Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường tiểu học thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.38 KB, 32 trang )

A. MỞ ĐẦU
Hoạt động văn hóa nghệ thuật trong trường tiểu học bao gồm cả hoạt
động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nghệ
thuật là phân môn được giảng dạy ngay từ cấp tiểu học và luôn được Nhà nước
quan tâm. Tuy nhiên, tình hình giáo dục trong trường học của nước ta đang có
những biểu hiện xuống cấp cả về tinh thần, ý thức cũng như chất lượng dạy và
học. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy các môn học nói chung và văn hóa
nghệ thuật nói riêng đang được Đảng và Nhà nước cũng như Bộ Giáo dục và
Đào tạo đặc biệt quan tâm. Giáo dục văn hóa nghệ thuật cho thế hệ trẻ có tác
động không nhỏ đến sự hình thành nhân cách, tư chất các thế hệ người Việt
Nam trong tương lai. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong
ngành, cách tổ chức HĐVHNT trong nhà trường hiện nay còn nhiều bất cập,
chưa theo kịp những đòi hỏi của cuộc sống. Nhiều trường chưa chú trọng đến
chất lượng và hiệu quả của các hoạt động này, thậm chí các bậc cha mẹ học
sinh còn quan niệm rằng văn hóa nghệ thuật chỉ là “môn phụ”, không cần học
hay quan tâm mà chỉ đầu tư cho con em mình học những “môn chính” như
Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh…
Là người đã từng 13 năm làm công tác giảng dạy ở trường tiểu học tại
TP.Thanh Hóa, 4 năm làm công tác quản lí tại Nhà văn hóa Thiếu nhi
TP.Thanh Hóa và hiện nay đang trực tiếp phụ trách các hoạt động ngoài giờ lên
lớp của cấp tiểu học, lại tâm huyết với các HĐVHNT của học sinh tiểu học. Vì
vậy tôi chọn đề tài " Tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường Tiểu học
Thành phố Thanh Hóa" làm Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
Nội dung chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn việc tổ chức hoạt động văn hóa
nghệ thuật ở trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường Tiểu học
Thành phố Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc tổ chức hoạt động văn hóa
nghệ thuật ở trường tiểu học Thành phố Thanh Hóa


1


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Văn hóa
Nói về văn hóa, từ năm 1942, Hồ Chí Minh viết: "Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”[33, tr.431].
Ngoài định nghĩa văn hóa của Hồ Chủ Tịch, còn rất nhiều các định
nghĩa khác về văn hóa mà chúng tôi xin phép không đề cập đến.
Nghị quyết Hội nghị 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng
đã chọn 6 lĩnh vực chủ yếu để định hướng chỉ đạo và quản lí. Đó là:
1. Tư tưởng, đạo đức, lối sống
2. Giáo dục và khoa học
3. Văn hóa nghệ thuật
4. Thông tin đại chúng
5. Giao lưu văn hóa với nước ngoài
6. Thể chế văn hóa
Trên cơ sở định nghĩa về văn hóa mà Hồ Chủ tịch đã nêu, chúng ta thấy
những vấn đề mà Nghị quyết này đề cập là hết sức quan trọng trong việc tiếp
cận khái niệm văn hóa nhằm tiến hành tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ
thuật tại các vùng miền trên toàn nước Việt Nam.
1.1.2. Hoạt động văn hóa
HĐVH là quá trình thực hành của cá nhân và các thiết chế xã hội trong
việc sản xuất, bảo quản, phân phối giao lưu và tiêu dùng những giá trị tinh thần

nhằm giao lưu những tư tưởng, ý nghĩa và những tác phẩm văn hóa của con
người sinh ra và cũng chính là để hoàn thiện chất lượng sống của con người
trong xã hội. Thước đo hiệu quả của các hoạt động văn hóa chính là sự chuyển
biến nhận thức của con người. Trong mỗi hoạt động văn hóa đều chứa đựng
các yếu tố như là nhu cầu vui chơi giải trí, công cụ, phương tiện để giáo dục
chính trị tư tưởng xã hội, phục vụ một chế độ chính trị nào đó [12, tr.7], tuy
2


nhiên nó không chỉ đơn thuần, chú trọng vào một dạng hoạt động này hay hoạt
động khác. Sự phức tạp này cũng dễ hiểu bởi lẽ các hoạt động văn hóa biến đổi
không ngừng, lúc động, lúc tĩnh, lúc hữu hình lúc vô hình…
1.1.3. Văn hóa nghệ thuật
VHNT là một bộ phận của văn hóa tinh thần, là thành tố quan trọng nhất
của văn hóa thẩm mĩ. VHNT là sự phát triển năng lực nghệ thuật của cá nhân
và cộng đồng (nghệ sĩ, công chúng, giai cấp, dân tộc, nhân loại) thể hiện trong
HĐNT nhằm sáng tạo, lưu truyền và cảm thụ các giá trị nghệ thuật. VHNT khi
xét về cấu trúc - chức năng gồm các thành tố: nghệ sĩ, tác phẩm nghệ thuật,
công chúng, các cơ quan sản xuất, bảo quản, nhân bản, phổ biến tác phẩm, các
cơ quan quản lí bảo đảm cho sự hình thành và phát triển các thành tố vừa kể
trên. Những thành tố đó có mối liên hệ hữu cơ và quy định, tác động lẫn nhau
tạo nên một chỉnh thể thống nhất mang tính hệ thống.
1.1.4. Hoạt động văn hóa nghệ thuật
HĐVHNT là hoạt động tạo ra những giá trị tinh thần nhằm giáo dục
con người khát vọng hướng tới Chân - Thiện - Mĩ và khả năng sáng tạo ra
Chân - Thiện - Mĩ trong đời sống.
Nói một cách cụ thể hơn HĐVHNT cho trẻ em nói chung là một quá trình
tổ chức hoạt động giáo dục có mục đích, chương trình, nội dung được cấu trúc
theo một hệ thống lô gic chặt chẽ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
nhằm trang bị cho con người (ở đây trọng tâm là trẻ em) những giá trị tinh thần

mà loài người đã sáng tạo ra, đó là kiến thức về các lĩnh vực: Khoa học kĩ
thuật, văn học nghệ thuât, đạo đức, triết học, kinh tế… HĐVHNT còn trang bị
cho trẻ em kinh nghiệm sống, giao tiếp ứng xử và kinh nghiệm hoạt động trên
các lĩnh vực của cuộc sống của xã hội loài người [9, tr.10].
Trong lĩnh vực HĐVHNT, chúng tôi nghiên cứu những HĐVHNT trong
trường tiểu học nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
tổ chức hoạt động này.
1.2. CÁC CHỦ TRƯƠNG ĐƯỜNG LỐI VỚI VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
Theo Luật giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005
điều 27 mục 2 đề ra: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
3


chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam".
Theo Điểu lệ trường tiểu học năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
“Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực,
bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu phù hợp đặc điểm tâm lí, sinh lí
lứa tuổi học sinh tiểu học.
Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy
học các môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông
cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá,
hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt
động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác”…
1.3. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

