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
NGHỆ AN SANG CHDCND LÀO
Chuyªn ngµnh: KINH tÕ ®Çu t

LUËN V¡N TH¹C SÜ KINH TÕ

Người hướng dẫn khoa học:



PGS.TS LÊ TRUNG THÀNH

Vinh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Hứa Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Khoa Kinh tế - Đầu tư, Viện Đào tạo Sau đại
học cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Trung Thành –
Giảng viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng nghiệp
hiện đang công tác tại Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An, Sở Công
Thương tỉnh Nghệ An, Sở Ngoại vụ tỉnh Nghệ An, Trung tâm xúc tiến đầu tư đã tạo
điều kiện, cung cấp số liệu, văn bản liên quan, đóng góp ý kiến, động viên tác giả
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


Hứa Hồng Nhung


MỤC LỤC
2.1 Về cơ sở lý luận..............................................................................................................................10
2.2.Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận văn...............17
3.4 Hoạt động đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Nghệ An..........39
Kiến nghị đối với Chính phủ Lào:.........................................................................................................68
KẾT LUẬN.................................................................................................................................71
Bảng PL2.10: Các đơn vị gửi phiếu khảo sát..........................................................................86

DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTRTTNN
ĐTTTRNN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

NHNN
OFDI
FDI
VILACONA
COECCO
NSNN

Ngân hàng Nhà nước
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công ty CP hợp tác kinh tế Việt Lào
Tổng Công ty hợp tác kinh tế Việt Lào

Ngân sách nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1 Về cơ sở lý luận..............................................................................................................................10
2.2.Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận văn...............17
2.2.1Các công trình trên thế giới.........................................................................................................17
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.....................................................................................23
3.4 Hoạt động đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Nghệ An..........39
Kiến nghị đối với Chính phủ Lào:.........................................................................................................68
KẾT LUẬN.................................................................................................................................71
Bảng PL2.10: Các đơn vị gửi phiếu khảo sát..........................................................................86


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
Là quốc gia láng giềng gần gũi với Việt Nam, có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam, Lào là quốc gia đứng đầu trong tổng số 59 quốc gia và
vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư Việt nam.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư Việt
Nam sang Lào tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô dự án đầu tư. Nhìn
chung các dự án đầu tư của Việt Nam tại Lào được triển khai thực hiện tốt,
nhiều dự án đã đi vào hoạt động, có đóng góp nhiều mặt cho phát triển kinh tế
- xã hội của nước sở tại, được Chính phủ hai nước Lào và Campuchia ghi
nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tại Lào của các nhà đầu tư thuộc địa bàn
Nghệ An trong thời gian qua còn bộc lộ một số tồn tại như: dự án đầu tư chậm
tiến độ dẫn đến phải gia hạn nhiều lần, hiệu quả của dự án chưa cao, cơ cấu

ngành nghề đầu tư chưa phù hợp, hoặc chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng..., đã có
hiện tượng doanh nghiệp nhận dự án, nhưng không triển khai, mà chuyển
nhượng cho đối tác thứ ba, hay do năng lực tài chính yếu, thiếu kinh nghiệm, xin
dự án vượt quá khả năng quản lý, nên phải bỏ lửng hoặc triển khai cầm chừng.
Từ thực tiễn đó việc mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa bàn
Nghệ An sang CHDCND Lào” làm luận án kết thúc khóa học là một thực
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào của các
doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An.
- Phân tích nhân tố có ảnh hưởng hiệu quả hoạt động đầu tư vốn
sang Lào?


ii

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An sang Lào.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn Nghệ An có hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào

+ Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: 2011- 2016
+ Không gian: địa bàn tỉnh Nghệ An
Nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh
nghiệp trên địa bàn Nghệ An.

Cơ sở lý luận

Đề tài thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về
hoạt động của 12 dự án của doanh nghiệp Nghệ An đang hoạt động tại Lào.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục,
Luận văn gồm……….trang, được chia làm 4 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp
1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp
1.4.1 Đối với nước xuất khẩu vốn
1.4.2 Đối với nước nhập khẩu vốn
Chương 2 : Tổng quan nghiên cứu luận văn
2.1
Về cơ sở lý luận.
2.2....Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề
tài luận văn
2.2.1 Các công trình trên thế giới
2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Chương 3 Hoạt động đầu tư sang Lào của doanh nghiệp Nghệ An
3.1. Môi trường đầu tư tại Lào
3.2. Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam


iii
3.3 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nghệ An
3.4 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Nghệ An
3.4.1 Kết quả đạt được
3.4.2 Khó khăn và hạn chế


