Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.16 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ HỮU PHƢỚC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ BẢO

Phản biện 1: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là giải pháp
trọng tâm trong xây dựng, hoàn thiện chính quyền cơ sở. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều
xong xuôi". Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX cũng đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng
lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, chăm lo
công tác Đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với cán bộ cơ sở".
Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, công chức,
tỉnh Gia Lai luôn quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã nhằm đẩy mạnh xây dựng chính quyền cơ sở vững
mạnh, thực hiện đột phá trong cải cách hành chính (CCHC) đặc biệt
là cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Tuy
nhiên, thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức ( CBCC) cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
còn gặp nhiều khó khăn và bất cập, cụ thể như: CBCC quản lý còn
thiếu kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, chưa được đào tạo bài bản về
công tác quản lý giáo dục; hệ thống các văn bản pháp quy làm cơ sở
pháp lý để tổ chức, quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn chưa đồng bộ, kịp

thời; công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chưa sát với nhu cầu
thực tiễn; công tác thanh tra, kiểm tra đào tạo, bồi dưỡng CBCC
chưa được thực hiện có hiệu quả.
Để khắc phục được những tồn tại nêu trên và giúp hoạt động


2
QLNN về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC tỉnh Gia Lai có sự
đổi mới cơ bản, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý
cần giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. tác giả lựa
chọn đề tài ''Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai” để nghiên cứu, thực hiện luận
văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, đồng thời đánh giá đúng thực
trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian
đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận đối với công tác QLNN về đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
Thứ hai, phân tích thực trạng QLNN về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã của tỉnh Gia Lai từ đó đánh giá những thành tựu, tìm
ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN
về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đào tạo, bồi dưỡng, Công tác QLNN về Đào tạo, bồi dưỡng,
Đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng là gì.
- Thực trạng công tác QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
xã tỉnh Gia Lai trong thời gian qua đã đạt được những kết quả gì, còn


3
tồn tại những vấn đề gì.
- Giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác
QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN
về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về không gian: Luận văn tiến hành triển khai nghiên cứu đối
với công tác QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC của 222 xã,
phường, thị trấn của 17 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu QLNN về đào tạo, bồi
dưỡng CBCC trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn từ năm 2016-2018
và các giải pháp tổ chức triển khai thực hiện trong những năm đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Những nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp có liên quan đến nội
dung nghiên cứu được thu thập được từ:

- Niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Gia Lai.
- Sở Nội vụ tỉnh Gia Lai
- Các báo cáo thường niên, bản tin nội bộ, quy hoạch tổng thể.
- Các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành
và văn bản của Ủy ban nhân dân và các sở, ban, ngành tỉnh.
- Các tài liệu thông tin đã được công bố trên các giáo trình,


4
báo, tạp chí khoa học, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài
nước.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đã vận
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó chủ
yếu sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp so sánh để phân tích đối tượng nhằm đạt được
mục đích luận văn đề ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm rõ những vấn đề thực tiễn đối với công tác
QLNN về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các
cơ quan nghiên cứu, các ban ngành liên quan đến QLNN về đào tạo,
bồi dưỡng CBCC trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tham khảo để hoạch định
chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên
địa bàn tỉnh. Ngoài ra, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các học viên, sinh viên trong quá trình học tập và nghiên cứu đề
tài tương tự.
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong đề tài

Tài liệu nghiên cứu chính gồm sách giáo trình giảng dạy về
kinh tế và đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu
Các luận án,, luận văn, Kết quả các công trình nghiên cứu
trong nước, các tạp chí kinh tế, tạp chí cộng sản, tạp chí tổ chức nhà
nước Bộ Nội vụ; Tài liệu hội thảo, kinh nghiệm của các địa phương
trong đào tạo cán bộ, công chức cấp xã.