HĐVHNT trong trường tiểu học bao gồm cả hoạt động trong giờ lên lớp
(chính khóa) và hoạt động ngoài giờ lên lớp (ngoại khóa). HĐVHNT trong nhà
trường phổ thông nói chung, HĐVHNT ở trường tiểu học nói riêng, là hoạt động
thuộc lĩnh vực giáo dục nhằm mục tiêu giáo dục nhân cách, trước hết là hình
thành văn hóa thẩm mĩ cho học sinh, sau mới góp phần hoàn thiện phẩm chất trí
tuệ của các em. Vì vậy hoạt động này sử dụng các yếu tố của văn hóa, đặc biệt
của nghệ thuật làm phương tiện để hình thành và phát triển nhân cách HS.
Trong nhà trường phổ thông, HĐVHNT không nhằm đào tạo các em
thành nghệ sĩ chuyên nghiệp mà là hình thành diện mạo thẩm mĩ và phát triển
khả năng sáng tạo, tư duy, tính tích cực cho các em qua tất cả mọi hoạt động
trong nhà trường [19, tr. 9].
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
Tuổi học sinh tiểu học coi là lứa tuổi không chỉ bắt đầu tò mò thích tìm
hiểu khám phá cuộc sống xung quanh mình, đặc biệt là tuổi rất thích vận động
và không thể ngồi yên một chỗ. Các em phải được hoạt động, được vui chơi.
Nhu cầu giao lưu của lứa tuổi tiểu học này không rộng lớn, ngoài cha mẹ, anh
chị em, họ hàng thì chỉ có bạn bè và thầy cô trong lớp, nhiều khi các em còn
ngại giao tiếp với người lạ (với những em có tính rụt rè) hay còn không chơi
với bạn nào mà chỉ say mê một trò chơi hay việc làm nào đó (với những em bị
tự kỉ). Trên lớp học, các em chơi với nhau theo nhóm, theo bàn, hay theo tổ, cùng
4


sinh hoạt trong CLB, Nhà văn hóa… đặc biệt là với bạn ngồi cùng bàn với mình.
Các em nhiều khi không dám sẵn sàng tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường hay của lớp, thậm chí của chính gia đình, phần do rụt rè, phần do gia đình
cản trở vì nghĩ con mình còn quá nhỏ hay không đủ khả năng tham gia, hay vì
bận học thêm ngoài giờ không có thời gian… của các bậc cha mẹ.
Vì vậy, ngoài những giờ học chính khóa, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp cho
trẻ em là nhu cầu thiết yếu, rất quan trọng không thể thiếu được, nhất là với lứa

tuổi hiếu động của học sinh tiểu học.
Dưới đây là phân tích thực trạng của HĐVHNT ở trường tiểu học làm
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất biện pháp tổ chức HĐVHNT phù
hợp với tuổi học sinh tiểu học TP.Thanh Hóa.

5


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HÓA
2.1. Các trường Tiểu học Thành phố Thanh Hóa
Theo số liệu thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo năm học 20152016, toàn Thành phố có 43 trường tiểu học công lập và 2 trường TH &THCS
dân lập với tổng số HS 25.901 em.
Những trường có từ 28 lớp học trở lên được tính là trường hạng I,
trường có từ 27 lớp học trở xuống được tính hạng 2, các trường hạng III có số
lớp học dưới 15 lớp. Quy mô trường, lớp, học sinh của GDTH và phân loại
trường theo bảng thống kê Bảng 1(Phụ lục).
2.1.1. Đặc điểm đội ngũ giáo viên
Về đội ngũ cán bộ chỉ đạo của các nhà trường, 100% đều đạt trình độ
Đại học Sư phạm và đã qua các lớp Quản lí giáo dục.Trình độ giáo viên toàn
Thành phố đạt trên chuẩn là 100% (chuẩn GV tiểu học là trung cấp sư phạm);
trong đó, trình độ Đại học sư phạm chiếm 66.67%, trình độ cao đẳng 25%,
trình độ thạc sĩ 8.33 %. Đã có rất nhiều giáo viên đạt giải cao các kì thi giáo
viên dạy giỏi cấp thành phố và cấp tỉnh.
2.1.2. Cơ sở vật chất các trường
Cơ sở vật chất các nhà trường đều khang trang sạch đẹp, không có
trường nào cấp 4, toàn bộ được xây dựng từ 2 tầng đến 4 tầng. Trong đó có
những trường nổi tiếng thành phố về sạch đẹp và về chất lượng đào tạo tốt, liên
tục nhiều năm đạt danh hiệu xuất sắc cấp tỉnh, thành phố như trường: TH Ba

Đình, TH Điện Biên 2, TH Nguyễn Văn Trỗi, TH Đông Vệ 2… Hiện nay toàn
Thành phố có 36/45 trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia = 80%; trong đó
trường đạt chuẩn mức độ 1có 28 trường, đạt chuẩn mức độ 2 là 8 trường.
2.1.3. Thành tích học sinh thành phố đạt được
Năm học 2015-2016, HS Thành phố đã đạt một số thành tích trong công
tác bồi dưỡng HSG như:
Giao lưu Tài năng trẻ Tiếng Anh toàn quốc của HS tiểu học và THCS
năm học 2015-2016: Thành phố có 2 HS tiểu học tham gia. Kết quả 1 em đạt
Huy chương Vàng và 1 em đạt Huy chương Bạc.

6


Trong cuộc thi Toán Quốc tế Kangaroo lần đầu tiên tổ chức tại Việt
Nam, trường TH Điện Biên 2 có 13/13 em dự thi đạt trong tốp điểm cao. Trong
đó có em Đinh Khắc Hoàng được nhận Huy chương Vàng.
Tp.Thanh Hóa được xếp giải Đặc biệt trong Liên hoan “Kể chuyện và
Tiếng hát giáo viên và học sinh Tiểu học cấp tỉnh”.
Kết quả thi đấu HKPĐ cấp tỉnh: Thành phố tham gia 15 môn của HKPĐ
tỉnh Thanh Hóa lần thứ IX; Kết quả: 13 môn Nhất, 02 môn Nhì, và được Ban
chỉ đạo HKPĐ tỉnh Thanh Hóa tặng đơn vị xếp hạng nhất, đơn vị xuất sắc tổ
chức HKPĐ cấp cơ sở.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HÓA
2.3.1. Các hình thức và thời điểm tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật
Theo sự thống kê của chúng tôi, HĐVHNT trong trường tiểu học Thành
phố có những hình thức cụ thể là: Câu lạc bộ; tham quan, dã ngoại; các cuộc
giao lưu bộ môn; biểu diễn văn hóa nghệ thuật và TDTT; sinh hoạt tập thể.
2.3.1.1. Các câu lạc bộ
Theo kết quả điều tra, CLB của các trường TH T.pThanh Hóa gồm có:

CLB Toán; CLB Văn tuổi thơ; CLB Organ; CLB Thanh nhạc, CLB Khiêu vũ
thể thao; CLB Tin học; CLB tiếng Anh; CLB TDTT; CLB Mĩ thuật.
2.3.1.2. Tham quan, dã ngoại
Đây là hình thức HĐVHNT tập thể dành cho tất cả học sinh, được tổ
chức đều đặn là một năm 2 lần theo chỉ đạo của phòng GD&ĐT Thành phố.
Hình thức này thường được tổ chức vào cuối học kì I (tháng 12, tháng 1) và
giữa học kì II (tháng 3). Cũng có trường tổ chức vào cuối học kì II (tháng 5),
tùy theo sắp xếp của BGH mỗi trường. Hình thức này thường được tổ chức
trong 1 ngày, nếu đi Bảo tàng thì chỉ diễn ra trong một buổi sáng. Nơi tham
quan, dã ngoại có thể là danh lam thắng cảnh; di tích lịch sử văn hóa Đền thờ
Nhà Lê, Khu tưởng niệm Bác Hồ, làng nghề truyền thống Đông Sơn, công
viên Hội An hay Bảo tàng tỉnh...
2.3.1.3. Các cuộc giao lưu bộ môn
Hàng năm, Thành phố thường có các cuộc giao lưu: Giải Toán, Tiếng
Anh qua mạng, giải bóng đá cúp Milo, giải cờ vua, giải Dance sport mở rộng,
giải Aerobic; Mĩ thuật vẽ tranh Chiếc ô tô mơ ước, giao lưu Tìm hiểu kĩ năng
tham gia giao thông an toàn do Công ty Toyota Việt Nam tổ chức.
7


Liên hoan Kể chuyện- Tiếng hát cho giáo viên và học sinh Tiểu học; thi
Phụ trách sao Nhi đồng giỏi thì tổ chức 4 năm một lần theo sự chỉ đạo của Sở
hoặc phòng GD&ĐT, Thành đoàn hoặc Tỉnh đoàn.
2.3.1.4. Biểu diễn văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao
Các cuộc biểu diễn thường diễn ra đầu năm học mới (khai giảng 5 tháng
9), giữa tháng 11 (20 - 11), sơ kết học kì I, lễ tổng kết năm học tháng 5. Biểu
diễn văn nghệ thường được tổ chức nhân các lễ kỉ niệm như: Tọa đàm ngày
8/3; ngày thành lập Đoàn TNCS 26/3; ngày thành lập Đội TNTP và Sinh nhật
Bác 19/5, ngày thành lập QĐND Việt Nam 22/12; Ngoài ra, các cuộc biểu diễn
VHNT nhân các đợt tuyên truyền phòng chống AIDS, an toàn giao thông...

đều được tổ chức theo chỉ đạo của phòng GD&ĐT.
2.3.1.5. Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể của tất cả các trường đều giống nhau. Đó là
các sinh hoạt dành cho học sinh toàn trường tham gia, gồm:
Chào cờ mỗi sáng thứ 2 (có biểu diễn VHNT diễn ra 2 tuần 1 lần). Tìm
hiểu và chăm sóc di tích lịch sử địa phương (dành cho HS toàn trường). Sinh
hoạt Sao Nhi đồng dành cho HS lớp 1, 2, 3 (diễn ra mỗi chiều thứ 6 hoặc 2
tuần 1 lần). Múa hát tập thể sân trường (trên thực tế chỉ là múa tập thể) và thể
dục giữa giờ ra chơi sáng hay chiều. Trò chơi dân gian được thực hiện trong
giờ học Âm nhạc, Thể dục, giờ ra chơi hay giờ nghỉ trước khi ăn trưa, đầu giờ
chiều. Lịch dành cho các sinh hoạt trên theo thời khóa biểu của BGH.
2.3.3. Điều kiện để tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật
Điều kiện để tổ chức HĐVHNT liên quan tới những yếu tố dưới đây:
2.3.3.1. Các lực lượng có tác động đến việc tổ chức các hoạt động văn
hóa nghệ thuật
Các lực lượng này gồm có:
Nhà trường, với sự tham gia của cán bộ chuyên trách của PGD&ĐT Thành
phố, BGH, GV chủ nhiệm, GV chuyên biệt, Tổng phụ trách Đội, học sinh.
Gia đình, với sự tham gia của cha mẹ học sinh, đóng góp, tạo điều kiện
đưa đón con em theo yêu cầu của trường; sự đóng góp tích cực của Hội cha mẹ
học sinh đến các hoạt động của nhà trường.
Xã hội, cụ thể là các lực lượng tại địa phương như UBND phường, các
đoàn thể, cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ sống tại địa bàn.

8


2.3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động văn hóa nghệ
thuật ở trường tiểu học
Khi lấy ý kiến của giáo viên về những thuận lợi và khó khăn liên quan

tới các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến HĐVHNT của các trường TH
Tp.Thanh Hóa, chúng tôi được biết rằng, tùy từng trường hợp cụ thể, những
yếu tố được nêu trong Bảng 2 (Phụ lục), đều có thể là khó khăn hoặc cũng có
thể là thuận lợi đối với từng hình thức HĐVHNT của các trường TH.
2.3.4. Vai trò và hứng thú của học sinh với các hoạt động văn hóa nghệ thuật
Vai trò của học sinh trong HĐVHNT biểu hiện qua cách tham gia vào
các HĐVHNT trong trường như: tổ chức, biểu diễn, khán giả. Hứng thú của
các em biểu hiện qua thích, không thích, bình thường hay không quan tâm.
Quan sát thực tiễn trong HĐVHNT hiện nay có thể phân ra 3 loại vai trò
mà học sinh thường tham gia như sau: công việc tổ chức thường thấy ở các em
lớp trưởng, chi đội trưởng, phụ trách văn nghệ của lớp. Những em này góp
phần phân công, tổ chức, theo dõi công việc chung. Tham gia biểu diễn chỉ
dành cho một số rất ít học sinh có năng khiếu (Xin xem Bảng 3).
2.4. NHẬN XÉT

Qua việc điều tra, khảo sát các HĐVHNT ở trường TH TP.Thanh Hóa,
chúng tôi có một số nhận xét sau:
2.4.1. Những hình thức học sinh thích
Dựa theo đánh giá của giáo viên và phiếu ý kiến của học sinh về các hình
thức HĐVHNT, những hoạt động được học sinh ưa thích nhất là: tham quan, dã
ngoại; hội diễn văn nghệ và thăm bảo tàng, phòng triển lãm rồi mới đến các CLB.
Sinh hoạt Sao Nhi đồng, biểu diễn văn nghệ và sinh hoạt dưới cờ theo
chủ điểm tháng được các học sinh rất thích và đón chờ.
Hình thức các CLB được một số học sinh thích và tham gia theo nhu cầu
của riêng mình mà không bị ép buộc, đó là: CLB Âm nhạc; CLB Mĩ thuật;
CLB Toán; CLB Tiếng Việt; CLB Tin học; CLB TDTT và CLB Kĩ năng sống.
2.4.2. Một số hoạt động chưa thu hút được đông đảo học sinh tham gia
Có một số hoạt động tập thể nhưng lại không được các em đón chờ như:
Múa hát tập thể sân trường và thể dục giữa giờ. Qua quan sát của chúng tôi,
các em tham gia cho có chứ không hào hứng.