- Thủ tục hành chính của ta hiện nay tuy đã có những tiến bộ, nhưng
nhìn chung vẫn còn quá phức tạp, rườm rà, thiếu cụ thể và thiếu nhất quán;
- Các doanh nghiệp Nghệ An đang đơn thương độc mã khi hoạt động đầu
tư tại Lào. - Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ Việt Nam
ở Lào với các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài hoạt động chưa hiệu quả;
- Lãnh đạo tỉnh đang quan tâm nhiều đến hoạt động mua bán thương
nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu...còn lĩnh vực đầu tư gần như bỏ ngỏ;
- Khó có cơ hội tiếp cận do ít thông tin phải tự mò mẫm, gõ cửa từng cơ
quan ban hành để hỏi thông tin, văn bản
- Yếu kém trong nội tại doanh nghiệp, quy mô vốn doanh nghiệp Nghệ
An còn nhỏ bé
- Lào có nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, song lại hạn chế cả về lao động
trình độ cao và lao động phổ thông
- Các chính sách kinh tế nói chung và quy định về đầu tư nói riêng tại
Lào còn nhiều phức tạp, gây khó khăn cho quá trình xin cấp phép và triển
khai dự án của các doanh nghiệp
- Kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng của Lào nhìn chung còn rất
hạn chế.
3.5.Nguyên nhân của các hạn chế trên
Chương 4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của DN Nghệ
An sang Lào
4.1 Quan điểm và phương hướng thu hút FDI của Lào
4.2 Triển vọng đầu tư sang Lào của các doanh nghiệp trên địa bàn
Nghệ An
4.3 Giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư sang Lào của các doanh


iv

nghiệp trên địa bàn Nghệ An

4.3.1 Giải pháp từ Nhà nước Việt Nam
- Sửa đổi các qui định pháp luật, cơ chế, chính sách và phương thức làm
việc để vừa tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp hai nước hợp
tác đầu tư.
- Tăng cường mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào.
- Tăng cường hoạt động của các hiệp hội đầu tư tại Lào.
- UBND tỉnh Nghệ An cần tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn, cung cấp
thông tin cho các doanh nghiệp đầu tư vốn tại Lào.
- Thành lập bộ phận hỗ trợ pháp lý chuyên trách cho các dự án OFDI .
- Chính phủ cần có các giải pháp hỗ trợ cần thiết để khuyến khích đầu
tư của dự án đầu tư vào Lào
- Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư sang Lào
- UBND tỉnh Nghệ An cần nhanh chóng xây dựng, ban hành quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo Thương mại biên giới theo hướng hiệu quả hơn
- Tiến tới việc hình thành Quỹ thúc đẩy Doanh nghiệp Nghệ An đầu tư
ra nước ngoài
4.3.2. Giải pháp từ doanh nghiệp
- Tăng cường tìm hiểu môi trường đầu tư của Lào
- Nâng cao năng lực quản lí dự án trên tất cả các khâu: quản lí thời gian,
tiến độ, chi phí, chất lượng...
- Phải tăng cường năng lực tài chính cũng như khoa học công nghệ.
- Tổ chức được các hiệp hội kinh doanh tại Lào theo từng lĩnh vực và
theo từng vùng lãnh thổ
4.3.2. Giải pháp từ Chính phủ Lào
- cần có những biện pháp quyết liệt để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
các dự án FDI
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo sự thống nhất từ Trung ương đến


v


địa phương trong các thủ tục đăng ký, cấp phép
- cần đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo sự kết nối về
giao thông giữa các vùng miền chính của Lào với các quốc gia trong khu vực
- chính phủ Lào cần nhanh chóng cải cách chính sách theo hướng minh
bạch, đơn giản hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Kết luận:
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động đầu tư quốc tế có vai
trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng
như sự phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam và Lào ngày càng
hội nhập sâu rộng vào khu vực Asean và thế giới, việc đẩy mạnh OFDI của
các Doanh nghiệp Nghệ An vào thị trường Lào sẽ đem lại lợi ích thiết thực
cho các tinh của cả hai quốc gia. Luận văn đã đề xuất những giải pháp cả ở
cấp độ chính phủ hai nước và doanh nghiệp để đẩy mạnh dòng vốn OFDI của
các Doanh nghiệp Nghệ An vào Lào trong thời gian tới. Trong đó, một trong
những giải pháp quan trọng là đổi mới thể chế, nâng cao hiệu quả của các hiệp
hội doanh nghiệp thực hiện OFDI, đồng thời nhanh chóng ban hành chiến
lược đầu tư của các doanh nghiệp Nghệ An vào Lào. Đồng thời, đề xuất các
kiến nghị với chính phủ Lào, tập trung vào việc sửa đổi luật khuyến khích đầu
tư, nới lỏng quy định về lao động, thống nhất trong công tác quản lý và quy
hoạch từ Trung ương đến địa phương.
Phụ lục