5
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm cán bộ, công chức
b. Khái niệm Cán bộ, công chức cấp xã

c. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
d. Khái niệm quản lý nhà nước
đ. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp

e. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã
f. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức cấp xã
g. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên
nghiệp có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện
đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hệ thống chính trị ở cơ sở
đáp ứng được yêu cầu về xây dựng được chính quyền điện tử theo
chủ trương của Chính phủ
1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có vị trí, vai trò vô cùng quan
trọng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người gần


7
dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, trực tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về
lợi ích chính đáng của nhân dân. Cán bộ, công chức cấp cơ sở đã có
sự đóng góp rất lớn trong sự nghiệp cách mạng, duy trì ổn định an
ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, là động lực
của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân.
1.1.3. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dƣỡng công
chức cấp xã.
Xuất phát từ đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã, trên cơ
sở các chủ trương, chính sách của Trung ương, cấp ủy và chính
quyền địa phương các cấp cần phải có Nghị quyết, Kế hoạch riêng về
công tác này phù hợp với đặc thù từng địa phương, vùng miền.
Mục tiêu của việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là cơ sở
định hướng cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng thực hiện có hiệu quả.
Tùy theo yêu cầu công việc, vị trí việc làm khác nhau của từng công
chức cấp xã mà mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đối với các đối tượng
nêu trên cũng sẽ khác nhau.
1.1.4. Những quy định của nhà nƣớc về đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
Các văn bản liên quan của Trung ương và địa phương về
việc tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi
dưỡng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được soạn thảo và ban hành
khá đầy đủ, kịp thời từ Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị, Đề
án, Kế hoạch…
Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải căn cứ


8
vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và
phù hợp với quy hoạch CBCC.
1.1.5. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức cấp xã
Các cơ quan, tổ chức muốn thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình cần phải có một đội ngũ CBCC cấp xã đáp ứng đủ yêu cầu

về số lượng và chất lượng để quản lý, điều hành bộ máy hoạt động
theo những nguyên tắc nhất định.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý công tác đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã là hệ thống quản lý hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức, xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của từng cơ quan
trong hệ thống, đội ngũ cán bộ và nhân viên đang hoạt động trong hệ
thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Bộ Nội vụ là đầu mối phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chính phủ quản lý và thực hiện hoạt động QLNN
theo thẩm quyền được giao về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
trong phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch- Đầu tư, Giáo dục- Đào tạo và
UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong phạm vi của từng địa
phương.
1.2.2. Công tác xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách,


9
văn bản pháp luật quy định về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức cấp xã
Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết của Trung ương, các
Chương trình, Đề án của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và
UBND các Tỉnh, Thành phố trược thuộc Trung ương căn cứ tình

hình thực tế xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy định về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, bố trí ngân sách…
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng để làm cơ sở cho việc
triển khai tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đã đề ra.
1.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
Xây dựng kế hoạch thực chất là xác định trước phải làm gì,
làm như thế nào, vào khi nào, và ai sẽ làm. Nếu kế hoạch được xây
dựng phù hợp với hoàn cảnh thực tế sẽ là động lực thúc đẩy quá trình
đào tạo, bồi dưỡng đạt được mục tiêu đã định. Ngược lại, nếu kế
hoạch không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả đào
tạo, bồi dưỡng gây ra sự mất cân đối giữa đào tạo, bồi dưỡng và bố
trí sử dụng CBCC cấp xã.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã phải
dựa trên kết quả nghiên cứu, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng .
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhu cầu Đào tạo, bồi dưỡng, lên dự thảo
kế hoạch bao gồm: lớp tổ chức, số lượng học viên, đối tượng, địa
điểm, thời gian tổ chức, dự trù kinh phí, phân công giảng viên, cán
bộ quản lý lớp…
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
Các cơ quan quản lý tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá


10
nhằm mục đích đảm bảo bộ máy quản lý vận hành theo đúng quy
định của pháp luật, tránh xảy ra hiện tượng lộng quyền, lạm quyền,
không đúng thẩm quyền, tiêu cực, buông lỏng, quan liêu trong công
tác quản lý; ngăn ngừa và xử lý kịp thời các sai phạm góp phần vào