CLB vẽ được nhiều trường tổ chức nhưng học sinh tham gia không nhiều.

9


Một số CLB khác như CLB Organ, CLB Khiêu vũ thể thao; CLB
Aerobic cũng ít HS tham gia.
CLB Thanh nhạc, CLB Kĩ năng sống, CLB Cờ vua lại rất ít trường tổ
chức.
Đối với các hoạt động dưới dạng các cuộc thi, các CLB, số lượng học
sinh tham gia chủ yếu là các em thực sự có khả năng, có nguyện vọng được
tìm hiểu, học tập thêm nên số lượng này thấp hơn các hình thức khác. Vai trò
của các em trong các hoạt động còn thấp.
Ngay hình thức tham quan dã ngoại được học sinh rất thích nhưng chưa
khi nào các em tham gia đủ mà số lượng chỉ dao động từ 80% đến 85%.
2.4.3. Một số hoạt động văn hóa nghệ thuật không duy trì được lâu bền
Có một số CLB của các trường, ban đầu học sinh tham gia rất đông, sau
dần dần bỏ dở và dẫn đến không có học sinh hay có quá ít và phải bỏ. Chẳng
hạn CLB Thanh nhạc, CLB Organ của trường TH Ba Đình, TH Điện Biên 2
trước đây có tổ chức, sau không duy trì được HS nên phải bỏ. Trò chơi dân
gian cũng là hình thức mà ban đầu các trường tổ chức cho học sinh chơi rất
thường xuyên, nhưng 2 năm gần đây, những trò chơi này lại dần dần đi vào
quên lãng và ít được học sinh chơi.
2.4.4. Các hoạt động câu lạc bộ còn nặng về văn hóa, nhẹ về nghệ thuật
Xét trên tổng thể các hoạt động CLB trong những trường tiểu học
Tp.Thanh Hóa đã được khảo sát, chúng tôi thấy rằng đa số những hoạt động được
chú trọng đầu tư thường xuyên, liên tục đều là các CLB về văn hóa, đó là: CLB
Toán, CLB Tiếng Việt, CLB Kĩ năng sống, CLB tiếng Anh.
Tuy nhiên, những loại hình nghệ thuật giúp cho thẩm mĩ, năng khiếu hay
tính tích cực, nhạy bén cũng như phát triển tài năng của học sinh (như CLB

Thanh nhạc, CLB Organ, CLB Múa, CLB Mĩ thuật, CLB Khiêu vũ thể thao,
CLB Cờ vua… lại chưa có những biện pháp hay sự đầu tư thỏa đáng.
2.4.5. Còn ít trường khai thác sự hỗ trợ của gia đình và lực lượng xã hội
Trong 20 trường chúng tôi khảo sát, chỉ có 8 trường khai thác được sự
hỗ trợ của gia đình và các lực lượng xã hội. Đó là TH Ba Đình, TH Điện Biên
1, TH Điện Biên 2, TH Nguyễn Văn trỗi, TH Lê Văn Tám, TH Minh Khai 1,
TH Đông Vệ 2, TH Hoàng Hoa Thám. 8 trường này luôn được sự quan tâm hỗ
trợ cả vật chất lẫn công sức cho nhiều nhu cầu trong giảng dạy, học tập của
giáo viên và học sinh; những cuộc biểu diễn, trao thưởng đầu năm hay cuối
10


năm học, khi đi tham quan dã ngoại hay các cuộc thi của nhà trường… Ngay
giờ học tiếng Anh của các trường này, nhà trường và gia đình cũng đã phối hợp
mời được giáo viên nước ngoài về dạy cho học sinh và tạo được sự hứng thú
cao của các em.
Riêng trường TH Ba Đình, do có khu tập thể các đoàn nghệ thuật đóng
trên địa bàn phường nên có nhiều nghệ sĩ nổi tiếng có con đang theo học tại
trường, họ luôn sẵn sàng biểu diễn góp vui cho học sinh mỗi dịp khai giảng.
Tuy nhiên, trong nhiều trường khác, lực lượng xã hội gần như không có
vai trò nào trong HĐVHNT của nhà trường. Khi tiến hành các HĐVHNT, hầu
như BGH trường nào cũng chỉ giao trách nhiệm cho các GV chủ nhiệm, hay
GV chuyên biệt và Tổng phụ trách Đội, để họ tự xoay sở với học sinh mà chưa
có sự kết hợp với cha mẹ học sinh hay các lực lượng văn nghệ sĩ cư trú trên địa
bàn cùng giúp.
2.4.6. Còn có một vài hạn chế khác
- Sự đầu tư cơ sở vật chất cho HĐVHNT của các trường chưa có sự thỏa
đáng hay đồng đều.
- Hoạt động VNNT còn tách rời hoạt động dạy và học trên lớp. Hầu như
chưa có sự kết hợp giữa nội dung của HĐVHNT với nội dung các môn học đã

và đang được giảng dạy trong chính khóa.
- Các HĐVHNT thường chỉ được chuẩn bị trên cơ sở lựa chọn và đề
xuất của giáo viên, tùy theo chủ đề và yêu cầu của nhà trường, tùy theo thế
mạnh cũng như những điều kiện cụ thể của lớp.
Trên đây là một số nhận xét về thực trạng HĐVHNT của các trường tiểu học
TP.Thanh Hóa. Nguyên nhân vì sao, chúng tôi sẽ cố gắng lý giải ở chương sau.