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mang ý nghĩa cực kỳ quan
trọng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ tạo ra nguồn thu cho nền kinh

tế mà còn góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh
đồng thời tránh các rào cản thuế quan và phi thuế quan, mở rộng thị
trường.... Có thể nói đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cơ hội đem lại nhiều
lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cả quốc gia. Nhưng làm thế nào
để biến cơ hội đó thành hiện thực, đòi hỏi doanh nghiệp của như quốc gia
phải chuẩn bị kỹ lưỡng cả về thế và lực.
Là quốc gia láng giềng gần gũi với Việt Nam, có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam, Lào là quốc gia đứng đầu trong tổng số 59 quốc gia và
vùng lãnh thổ có hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư Việt nam.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư Việt
Nam sang Lào tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô dự án đầu tư. Nhìn
chung các dự án đầu tư của Việt Nam tại Lào được triển khai thực hiện tốt,
nhiều dự án đã đi vào hoạt động, có đóng góp nhiều mặt cho phát triển kinh tế
- xã hội của nước sở tại, được Chính phủ hai nước Lào và Campuchia ghi
nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tại Lào của các nhà đầu tư thuộc địa bàn
Nghệ An trong thời gian qua còn bộc lộ một số tồn tại như: dự án đầu tư chậm
tiến độ dẫn đến phải gia hạn nhiều lần, hiệu quả của dự án chưa cao, cơ cấu
ngành nghề đầu tư chưa phù hợp, hoặc chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng..., đã có
hiện tượng doanh nghiệp nhận dự án, nhưng không triển khai, mà chuyển
nhượng cho đối tác thứ ba, hay do năng lực tài chính yếu, thiếu kinh nghiệm, xin
dự án vượt quá khả năng quản lý, nên phải bỏ lửng hoặc triển khai cầm chừng.


2

Từ thực tiễn đó việc mạnh dạn lựa chọn đề tài “một số giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa
bàn Nghệ An sang CHDCND Lào” làm luận án kết thúc khóa học. Đây là
nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Luận án được thực hiện nhằm phân tích rõ được nguyên nhân những
bất cập về hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An sang
nước bạn Lào, từ đó có thể đề ra được các đề xuất các giải pháp góp phần cải
thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam sang lào.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
- Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào của các
doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An.
- Phân tích nhân tố có ảnh hưởng hiệu quả hoạt động đầu tư vốn sang Lào?
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
trực tiếp của các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An sang Lào.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn Nghệ An có hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào
+

Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: 2011- 2016

+ Không gian: địa bàn tỉnh Nghệ An
Nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An. Do một số dự án đầu tư sang Lào đã
ngừng hoạt động, doanh nghiệp không mặn mà với việc khảo sát thị trường
Lào nên trong khuôn khổ bài nghiên cứu, tập trung nghiên cứu hoạt động của
dự án đang triển khai hoặc đã triển khai có hiệu quả.


3


Cơ sở lý luận
Đề tài thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, thu thập tài liệu về
hoạt động của 07 dự án trên tổng số 12 dự án của doanh nghiệp Nghệ An đang
hoạt động tại Lào.
Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 phần:
Chương 1: Hệ thống hóa lý luận về hoạt động ĐTTTNN
Chương 2: Tổng quan về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư sang Lào của doanh nghiệp
trên địa bàn Nghệ An
Chương 4: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của
Việt Nam sang Lào