công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã được tiến hành thường xuyên, ở các cấp độ khác nhau.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.3.1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức đối với
công tác đào tạo, bồi dƣỡng
Nhận thức của đội ngũ CBCC cấp xã đối với đào tạo, bồi
dưỡng là yếu tố cơ bản, có tính chất quyết định tới các kết quả của
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng . Mỗi CBCC cấp xã phải nhận thức
được vai trò, tầm quan trọng của việc đào tạo, có tác dụng nâng cao
trình độ, kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của bản thân,
nâng cao chất lượng hoạt động công vụ, trang bị đầy đủ tiêu chuẩn
theo từng chức danh cán bộ, công chức, có cơ hội tăng thu nhập từ
tiền lương, cơ hội thăng tiến.
1.3.2. Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức cấp xã
Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến công tác Đào
tạo, bồi dưỡng, các đơn vị quản lý, sử dụng CBCC cấp xã có vai trò
đặc biệt quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng . Vai trò này
thể hiện ở những quan điểm định hướng, tầm nhìn, quy hoạch, xây
dựng các chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của cả nước cũng như


11
của từng địa phương.
1.3.3. Điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa
phƣơng

Đối với các tỉnh miền núi vùng sâu vùng xa, biên giới thì đời
sống kinh tế - xã hội phát triển không đều và thấp so với mặt bằng
chung, cùng với cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước thực sự chưa
đáp ứng tốt nhất.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CBCC CẤP XÃ CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC ĐỐI
VỚI TỈNH GIA LAI
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Gia Lai
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO BỒI
DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN
HÓA - XÃ HỘI CỦA TỈNH GIA LAI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế
2.1.3 Điều kiện văn hóa - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG VÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY


12
2.2.1. Số lƣợng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo
giới tính.
- Cơ cấu theo giới tính của đội ngũ Cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016: Nam: 2.960 người (chiếm

63,61%); Nữ: 1.693 người (chiếm 36,39%). Năm 2017: Nam: 2.956
người (chiếm 63,43%); Nữ: 1.704 người (chiếm 36,57%). Hiện nay
năm 2018: Nam: 2.900 người (chiếm 62,91%); Nữ: 1.710 người
(chiếm 37,09%). So với năm 2016 giới tính nam giảm 0,70%; Giới
tính nữ tăng 0,7%.
2.2.2. Số lƣợng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo
độ tuổi
Cơ cấu theo độ tuổi tính tại thời điểm cuối năm 2016: Dưới
31: 1.085 người (chiếm 23,32%); Từ 31 - 45: 2.635 người (chiếm
56,63%); Từ 46 - 60: 979 người (chiếm 19,89%); Trên 60: 46 người
(chiếm 1,16%). Năm 2017: Dưới 31: 937 người (chiếm 20,11%); Từ
31 - 45: 2.183 người (chiếm 46,85%); Từ 46 - 60: 1.426 người
(chiếm 30,60%); Trên 60: 54 người (chiếm 1,16%). Năm 2018: Dưới
31: 791 người (chiếm 17,16%); Từ 31 - 45: 2.428 người (chiếm
52,67%); Từ 46 - 60: 1.367 người (chiếm 29,65%); Trên 60: 24
người (chiếm 0,52%)
2.2.3. Số lƣợng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã theo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Cơ cấu theo tiêu chuẩn trình độ năm 2016: Trình độ học vấn:
Tiểu học: 60 người (chiếm 1,29%), Trung học cơ sở: 689 người
(chiếm 14,81%), Trung học phổ thông: 3.904 người (chiếm 83,9%);
Trình độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 586 người (chiếm 12,59%),
Sơ cấp: 139 người (chiếm 2,99%), Trung cấp: 2.100 người (chiếm
45,13%%), Cao đẳng: 280 người (chiếm 6,02%), Đại học: 1.528


13
người (chiếm 32,84%), Thạc sỹ: 20 người (chiếm 0,43%); Lý luận
chính trị: Chưa qua đào tạo: 919 người (chiếm 19,66%), Sơ cấp:
1314 người (chiếm 28,24%), Trung cấp: 2230 người (chiếm