11


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ THANH HÓA
3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ THANH HÓA
Qua thực tiễn nghiên cứu và những kết quả của HĐVHNT trong các
trường TH Tp.Thanh Hóa, có thể khẳng định rằng các HĐVHNT trong trường
học có tác động tốt đến nhiều mặt trong việc phát triển toàn diện nhân cách cho
học sinh. Cụ thể là:
- Với những buổi đi công viên, bảo tàng…học sinh được vui chơi, giải
trí, được hiểu biết thêm những kiến thức bên ngoài sách vở, được nghe, nhìn
và cảm nhận, nhận biết thực tế cuộc sống, các em được tận mắt nhìn thấy,
chạm vào cây cỏ, hoa lá, gần gũi thiên nhiên và các con vật mà thường ngày
chỉ được biết qua sách báo phim ảnh…
- Khi tham gia các hoạt động tập thể, biểu diễn VHNT, TDTT, học sinh
được mở rộng giao lưu với các bạn trong và ngoài lớp; với giáo viên, các nhà
văn hóa, các nghệ sĩ…Điều này giúp các em có khả năng thể hiện sự tự tin
trước đám đông.
- Khi tham gia các trò chơi dân gian, tinh thần các em thoải mái, cân

bằng lại sở thích vui chơi của trẻ. Trò chơi “rồng rắn lên mây”, “trồng nụ trồng
hoa”; đặc biệt là trò chơi “kéo co” giúp phát triển thể lực cho HS. Những trò
chơi như “thả đỉa ba ba; chi chi chành chành; nu na nu nống” các em rất thích
chơi. Cách này giúp bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống,
giúp các em thư giãn tinh thần để học tập tốt, và hạn chế những trò chơi bạo
lực hay hại mắt đang lan tràn trên internet.
- Qua những giờ học về di tích lịch sử địa phương, sinh hoạt dưới cờ
theo chủ điểm tháng thăm bảo tàng; di tích; làng nghề… học sinh hiểu và trân
trọng các giá trị lịch sử, con người và nghệ thuật, anh hùng dân tộc, danh nhân
văn hóa…
- Qua các môn học trên lớp, qua quá trình sưu tập tư liệu, học sinh có
thêm những kiến thức và hiểu biết trong lĩnh vực khoa học, đời sống; hiểu biết

12


về quê hương, mái trường, về thầy cô, bạn bè; giàu thêm tình cảm với con
người và thiên nhiên, về địa phương, tình đoàn kết…
- Qua các cuộc giao lưu, các em được rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trả
lời các câu hỏi, kĩ năng làm bài nhanh mà đúng, đủ.
Những tác dụng tốt trên đây dần dần thấm sâu vào các em, giúp các em
trở thành con người có ý thức, có thẩm mĩ về văn hóa, nghệ thuật, đạo đức…
Qua các tác dụng của VHNT với học sinh các trường tiểu học Tp.Thanh
Hóa như đã đề cập ở trên, chúng tôi thấy các chủ trương của Chính phủ, của
Bộ GD&ĐT về HĐVHNT trong trường tiểu học là đúng đắn và cần thiết.
3.2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ THANH HÓA
3.2.1. Nhận thức chưa đầy đủ về các hoạt động văn hóa nghệ thuật
Theo chúng tôi, nguyên nhân chính và quan trọng nhất dẫn đến nhiều

hạn chế trong việc tổ chức các HĐVHNT của các nhà trường hiện nay là từ sự
nhận thức chưa đầy đủ về các HĐVHNT. Nhận thức này có trong cả tư duy của
nhà trường và gia đình.
3.2.2. Thiếu điều kiện vật chất cho việc tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật
Nguyên nhân gắn với những điều kiện hết sức thiếu thốn của HĐVHNT
hiện nay như: cơ sở vật chất nghèo nàn; nhiều nhà trường được xây mới nhưng
lại không có phòng học cho môn chuyên biệt; không có đồ dùng cần thiết cho
môn Âm nhạc (đàn, nhạc cụ gõ đệm…), Mĩ thuật (giá vẽ, mẫu vật) Thể dục
không có sân tập...
3.2.3. Thiếu điều kiện cho việc tham gia các hoạt động
Trên thực tế HS tham gia các CLB với số lượng ít, không đông, có thể
do hoàn cảnh học sinh khó khăn, tỉ lệ học sinh nghèo còn quá nhiều, cha mẹ
không quan tâm đến con em mình, hay còn nhiều lí do khác.
Số học sinh không tham gia vẫn thường rơi vào những em có hoàn cảnh
quá khó khăn thiếu thốn.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

3.3.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động văn hóa nghệ thuật
Muốn thay đổi cách tổ chức các HĐVHNT trong nhà trường, việc đầu
tiên cần thay đổi là sự nhận thức với tư duy xưa cũ của các lực lượng nhà
13


trường, gia đình, xã hội về các HĐVHNT. Các lực lượng này chúng tôi đã
phân tích ở chương II. Quan niệm sai lầm khi cho rằng các HĐVHNT là không
cần thiết, là “môn phụ” ngay chính trong suy nghĩ của cha mẹ học sinh, của
học sinh và đặc biệt là trong suy nghĩ của các cấp lãnh đạo và giáo viên trực
tiếp giảng dạy.

3.3.1.1. Với lãnh đạo các trường
Để thay đổi suy nghĩ, thấy được HĐVHNT là cần thiết, là có ích, có tác
động rất lớn đến tâm hồn, trí tuệ và thể chất của trẻ em, giải pháp tốt nhất với
các cấp chỉ đạo chung như cán bộ Phòng GD&ĐT, BGH cần phải:
- Thường xuyên nâng cao nhận thức, bồi dưỡng lí luận chung về văn hóa
nghệ thuật cho cán bộ quản lí, chỉ đạo giáo dục, giúp họ thay đổi tư duy xưa cũ
rằng HĐVHNT trong nhà trường là phụ, là không cần thiết.
- Cung cấp điều kiện cho HĐVHNT trong nhà trường, cụ thể là:
Điều kiện cần (thuộc về nhà trường) gồm: kinh phí, thời gian dành cho
hoạt động, thiết bị giáo dục.
Điều kiện đủ (thuộc về gia đình và xã hội) gồm: sự tham gia hỗ trợ của
các lực lượng gia đình, xã hội.
- Trong quá trình đào tạo thường xuyên cho giáo viên, cần bồi dưỡng
biện pháp tổ chức HĐVHNT phù hợp với tình hình chung và điều kiện riêng
của từng trường.
3.3.1.2. Với giáo viên
Để thực hiện được điều này, giáo viên cần thực hiện 3 yêu cầu sau:
Thứ nhất, giáo viên cần suy nghĩ, chuẩn bị để dạy các môn nghệ thuật có
hiệu quả giúp học sinh nắm được kiến thức, đồng thời cũng có nhu cầu, hứng
thú, mong muốn được thể hiện cái đẹp bằng khả năng của mình.
Thứ hai, động viên và giúp cho học sinh “phát hiện” và “thể hiện” được
mình trong quá trình tham gia vào HĐVHNT. Để làm được điều này, giáo viên
cần phải biết tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào những công việc cụ thể phù
hợp với bản thân. Đồng thời cần tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú
cho học sinh được trang bị, tích lũy tri thức.
Thứ ba, tổ chức HĐVHNT theo đúng với nghĩa của nó: coi trọng việc
giáo dục cho học sinh phát hiện, tiếp nhận các giá trị trong những điều kiện cụ
thể, biết áp dụng vào cuộc sống và chia sẻ với mọi người.