4

CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG HÓA LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư phát triển được hiểu “là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi
dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc
tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Để phục vụ cho công tác quản lý và
kế hoạch hóa, các nhà kinh tế phân loại hoạt động đầu tư theo các tiêu thức
khác nhau. Xét trên phạm vi lãnh thổ, quốc gia, hoạt động đầu tư được chia
thành: đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài”.
Đầu tư trong nước: là các hoạt động đầu tư được tài trợ từ nguồn vốn

tích lũy từ ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư.
Đầu tư nước ngoài là hoạt động đầu tư được tài trợ bằng các nguồn vốn
gián tiếp hoặc trực tiếp nước ngoài.
Trong phạm vi luận án này, chỉ đề cập đến hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trong đó người bỏ
vốn đầu tư và sử dụng vốn là một chủ thể; có nghĩa là các doanh nghiệp, các
cá nhân người nước ngoài (các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn
đã bỏ ra.
1.2.Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
PGS.TS Bạch Thị Nguyệt đã chỉ ra các đặc điểm cơ bản của ĐTTTNN
trong giáo trình kinh tế đầu tư như sau:
- Cũng như các loại hình đầu tư khác, hình thức này, các nhà đầu tư
phải tự mình đưa ra quyết định, tự mình chịu trách nhiệm về kết quả sản


5

xuiất, kinh doanh mà mình đã thực hiện. Không để lại gánh nặng nợ nần cho
Chính phủ, cũng như không để sự ràng buộc chính trị ảnh hưởng đến trong
hoạt động đầu tư.
- Nhà đầu tư có thể hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn điều hành
toàn bộ công việc hoặc một phần của dự án đầu tư.
- Nước tiếp nhận đầu tư không chỉ được tiếp nhận vốn, công nghệ ký
thuật, kinh nghiệm quản lý của nước bạn.
- Quy mô vốn không chỉ dừng lại là vốn đầu tư ban đầu mà có thể được
mở rộng thêm nhờ được bổ sung từ lợi nhuận của hoạt động đầu tư.
1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp
Trong thực tiễn, đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các
hình thức sau đây:

- Hình thức hợp tác kinh doanh : Trên cơ sở hợp đồng, hợp tác kinh
doanh mà hai hay nhiều bên giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đã ký
kết. Các bên thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tai nước tiếp nhận đầu
tư. Hình thức này có đặc điểm: Không thành lập pháp nhân mới; Hoạt động
dựa trên văn bản ký kết giữa các bên; Khi hết thời hạn hiệu lực thì các bên
không còn ràng buộc về mặt pháp lý.
- Hình thức doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty
liên doanh): là các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước cùng hợp tác để thực
hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ( hợp vốn + hợp danh). Với hình thức
này hai bên sẽ cùng tự quyết định sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình, có lãi cùng hưởng, có rủi ro cùng chia theo tỷ lệ nhất
định. Thông thường các nhà đầu tư nước ngoài không được góp thấp hơn một
tỷ lệ đã được quy định trong luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Với hình thức này,
chủ đầu tư bỏ toàn bộ vốn để thành lập pháp nhân tại nước ngoài. Do đó,


6

chủ đầu tư được toàn quyền quyết định về việc thực hiện điều hành hoạt
động dự án của mình như thế nào, miễn là việc đó phù hợp với luật pháp
của nước sở tại.
- Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): Trên
cơ sở văn bản ký kết giữa Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư và nhà đầu tư
nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng, kinh doanh
các công trình kết cấu hạ tầng như giao thông, bệnh viện…nhằm nâng cao
kiến trúc hạ tầng của nước sở tại trong một thời gian nhất định. Sau thời gian
đó, nhà đầu tư chuyển giao lại cho nước sở tại quản lý với một giá tượng
trưng hoặc không bồi hoàn.
Các hình thức biến tướng của BOT là BT và BTO: (+) BTO là “văn bản

ký kết giữa cơ quan Nhà nước sở tại và nhà đầu tư nước ngoài về việc xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước
ngoài sẽ chuyển giao cho nước sở tại. Chính phủ nước sở tại sẽ cùng với nhà
đầu tư nước ngoài khai thác công trình đó trong một khoảng thời gian nhất
định để thu hồi vốn và đảm bảo có lãi”. (+) BT là hình thức “văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nước sở tại và nhà đầu tư nước ngoài về xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng song nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển
giao cho nước sở tại. Chính phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.”
1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp
1.4.1 Đối với nước xuất khẩu vốn
- Thứ nhất: ĐTTTRNN giúp cho các nước đầu tư sử dụng có hiệu quả
“các nguồn lực trong nước, nâng cao tỷ suất lợi nhuận đầu tư, đồng thời khai
thác có hiệu quả lợi thế của quốc gia trên trường quốc tế. Trong nền kinh tế
toàn cầu, các quốc gia sẽ phát triển nhanh với những lợi thế riêng có của
mình, góp phần vào quá trình thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Bằng việc tận