47,93%), Cao cấp: 194 người (chiếm 4,17%); Quản lý nhà nước:
Chưa qua đào tạo: 3.332 người (chiếm 69,46%), Sơ cấp: 1.280,
người (chiếm 27,68%), Trung cấp: 121 người (chiếm 2,60%), Đại
học: 12 người (chiếm 0,26%). Năm 2017: Trình độ học vấn: Tiểu
học: 48 người (chiếm 1,03%), Trung học cơ sở: 584 người (chiếm
12,53%), Trung học phổ thông: 4.028 người (chiếm 86,4%); Trình
độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo: 541 người (chiếm 11,61%), Sơ
cấp: 84 người (chiếm 1,80%), Trung cấp: 2.012 người (chiếm
43,18%%), Cao đẳng: 279 người (chiếm 5,99%), Đại học: 1.709
người (chiếm 36,67%), Thạc sỹ: 35 người (chiếm 0,75%); Lý luận
chính trị: Chưa qua đào tạo: 715 người (chiếm 15,35%), Sơ cấp:
1.296 người (chiếm 27,81%), Trung cấp: 2.497 người (chiếm
53,28%), Cao cấp: 149 người (chiếm 3,20%), Cử nhân: 03 người
(chiếm 0,06%); Quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo: 1.709 người
(chiếm 36,67%), Sơ cấp: 2.534, người (chiếm 54,38%), Trung cấp:
83 người (chiếm 1,78%), Đại học: 12 người (chiếm 0,26%); Chuyên
viên: 302 người (chiếm 6,48%); Chuyên viên chính: 18 người (chiếm
0,39%); Năm 2018: Trình độ học vấn: Tiểu học chiếm 0,65%, Trung
học cơ sở chiếm 12,21%, Trung học phổ thông chiếm 87,14%. Trình
độ chuyên môn: Chưa qua đào tạo chiếm 8,81%, Sơ cấp chiếm
1,52%, Trung cấp chiếm 41,02%%, Cao đẳng chiếm 6,64%, Đại học
chiếm 41,24%, Thạc sỹ chiếm 0,78%. Về lý luận chính trị: Chưa qua
đào tạo chiếm 9,63%, Sơ cấp chiếm 27,44%, Trung cấp chiếm
59,22%, Cao cấp chiếm 3,58%, Cử nhân chiếm 0,13%. Về Quản lý
nhà nước: Chưa qua đào tạo chiếm 34,40%, Sơ cấp chiếm 50,74%,


14
Trung cấp chiếm 5,10%, Đại học chiếm 0,26%; Chuyên viên chiếm
8,83%; Chuyên viên chính chiếm 0,67%.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN Từ 2016- 2018
2.3.1. Thực trạng tổ chức của bộ máy quản lý nhà nƣớc
đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện. Tổ chức
bộ máy và đội ngũ làm công tác QLNN về hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng ở cấp tỉnh gồm có hai cơ quan chính với Sở Nội vụ là cơ quan
chủ trì và Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh là cơ quan
phối hợp với Sở Nội vụ trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC
khối nhà nước và khối Đảng của tỉnh Gia Lai.
Phòng Công chức, Viên chức thuộc Sở Nội Vụ, Phòng Nội
vụ, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị, Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục thường xuyên của các huyện, thị xã, thành phố
được bố trí đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo yêu cầu về tiêu
chuẩn, trình độ năng lực.
2.3.2 Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện
chủ trƣơng, chính sách, các quy định của pháp luật về đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
Trong những năm qua, để nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC, Viên chức của tỉnh nói chung, CBCC cấp xã nói riêng,
UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để triển khai công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC, cụ thể như:
- Quyết định số 877 QĐ-UBND ngày 26 12 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển


15
nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định số 12 2013 QĐ-UBND ngày 07 6 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành quy định cử cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo sau đại học;
- Quyết định số 20 2015 QĐ-UBND ngày 07 9 2015 của
UBND tỉnh Gia Lai: Về việc ban hành quy định về chức danh, số
lượng và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách, các tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị
trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 319 QĐ-UBND ngày 12/5/2016 phê
duyệt kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh; Quyết định số 469 QĐ-UBND ngày
12 7 2016 về việc phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp cơ sở theo Quyết định 124 QĐ-TTg ngày 16 01 2014 của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 39 2010 QĐ-UBND quy định
về chế độ hỗ trợ sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ
cao về công tác tại tỉnh.
2.3.3. Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện các đề
án, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Tỉnh ủy đã có Đề án số 02-ĐA TU về việc đổi mới và nâng
cao chất lượng của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn 2009-2015
và đã được UBND tỉnh triển khai ban hành Quyết định số
816 2009 QĐ-UBND về việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cơ sở tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2015.
- Kế hoạch số 985 KH-UBND ngày 30 3 2015 của UBND
tỉnh Gia Lai về việc triển khai thực hiện Quyết định 124 QĐ-TTg
ngày 16 01 2014 của Thủ tướng Chính phủ về “Đề án tiếp tục củng
cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-