14



3.3.1.3. Với cha mẹ học sinh
Để thay đổi được quan niệm chưa đúng về các hoạt động mà gia đình
vẫn coi là “môn phụ”, đòi hỏi là một quá trình lâu dài và khó khăn.
Muốn thay đổi điều này, các bậc cha mẹ cần tham khảo ý kiến của con
mình trong sở thích, ý kiến của các con cũng như cần nắm bắt các thông tin
văn hóa nghệ thuật từ phía nhà trường cũng như trên các phương tiện đại
chúng: sách, báo, tivi, đài, mạng internet… Thường xuyên trao đổi với giáo
viên chủ nhiệm về tình hình học tập cũng như về tinh thần thái độ tham gia các
hoạt động của con mình để thấy được tác dụng của những hoạt động nghệ
thuật, ngoại khóa đối với trẻ em để từ đó thay đổi quan niệm tư duy về các
môn học chuyên biệt, các hoạt động ngoại khóa của nhà trường.
3.3.2. Đa dạng hóa nội dung hoạt động văn hóa nghệ thuật
Để thực hiện được giải pháp này, trước hết cần dựa trên những nội dung,
yêu cầu và mức độ lựa chọn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu
học. Trong nhà trường, mỗi độ tuổi có những đặc điểm tâm sinh lí riêng. Do
đó, khi lựa chọn nội dung, phương tiện, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục phải tính đến những đặc điểm của quá trình nhận thức, xúc cảm,
ý chí của lứa tuổi; đặc biệt đối với HĐVHNT phải quan tâm tới nhu cầu, hứng
thú, nguyện vọng, vốn kinh nghiệm của cá nhân học sinh.
3.3.3. Đa dạng hóa hình thức hoạt động văn hóa nghệ thuật
Trong các quan sát và nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở lứa tuổi TH,
có 2 hình thức hoạt động nổi bật cần được phát huy trong HĐVHNT là:
Thứ nhất, phát huy những hình thức hoạt động có tính chất thực hành
(đặc biệt theo nhóm nhỏ) như: sưu tập, lựa chọn để lập các bộ sưu tập về nghệ
thuật, làm báo tường, làm mô hình, cùng trang trí theo một chủ đề nhất định;
Thứ hai, tổ chức các cuộc tiếp xúc, giao lưu với các nghệ sĩ, các nhân
vật nổi tiếng được các em kính trọng yêu mến. Hai hình thức hoạt động trên
luôn nhận được sự ủng hộ của tuyệt đại đa số học sinh, tạo điều kiện thuận lợi

cho các em được trải nghiệm và thể hiện hứng thú của mình trong HĐVHNT.
Những hình thức HĐVHNT cụ thể đòi hỏi phải đáp ứng tâm sinh lí học
sinh và những yêu cầu đặc thù của HĐVHNT là: cung cấp tri thức về lí luận,
về thực tế; tổ chức cho học sinh tập luyện, tự khẳng định mình và phát huy các
kết quả đã đạt được trong HĐVHNT.

15


3.3.4. Phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong tổ chức hoạt động
văn hóa nghệ thuật
Sự phối hợp thống nhất giữa các lực lượng nhà trường - gia đình và xã
hội nhằm đảm bảo tính thống nhất và toàn vẹn của quá trình giáo dục, thông
qua sự phối hợp chặt chẽ hoạt động của tất cả các chủ thể bên trong nhà trường
(gồm BGH, giáo viên, tổ chức Đội, học sinh), gia đình (cha, mẹ, anh, chị…) và
các lực lượng xã hội (như UBND phường, cán bộ văn hóa địa phương, các tổ
chức xã hội, các cơ quan văn hóa - thông tin…) theo một kế hoạch và chương
trình thống nhất. Bên cạnh đó, do mỗi lực lượng có hoàn cảnh và đặc thù riêng
trong quá trình tác động nên cần có sự thống nhất về mục đích, nội dung,
phương pháp giáo dục, nhưng lại cần có sự đa dạng về biện pháp tác động,
hình thức tổ chức và phương tiện giáo dục nhằm phát huy và kết hợp một cách
hợp lí sức mạnh của mỗi lực lượng nhằm mang lại hiệu quả tối đa với quá trình
xây dựng và tổ chức các hoạt động.
3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho trường học
Nguồn nhân lực cho các trường tiểu học nói chung, của Tp.Thanh Hóa
nói riêng là điều rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục con người. Nguồn
nhân lực mà chúng tôi nói đến cụ thể là trình độ của giáo viên giảng dạy trực
tiếp; năng lực của người quản lí nhà trường, chính là hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng; năng lực của các nhà chỉ đạo cấp phòng GD&ĐT và những người sáng
tạo nên các loại hình nghệ thuật, các tác phẩm văn học, âm nhạc, thơ ca… cho

thiếu nhi.
3.3.6. Huy động các tác giả sáng tác cho thiếu nhi
Lâu nay, nền văn hóa nghệ thuật cho thiếu nhi vắng bóng những tác
phẩm, những ca khúc hay và có chất lượng. Có nhiều nguyên nhân như: xã hội
chưa chú ý đến đầu tư nghệ thuật cho trẻ em, hay đầu tư nhưng không hiệu
quả; chỉ chú ý đầu tư đến thu lợi nhuận từ các HĐVHNT cho người lớn mà
quên mất mảng thiếu nhi; các nhạc sĩ, thi sĩ, nhà văn khi xưa có rất nhiều tên
tuổi gắn bó với trẻ em nhưng lâu nay đã vắng bóng. Trẻ em thuộc những bài
hát xuyên tạc từ các chương trình hài hước ở tivi nhanh hơn thuộc bất kì bài
hát nào ở trường học. Đây là một sự thật đáng buồn và cần suy ngẫm của các
nhà văn, nhạc sĩ, nhà thơ…trong mảng sáng tác các tác phẩm nghệ thuật cho
thiếu nhi.

16


Vì vậy, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT hay cấp Phòng GD&ĐT cần có những
chủ trương, chính sách khuyến khích các nhà thơ, nhà văn, nhạc sĩ… đầu tư
quan tâm đến đời sống tinh thần của trẻ em, chính là những tác phẩm hay và có
chất lượng cho các em tìm đọc, nghe và thưởng thức. Các phương tiện thông
tin đại chúng như đài, báo, tivi cũng gần như “quên” mất mảng phục vụ thiếu
nhi. Nếu có trên tivi thì gần như chỉ là hoạt hình mà ít các bài hát và câu
chuyện, hoạt cảnh hay. Thậm chí báo Thiếu niên hay báo Nhi đồng ngày nay
cũng rất ít quan tâm đến lĩnh vực âm nhạc.
Tóm lại, các biện pháp tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật cho học
sinh tiểu học luôn quan tâm đến việc cung cấp điều kiện và những hình thức
hoạt động phù hợp nhằm tạo cơ hội để mọi cá nhân có hứng thú, có khả năng
và chủ động tham gia vào hoạt động theo một quy trình hợp lí.
HĐVHNT trong nhà trường thường mang đến niềm vui và luôn nhận sự
ủng hộ đặc biệt của đại đa số học sinh. Chúng tôi cho rằng việc cải tiến cách

thức tổ chức HĐVHNT trong trường tiểu học TP.Thanh Hóa sao cho học sinh
đều có thể tham gia và có hiệu quả thực sự, là điểm mấu chốt để HĐVHNT
thực sự đi vào tâm hồn học sinh, giúp cho các em được phát triển toàn diện
nhân cách.