7

dụng những lợi thế riêng có, các quốc gia sẽ có chiến lược đầu tư ra thị trường
nước ngoài phù hợp để thu về lợi nhuận cao nhất cho mình”.
- Thứ hai: ĐTTTRNN giúp cho nước đầu tư tìm kiếm, tận dụng các
nguồn lực ở nước ngoài một cách có hiệu quả, không những vậy, ĐTTTRNN
giúp doanh nghiệp xây dựng được thị trường cung cấp đầu vào ổn định với
giá cả phải chăng. Nguồn tài nguyên thiên nhiên của một số nước đang phát
triển tuy có nhiều nhưng vì thiếu vốn, công nghệ nên không có điều kiện chế
biến. Do đó, nhà đầu tư, đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được nguyên liệu
với giá rẻ sau khi qua chế biến sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Các quốc gia
thiếu tài nguyên thiên nhiên như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, coi đây là

một chính sách nhằm cân bằng sự thiếu hụt các nguồn tài nguyên. Không phải
ĐTTTNN “chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển
hơn. Chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả
năng công nghệ và trình độ của chuyên gia, tận dụng nguồn lao động dồi dào
và rẻ ở các nước được đầu tư”.
- Thứ ba: ĐTTTRNN giúp cho các nhà đầu tư mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Đối với sự ra đời của một sản phẩm, chiếm lĩnh được thị
trường là yếu tố sống còn. Khi hầu hết các quốc gia đều gia nhập vào một thị
trường chung - Thị trường thế giới – thì vấn đề thị trường cho sản phẩm lại
càng trở nên bức thiết. Doanh nghiệp nào có chiến lược đưa được sản phẩm
của mình ra nước ngoài trước, chiếm lĩnh được thị trường trước thì doanh
nghiệp đó sẽ thành công.
- Thứ tư: ĐTTTRNN giúp cho các nước đầu tư tránh được hàng rào
thuế quan và hàng rào bảo hộ phi thuế quan của nước nhận đầu tư. Trong giai
đoạn đầu của nền kinh tế toàn cầu, vẫn còn rất nhiều hàng rào thuế quan và
phi thuế quan được dựng lên trên cơ sở nhiều lý do khác nhau. ĐTTTRNN sẽ
giúp các quốc gia đầu tư tiếp cận mở rộng thị trường cho hàng hoá của mình


8

mà không vướng phải bất cứ sự cản trở nào. Điều này cũng giúp cho hàng hoá
của các quốc gia đầu tư có sức cạnh tranh nhờ giá cả hợp lý, giảm xung đột
thương mại song phương.
- Thứ năm: ĐTTTRNN sẽ giúp cho không chỉ các doanh nghiệp của
các nước đầu tư mà còn của nước tiếp nhận tự hoàn thiện mình cả về mặt cơ
cấu sản phẩm, công nghệ, kinh nghiệm quản lý. Đối với các nước đầu tư, ở
môi trường đầu tư mới, doanh nghiệp muốn đứng vững phải tìm cách thích
ứng với thị trường, đáp ứng những đòi hỏi của thị trường mới có thể tồn tại.
Ngoài ra ĐTTTRNN còn cho phép các công ty nước ngoài kéo dài chu

kỳ sống của các sản phẩm mới được tạo ra trong nước, đổi mới cơ cấu sản
xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.4.2 Đối với nước nhập khẩu vốn
- Thứ nhất: Bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế.
Trước hết, nguồn vốn ĐTTTRNN đóng vai trò là nguồn cung cấp vốn
lớn, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư - một căn bệnh kinh niên
và phổ biến của bất kỳ quốc gia chậm phát triển nào. Bởi thực tế, ở các nước
này có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ
còn thấp kém, cơ sở vật chất còn nghèo, lạc hậu nên chưa có điều kiện khai
thác được các tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng
luẩn quẩn của sự đói nghèo bằng cách tăng cường đầu tư sản xuất, tạo ra mức
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này các nước đang
phát triển cần phải có nhiều vốn đầu tư.
- Thứ hai: Cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển.
Bên cạnh vai trò cung cấp vốn, ĐTTTRNN còn mang lại cho nước tiếp
nhận đầu tư những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, góp phần phát triển lực lượng
sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế… Do khi tiến hành đầu tư vào một nước nào
đó chủ đầu tư không chỉ chuyển giao vào nước đó vốn bằng tiền mà còn