16

2020” ở tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 280 KH-UBND ngày 19 01 2017 của Ủy Ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai
trong thời kỳ mới.
2.3.4 Công tác kiểm tra, đánh giá đối với công tác đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong những năm qua Sở Nội vụ đã lồng
ghép công tác kiểm tra chung vào kiểm tra công tác nội vụ; ngoài ra
không xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chuyên đề riêng về công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC hàng năm; việc bố trí kinh phí và tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng của các huyện, thị xã, thành phố; việc bố trí
sử dụng đội ngũ CBCC sau đào tạo, bồi dưỡng .
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc.
Trong thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã của Gia Lai đã được triển khai và thực hiện dưới
nhiều hình thức, nội dung khác nhau và có nhiều chuyển biến tích
cực; công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà
nước, kiến thức bổ trợ và đào tạo bổ túc văn hóa, chuẩn hóa, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã
liên tục được tăng cường, mở rộng và duy trì thường xuyên. Bản thân
cán bộ, công chức cấp xã sau khi tham gia các chương trình đào tạo
hoặc bồi dưỡng đã nắm được những vấn đề cơ bản về lý luận, được
bồi dưỡng và hoàn thiện những kỹ năng cần thiết trong công việc, trở



17
về công tác cơ bản đã phát huy được năng lực nghiệp vụ, tham mưu
cho cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
của địa phương; việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh cũng đã góp phần tạo nguồn, bổ sung đội ngũ cán bộ, công
chức, nhất là nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, tự giác,
phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ công vụ.
2.4.2. Những mặt hạn chế.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã chưa được chú trọng, kế hoạch chưa xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của đơn vị.
- Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn có phần
chồng chéo, trùng lặp, nặng lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm
việc thực tế.
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chậm được cải tiến, hiện
đại hoá các trang thiết bị dạy- học chưa được tăng cường cho phù
hợp với yêu cầu hiện đại hoá. Đội ngũ giáo viên còn yếu và thiếu,
chưa được chú trọng, bồi dưỡng phát triển về chuyên môn cũng như
về nghiệp vụ.
- Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chưa hợp lý và
chưa có hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
đào tạo, bồi dưỡng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức cần thiết nên
kết quả công tác này chưa cao.
- Đối với các bộ, ngành, địa phương điểm yếu trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là công tác quy hoạch chưa làm tốt,
đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự gắn với sử dụng. Một số cơ quan,
ban ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh chưa quan tâm đầy đủ đến
việc xây dựng và củng cố cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Sự
phối hợp giữa các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý với



18
cơ sở đào tạo ở một số cơ quan, ban ngành, địa phương chưa chặt
chẽ và chưa hiệu quả. đào tạo, bồi dưỡng chưa nhằm vào mục tiêu,
đối tượng cụ thể, nhiều trường hợp đi học để đối phó với yêu cầu về
tiêu chuẩn hoá đối với đội ngũ CBCC cấp xã.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
- Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân chủ quan:
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1.1. Quan điểm
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng đối với
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Cấp ủy và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị cần chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gắn với việc xây dựng
quy hoạch cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh của từng giai đoạn.
Khuyến khích cán bộ, công chức cấp xã tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng làm việc. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ,
công chức lựa chọn chương trình, thời gian tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm.