17


C. KẾT LUẬN
HĐVHNT trong nhà trường là một trong những hoạt động trong đó bao
gồm nhiều biện pháp, hình thức giáo dục cho học sinh. Hiệu quả của
HĐVHNT thể hiện vai trò chủ động của học sinh và kết quả cụ thể của hoạt
động. HĐVHNT trong nhà trường là hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực giáo
dục nhằm mục tiêu giáo dục nhân cách, trước hết là hình thành văn hóa thẩm
mĩ cho HS. Hoạt động này sử dụng các yếu tố của văn hóa, đặc biệt của nghệ
thuật với tư cách là phương tiện giáo dục, phát triển con người. Chính từ hoạt
động này, các em không chỉ cảm thụ được cái hay, cái đẹp của cuộc sống, mà
còn nâng cao nhận thức, năng lực cảm thụ, thư giãn vui vẻ, hoạt bát chủ động
trong học tập hay hành vi, ngoài ra còn giúp các em bổ sung kiến thức cho các
môn học khác.
Quan sát trên thực tế cho thấy HĐVHNT là hoạt động được các em đặc
biệt yêu thích, nhưng sự tham gia hoạt động này với tư cách là một chủ thể
sáng tạo thì quá ít. Đa số các em tham gia với tư cách là "khán giả thụ động".
Tình trạng trên diễn ra do nhiều nguyên nhân (như: nhận thức, trình độ của
giáo viên, nội dung, phương pháp của HĐVHNT, những điều kiện để tiến
hành HĐVHNT…). Một trong các nguyên nhân là ý thức của các nhà quản lí
trực tiếp từ cấp phòng GD&ĐT cũng như ý thức của cấp lãnh đạo trực tiếp
trong nhà trường, đến giáo viên đứng trên lớp chưa thực sự hiểu rõ tầm quan
trọng của HĐVHNT có tác động rất lớn đối với các em nhỏ, đặc biệt ở lứa
tuổi tiểu học.

Hiệu quả của giáo dục qua HĐVHNT thể hiện ở mối quan hệ giữa tác
động sư phạm của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của học sinh. Nói cách
khác, HĐVHNT phải được tổ chức hợp lí cho phép huy động tối đa tính chủ
động tích cực của các em trong quá trình cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật.
- Việc tổ chức HĐVHNT phải phát huy được sức mạnh của 3 yếu tố chính:
+ Kết hợp mở rộng và làm phong phú thêm tri thức được học trên lớp;
+ Phát huy tính xúc cảm, sáng tạo ở lứa tuổi học sinh TH;
+ Kết hợp chặt chẽ tác động sư phạm của nhà trường với sự ủng hộ và
tác động của gia đình và xã hội (cung cấp, tạo điều kiện về mặt thời gian,
nguồn lực cho hoạt động).

18


Những yếu tố trên với tư cách là những nguyên tắc chung chỉ đạo việc
xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa nghệ thuật nói
chung, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nói riêng.
Để làm được những điều này, trước tiên cần thay đổi tư duy, quan niệm
của các lực lượng nhà trường, gia đình, xã hội về VHNT trong trường tiểu học,
để có cách tổ chức và quản lí hiệu quả các hoạt động này.
Từ những luận điểm trên, chúng tôi đưa ra những biện pháp tổ chức
HĐVHNT cho học sinh TH Tp.Thanh Hóa là: Thứ nhất: Nâng cao nhận thức
của các lực lượng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động văn hóa nghệ thuật;
Thứ hai: Đa dạng hóa nội dung hoạt động văn hóa nghệ thuật; Thứ ba: Đa
dạng hóa hình thức hoạt động văn hóa nghệ thuật; Thứ tư: Phối hợp giữa nhà
trường – gia đình – xã hội trong tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật ; Thứ
năm: Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho trường học ; Thứ sáu:
Huy động các tác giả sáng tác cho thiếu nhi.
Tóm lại, HĐVHNT trong trường tiểu học Tp.Thanh Hóa đòi hỏi những
điều kiện nhất định để được thực hiện đúng với ý nghĩa và đặc trưng của nó

trong nhà trường. Tổ chức HĐVHNT trong trường tiểu học là biện pháp hữu
hiệu nâng cao chất lượng giáo dục văn hóa nghệ thuật, góp phần giáo dục nhân
cách toàn diện, chuẩn bị cho thế hệ trẻ tiềm năng bước vào thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xác nhận của đơn vị công tác

Người thực hiện

Nguyễn Hồng Phong

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tư tưởng – văn hóa trung ương (2002), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại
hội IX của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ GD và ĐT, Vụ Giáo dục Tiểu học (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
dạy các môn học lớp 5 tập hai, môn Toán, Mĩ thuật, Âm nhạc, Kĩ thuật,
Thể dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ GD và ĐT (2007), Điều lệ trường Tiểu học. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Thanh Bình (1998), “Cải tiến tổ chức hoạt động giáo dục theo
phương thức hợp tác”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục (3).
5. Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
trong các trường phổ thông” giai đoạn 2008 – 2013.
6. Cung thiếu nhi Hà Nội (2005), Phương thức hoạt động giáo dục văn thể mĩ
cho trẻ em ở cung thiếu nhi và các nhà thiếu nhi Hà Nội. Mã số: 01X06/07-2005.
7. Vũ Minh Chi (1995), Giáo dục thẩm mĩ thông qua các hoạt động văn hóa
trong và ngoài nhà trường ở Nhật Bản, (Đề tài B94-37-59, Viện
KHGD).