9

chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…và vốn vô
hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý,
năng lực tiếp cận thị trường… Thông qua hoạt động ĐTTTRNN, quá trình
chuyển giao công nghệ được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên
nhận đầu tư lẫn bên đầu tư.
- Thứ ba: Đào tạo nguồn nhân lực.
ĐTTTRNN có vai trò như là một hình thức đào tạo giúp nước tiếp nhận
đầu tư kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại và học tập kinh nghiệm quản lý

tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng dần trình độ sản xuất
kinh doanh của đất nước, hoà nhập vào phân công lao động quốc tế. Hơn thế
nữa, ĐTTTRNN cũng góp phần đào tạo một đội ngũ công nhân có trình độ kỹ
thuật cao cho đất nước, hạn chế tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập
cho người lao động.
- Thứ tư: Góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu.
Trong thời đại ngày nay, nước ta cũng như các nước trên thế giới đều
có nhu cầu mở rộng thị trường cả trong nước và nước ngoài. Đa số các dự án
ĐTTTRNN đều có phản ánh bao tiêu sản phẩm. Đây là hiện tượng đa chiều
đang trở thành khá phổ biến ở các nước đang phát triển hiện nay.
- Thứ năm: Góp phần tăng thu ngân sách, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
ĐTTTRNN đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí tiền thuê đất… của các đơn vị đầu tư nước ngoài.
Đồng thời tranh thủ vốn và công nghệ của nước ngoài, các nước đang phát
triển muốn sử dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nước đang phát triển
thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của
nhiều quốc gia cho thấy quốc gia nào thực hiện chiến lược mở cửa với bên
ngoài, biết tranh thủ các nhân tố bên ngoài biến nó trở thành nhân tố bên trong
thì quốc gia đó sẽ tạo được sự tăng trưởng kinh tế cao.


10

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Về cơ sở lý luận.
Đã có nhiều học giả luận giải hiện tượng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố đầu vào cho sản xuất như:

vốn, lao động, công nghệ... Trong đó có thể chia thành nhóm lý thuyết kinh tế
vĩ mô và nhóm lý thuyết kinh tế vi mô.
Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô có các luận điểm chính sau:
Thứ nhất, Lý thuyết HOS (Heckscher ,Olin và Samuelson)
Mô hình Heckscher-Ohlin-Samuelson được gọi tắt là mô hình HOS, “là
mô hình dùng để dự báo xem quốc gia nào sẽ sản xuất mặt hàng nào trên cơ
sở những yếu tố sản xuất sẵn có của quốc gia”. Mô hình ban đầu do
Heckscher đề xuất năm 1919, được Ohlin phát triển vào năm 1933 và được
gọi là mô hình H-O. Về sau, Paul Samuelson tiếp tục phát triển mô hình trên
khía cạnh định lượng nên được gọi là mô hình Heckscher-Ohlin-Samuelson
hay mô hình HOS.
Về ưu điểm thì mô hình HOS đã giải thích được nguồn gốc hình thành
lợi thế so sánh. Cùng với đó, mô hình còn nêu được nguyên nhân hình thành
đầu tư quốc tế là do có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận so sánh giữa các
nước dẫn tới sự di chuyển vốn giữa các quốc gia. Ngoài ra, mô hình còn khắc
phục được nhược điểm của các lý thuyết cổ điển về thương mại quốc tế khi
chỉ ra được rằng lao động không phải yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.
Tuy nhiên, mô hình không cho phép giải thích mọi hiện tượng thương
mại quốc tế, đặc biệt khi đảo ngược nhu cầu, cạnh tranh không hoàn hảo, chi
phí bảo hiểm và vận tải quá lớn.


11

Thứ hai, Lý thuyết lợi nhuận cận biên của vốn(Macdougall- Kemp, 1960).
Cùng với quan điểm trên, vào năm 1960, Mac Dougall đã giải thích
hiện tượng đầu tư quốc tế từ phân tích so sánh giữa chi phí và lợi ích của quá
trình di chuyển vốn quốc tế. Dựa trên quan điểm của Mac Dougall, năm 1964
M.Kemp đã phát triển thành mô hình Mac Dougall – Kemp. Khác với mô
hình HOS, mô hình của Mac Dougall – Kemp “phân tích ảnh hưởng kinh tế vĩ