3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo 222 xã,
phường, thị trấn của tỉnh Gia Lai bản lĩnh chính trị vững vàng, có
chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức trong sạch, được nhân
dân tín nhiệm, có năng lực tổ chức thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán
bộ xã, phường, phấn đấu đến năm 2020 phần lớn cán bộ chủ chốt
Đảng ủy và chính quyền 222 xã, phường thị trấn có trình độ đại học.
b. Mục tiêu cụ thể
- Rà soát bổ sung quy hoạch CBCC 222 xã, phường, thị trấn


20
tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu điều chỉnh bố trí cán bộ và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC xã, thị trấn. Khắc phục tình trạng thiếu
cán bộ, cán bộ không đạt chuẩn, hụt hẫng khi có sự biến động về
công tác cán bộ.
- Thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, luân
chuyển điều động cán bộ, thay thế CBCC đến tuổi nghỉ hưu, CBCC
không đạt chuẩn, đáp ứng đủ cán bộ theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức 222 xã, phường đáp ứng được yêu cầu trên tiêu chuẩn
theo từng chức danh CBCC được quy định tại Quyết định số
04 2004 QĐ-BNV ngày 16 01 2004 của Bộ Nội vụ. Phấn đấu đến
hết năm 2020 tất cả CBCC cơ bản đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ
hàng năm, qua đó để quản lý cán bộ và có kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dường và bối trí sử dụng cán bộ
một cách khoa học vừa đúng chuyên môn, vừa phù họp với năng lực

sở trường của từng CBCC xãthị trấn. Đồng thời phân tích đánh giá
đúng cán bộ giúp CBCC nhìn nhận bản thân sửa chữa và phấn đấu.
- Xây dựng tốt hệ thống chính trị cơ sở. Xây dựng quy chế
phối họp thống nhất, đồng bộ trong hệ thống.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp trụ sở của cấp xã theo tiêu
chuẩn quy định, đầu tư trang thiết bị và phương tiện đủ để đáp ứng
yêu cầu thực thi nhiệm vụ của CBCC xã, thị trấn.


21
3.2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA TỈNH GIA LAI
3.2.1. Tổ chức sắp xếp, kiện toàn lại các tổ chức, bộ máy
quản lý nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức thuộc
tỉnh
3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng Đề án, chƣơng trình, Kế hoạch
hàng năm và dài hạn về đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ, công
chức cấp xã
3.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện về chế độ, chính
sách liên quan đến đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá đối với
hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã
3.2.5. Củng cố lại hệ thống các Trung tâm bồi dƣỡng
chính trị cấp huyện.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Kiến nghị đối với Chính phủ:
Kiến nghị đối với các Bộ, ngành:
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3



22
KẾT LUẬN
Tri thức hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chính là đòi
hỏi cấp thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, tạo diện mạo nông thôn mới; đẩy mạnh công tác Cải cách hành
chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính, góp phần xây dựng
thành công chủ trương xây dựng nền hành chính Chính phủ điện tử,
Chính quyền điện tử. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn là một trong 5 nội dung cơ bản của Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, trong đó cán bộ, công chức cấp xã là đối tượng quan
trọng góp phần thành công xây dựng nông thôn mới, xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, chính quyền gần dân, sát dân.
Việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống
chính trị trong giai đoạn hiện nay và cảu các cấp ủy, chính quyền
vùng Tây Nguyên nói riêng.
Tiếp tục hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn
2010-2020, xem đây là căn cứ để có kế hoạch, đầu tư ngân sách nhà
nước cho công tác Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý. Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công
chức và công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua, qua đó, xác
định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể theo từng
năm và cả nhiệm kỳ đối với mỗi bộ, ngành, địa phương cũng như
trên phạm vi cả nước. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và nhu cầu thực
tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, cấp ủy xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cụ thể, phù hợp với từng chức danh, ngạch,
bậc; quan tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc



23
thiểu số; chú trọng đào tạo chuyên sâu sau đại học để có đội ngũ trí
thức giỏi trên từng ngành, lĩnh vực, nhất là những ngành, lĩnh vực có
yêu cầu cao trong hội nhập quốc tế.
Tri thức hoá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã chính là đòi
hỏi cấp thiết để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, tạo diện mạo nông thôn mới. Đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn là một trong 5 nội dung cơ bản của
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó cán bộ xã là đối
tượng quan trọng góp phần thành công xây dựng nông thôn mới.
Việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống
chính trị.


×