mô của FDI với nền kinh tế thế giới và các nước tham gia đầu tư”.
Mô hình của Mac Dougall – Kemp chỉ ra “nguyên nhân hình thành
OFDI là do có sự chênh lệch năng suất cận biên của vốn đầu tư giữa các nước
và ảnh hưởng của nó làm tăng sản lượng thế giới (nhờ vào tăng sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực sản xuất). Mô hình này phân tích OFDI tạo ảnh hưởng
rất khác nhau ở nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Theo quy luật năng suất cận
biên của vốn giảm dần”, luồng ĐTTTRNN sẽ hình thành và di chuyển từ
quốc gia đi đầu tư sang quốc gia tiếp nhận vốn cho đến khi năng suất cận biên
của vốn ở hai nước là bằng nhau. Do đó, đối với quốc gia đi đầu tư, thu nhập
từ sử dụng vốn tăng lên do năng suất cận biên của vốn tăng khi vốn đầu tư
chuyển sang quốc gia tiếp nhận vốn. Đối với quốc gia tiếp nhận vốn, thu nhập
từ lao động tăng lên do có một lượng vốn đầu tư đã được chuyển vào trong
nước. Kết quả là các nước tham gia đầu tư đều có lợi và sản lượng thế giới
tăng lên do sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực sản xuất.
Ngoài ra, việc di chuyển này làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước
có liên quan. Xét riêng với quốc gia tiếp nhận vốn, khối lượng sản phẩm của
ngành tiếp nhận vốn tăng lên làm thay đổi tỷ trọng của ngành này trong nền
kinh tế. Nói một cách khái quát, việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài làm thay đổi cơ cấu ngành của nền kinh tế.
Về ưu điểm thì mô hình của Mac Dougall – Kemp khá đơn giản, rõ
ràng, đã chỉ ra được nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế cùng với các lợi


12

ích mà đầu tư quốc tế đem lại cho cả quốc gia đi đầu tư và quốc gia tiếp nhận
vốn. Ngoài ra, mô hình còn chỉ ra được ảnh hưởng kinh tế vĩ mô của OFDI
với nền kinh tế thế giới và các nước tham gia đầu tư.
Tuy nhỉên, nhược điểm của mô hình của Mac Dougall – Kemp là mô
hình quá đơn giản, không đề cập đến các nhân tố khác ngoài vốn (ví dụ như

sự bành trướng, can thiệp của các Chính phủ…), chưa đề cập đến hết nguồn
gốc của OFDI, mới chỉ đề cập tới OFDI một chiều từ nước phát triển sang
nước đang phát triển. Do vậy chưa giải thích được tính lưỡng cực của OFDI.
Thứ ba, Lý thuyết về quy mô thị trường của Balass: Theo thuyết này,
một nước có thể tiếp nhận lượng vốn FDI nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô
thị trường trong nước. Quy mô này được đo lường bằng lượng hàng hóa nhập
khẩu từ nước ngoài. Lý thuyết của Balas phù hợp trong trường hợp FDI thay
thế hàng nhập khẩu, tuy nhiên, không giải thích được trường hợp FDI hướng
vào xuất khẩu tại một số quốc gia như Singapore, Hồng Kông... Các nghiên
cứu sau đó (Birsan và Buiga, 2009) đã chỉ ra rằng lượng vốn FDI chảy vào
một nước không chỉ phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước đó mà còn
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng GDP, tốc độ mở cửa, hội nhập với nền kinh
tế thế giới.
Thứ tư, lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim
cương của Porter (1990,2002). Porter khẳng định một quốc gia có thể cạnh
tranh được trên thị trường quốc tế về đầu tư và thương mại hay không phụ
thuộc chủ yếu vào bốn nhân tố sau:
- Thứ nhất, các nhân tố sẵn có (endowment factor). Trên cơ sở thuyết
HO, Porter đã chia các nhân tố sẵn có thành các nhân tố cơ bản (tài nguyên
thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý) và các nhân tố cao cấp (hệ thống thông tin,
lao động có trình độ cao, sở hữu trí tuệ). Porter đã chỉ ra rằng các nhân tố cao
cấp có vai trò quan trọng hơn các nhân tố cơ bản trong việc thúc đẩy thương


13

mại và đầu tư quốc tế. Mối quan hệ giữa các nhân tố cơ bản và các nhân tố
cao cấp là khá phức tạp. Các nhân tố cơ bản có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh
ban đầu và sau đó phát triển các nhân tố cao cấp. Tuy nhiên, bất lợi trong các
nhân tố cơ bản cũng tạo ra sức ép để đầu tư vào các nhân tố cao cấp. Nhật

Bản là một ví dụ. Sự bất lợi về các yếu tố tự nhiên của Nhật Bản đã tạo ra sức
ép để phát triển giáo dục. Porter đã chỉ ra rằng số lượng lớn các kỹ sư có trình
độ cao đã tạo nên sự thành công cho nền công nghiệp của Nhật Bản.
- Thứ hai, các điều kiện về cầu. Porter nhấn mạnh vai trò của cầu trong
các nước nhận vốn đầu tư. Các doanh nghiệp rất nhạy cảm với nhu cầu của
khách hàng gần nhất của họ - khách hàng tại quốc gia nhận vốn đầu tư. Porter
chỉ ra rằng các doanh nghiệp trong nước sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn các
doanh nghiệp nước ngoài khi nhu cầu trong nước phức tạp và khắt khe.
- Thứ ba, sự phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ. Đầu tư vào các
ngành công nghiệp phụ trợ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh. Porter cũng chỉ ra
rằng nếu một nền kinh tế có một ngành công nghiệp thành công thì các
ngành liên quan cũng thành công, tạo thành cụm các ngành công nghiệp.
Một ví dụ mà Porter chỉ ra là ngành công nghiệp dệt may và công nghiệp
thêu thùa của Đức.
- Thứ tư, chiến lược, cấu trúc và sự ganh đua của các hãng trong một
quốc gia. Porter chỉ ra rằng:Sự khác biệt về quản lý có thể tạo ra hoặc không
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một nền kinh tế. Sự cạnh tranh khốc liệt của các
doanh nghiệp trong nước sẽ tạo ra sự phát triển bền vững cho một ngành.
Porter đã nêu dẫn chứng từ thị trường Nhật Bản, Đức và Mỹ. Tại Nhật Bản và
Đức, các nhà quản lý cao cấp của các hãng phần lớn là các kỹ sư, điều này đã
tạo động lực cho các công ty trong quá trình cải tiến sản xuất. Trong khi đó,
các nhà quản lý cao cấp của Mỹ lại thường có nền tảng về tài chính, chính vì
vậy, các công ty Mỹ thường tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận trong


14

ngắn hạn. Porter cho rằng sự khác biệt về hệ tư tưởng quản lý đã làm cho các
doanh nghiệp Mỹ mất lợi thế cạnh tranh trong các ngành công nghiệp cơ khí,
chế tạo ô tô.

Thứ năm, lý thuyết Con đường phát triển của đầu tư (Investment
Development Path, IDP, 1989, 1999, 2002) của Dunning. Đây được coi là lý
thuyết phổ biến nhất hiện nay để lý giải về dòng luân chuyển vốn giữa các
quốc gia, bao gồm cả FDI - và OFDI. Theo IDP, OFDI và IFDI của một nước
đều phụ thuộc vào sự trình độ phát triển của nước đó (thường được tính bằng
GDP trên đầu người); dựa vào cơ sở đó, các nước sẽ quyết định con đường
đầu tư (Investment Development Path) cho mình. Có 5 giai đoạn trên con
đường này:
Giai đoạn thứ nhất, các nước kém phát triển sẽ không thể thu hút cũng
như tạo ra dòng vốn FDI. Giai đoạn thứ hai, sự phát triển bước đầu của công
nghiệp hóa thu hút một lượng FDI vào trong nước, tuy nhiên lượng OFDI rất
nhỏ, do đó dòng vốn FDI ròng (NFDI = OFDI – IFDI) âm. Giai đoạn thứ ba,
cùng với sự cải thiện về công nghệ, chuyên môn hóa sản xuất và tăng trưởng
của thị trường nội địa, IFDI và OFDI cùng tăng lên tuy nhiên NFDI vẫn âm.
Giai đoạn thứ tư, đó là khi NFDI của một nước có giá trị dương. Và ở giai
đoạn năm, đó là các nước phát triển với lượng vốn FDI di chuyển vào và ra
rất lớn, tuy nhiên NFDI vẫn có giá trị dương.
Các nước trong giai đoạn 1 – 3 thường là các nước đang phát triển. Các
nước ở giai đoạn 4-5 là thường là các nước phát triển. Sự phát triển của nền
kinh tế kèm theo sự tăng trưởng của OFDI, chính vì vậy, có thể sử dụng các
biến liên quan tới sự phát triển để giải thích mức độ của dòng vốn OFDI.
Theo mô hình IDP, có một sự quan hệ thuận chiều rất chặt chẽ giữa mức độ
phát triển của một nền kinh tế và OFDI của nước đó. Nhiều nghiên cứu tiếp
đó cũng chỉ ra điều này. Dựa vào sự phát triển của nền kinh tế trong nước, các


×