8. Nguyễn Mạnh Chung (1998). Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
trong quá trình dạy học toán học”. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (12).
9. Trần Hướng Dương (2006), Tổ chức hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí
cho trẻ em trong các nhà thiếu nhi ở thủ đô Hà Nội hiện nay. Thư viện
trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Trung ương 5 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Định hướng chiến lược xây dựng con người Việt Nam thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, (2000). Đề tài KHXH.04-04, Hà Nội.
13. Hồ Văn Đắc (2008), Tổ chức hoạt động giải trí cho thanh niên thành phố
Đà Nẵng. Thư viện trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
14. Phạm Huy Đức (1996), Giao lưu văn hóa đối với sự phát triển văn hóa
nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20


15. Phạm Hoàng Gia (1983), Nói chuyện về lứa tuổi thiếu niên. Nxb Kim
Đồng, Hà Nội.
16. Hội đồng Đội Trung ương (2005), Kinh nghiệm tổ chức hoạt động văn hóa
và vui chơi giải trí cho trẻ em của Quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học
để xây dựng, quy hoạch hệ thống Trung tâm thế giới tuổi thơ toàn Quốc.
17. Hội thông tin giáo dục quốc tế (2001), Giáo dục Nhật Bản. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
18. Phạm Minh Hạc - chủ biên (1982), Tâm lí học. NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỉ XXI.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Ngô Tú Hiền (2003), Biện pháp phát huy tính tích cực thẩm mĩ trong hoạt
động văn hóa nghệ thuật ở trường trung học cơ sở. Thư viện Viện

KHGD.
21. Ngô Tú Hiền (1992), Giáo dục thẩm mĩ và giáo dục nghệ thuật cho học
sinh phổ thông Việt Nam. TậpIV, Viện KHGD.
22. Ngô Tú Hiền (1986). “Nhà hát và nhà trường”. Tạp chí Nghiên cứu Giáo
dục (8).
23. Ngô Tú Hiền (1995), Tìm hiểu việc đánh giá trong dạy Âm nhạc hiện nay ở
nhà trường phổ thông. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B94 –
37 – 43, Viện KHGD.
24. Nguyễn Vinh Hiển (1999), “Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
trong quá trình dạy môn học sinh vật ở trường phổ thông”. Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục ( 4).
25. Nguyễn Văn Khải (1998), “Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của sinh viên”. Tạp chí
Nghiên cứu Giáo dục (7).
26. Hoàng Long (chủ biên phần âm nhạc), Nguyễn Quốc Toản (chủ biên phần
mĩ thuật) (2002), Nghệ thuật 1. Sách giáo viên. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Hoàng Long (chủ biên phần âm nhạc), Nguyễn Quốc Toản (chủ biên phần
mĩ thuật) (2003), Nghệ thuật 2. Sách giáo viên. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Hoàng Long (chủ biên) (2004), Hỏi đáp về dạy học Âm nhạc ở các lớp
1,2,3. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Hoàng Long (chủ biên phần âm nhạc) Nguyễn Quốc Toản (chủ biên phần
mĩ thuật) (2004), Nghệ thuật 3. Sách giáo viên. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21


30. Hoàng Long (chủ biên) (2005), Âm nhạc 4. Sách giáo viên. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
31. Hoàng Long (chủ biên) (2006), Hỏi đáp về dạy học Âm nhạc lớp 4, 5. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
32. Hoàng Long (chủ biên) (2007), Âm nhạc . Sách giáo viên. Nxb Giáo dục,

Hà Nội.
33. Hồ Chí Minh toàn tập (1995),tậpIII. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
34. Trần Thị Thu Nhung (2006), Tổ chức hoạt động văn hóa cho thanh niên
quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. Thư viện trường Đại học Văn hóa
Hà Nội.
35. Đinh Tấn Phước (1999), “Vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh trong quá trình dạy học”. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (1).
36. Nguyễn Lan phương (1999), Một số biện pháp nhằm tích cực hóa tư duy
của học sinh khi giải quyết vấn đề dạy học. Thư viện Viện KHGD.
37. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật bảo vệ chăm sóc
giáo dục trẻ em sửa đổi. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Lê Đức Sang (2004), Hướng dẫn trò chơi Âm nhạc Tiểu học. Nxb ĐHSP,
Hà Nội.

22


Phụ luc 1
Bảng 1: Quy mô trường, lớp, học sinh của giáo dục tiểu học Thành phố
Thanh Hóa
Số TT

Tên trường

Số lớp

Số học

sinh

Số học
sinh nữ

Số HS
dân tộc

Hạng
trường

1

Ba Đình

30

1193

532

14

I

2

Điện Biên 1

22


870

419

7

II

3

Điện Biên 2

30

1241

561

4

I

4

Đông Cương

22

796


371

6

II

5

Đông Hải 1

11

358

158

1

III

6

Đông Hải 2

10

323

159


0

III

7

Đông Hưng

20

587

282

0

II

8

Đông Hương

14

471

284

1


III

9

Đông Lĩnh A

12

370

157

0

III

10

Đông Lĩnh B

5

138

64

1

III


11

Đông Tân

15

463

225

0

III

12

Đông Thọ

26

928

437

0

II

13


Đông Vệ 1

20

770

377

4

II

14

Đông Vệ 2

17

563

263

11

II

15

Đông Vinh


6

128

63

0

III

16

Đông Bắc Ga

20

372

155

2

II

17

Hàm rồng

14


453

189

9

III

18

Hermannn Greiner

10

262

125

5

III

19

Hoàng Hoa Thám

25

930


470

1

II

20

Hoằng Anh

10

247

105

0

III

21

Hoằng Đại

10

249

97


0

III

22

Hoằng Long

10

255

105

0

III

23

Hoằng Lý

10

249

99

2


III

23


24

Hoằng Quang

14

376

202

0

III

25

Lê Văn Tám

19

702

340


8

II

26

Lý Tự Trọng

24

824

389

7

II

27

Minh Khai 1

28

1083

511

2


I

28

Minh Khai 2

18

580

304

1

II

29

Nam Ngạn

9

235

119

1

III


30

Nguyễn Bá Ngọc

13

398

214

3

III

31

Nguyễn Văn Trỗi

33

1328

617

19

I

32


Quảng Cát

20

606

291

0

II

33

Quảng Đông

14

404

204

1

III

34

Quảng Hưng


18

549

257

0

III

35

Quảng Phú

19

618

300

0

II

36

Quảng Tâm

20


638

322

1

II

37

Quảng Thắng

10

281

137

1

III

38

Quảng Thành

22

670


344

0

II

39

Quảng Thịnh

14

430

194

2

III

40

Tân Sơn

20

741

360


11

II

41

Tào Xuyên

11

294

138

0

III

42

Thiệu Dương

26

847

402

5


II

43

Thiệu Khánh

21

686

333

0

II

44

Thiệu Vân

9

181

100

0

III


45

Trần Phú

28

1032

508

10

I

779

25901

12283

Tổng

24

140


Bảng 2: Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động văn hóa nghệ thuật ở trường tiểu học Thành phố Thanh Hóa
Khó khăn
STT


Các yếu tố
HĐVHNT

Kinh
phí

Thời
gian

x

Thuận lợi

Sự hỗ
Sự
Hướng
Thiết bị
trợ của
dẫn
giáo
các lực tham Kinh phí
chuyên
dục
lượng gia của
môn
HS
xã hội

x


x

Thiết bị
giáo dục

1

Hội diễn văn nghệ

x

2

Thăm bảo tàng

x

x

x

3

Tham quan

x

x


X

4

CLB khiêu vũ

x

5

Thi vẽ

x

6

CLB Âm nhạc

7

x

x

Thời
gian

x

x


x

x

x

x

x

x

CLB Mĩ thuật

x

x

x

8

CLB TDTT

x

9

CLB Toán


x

10

CLB Tin

x

11

CLB Tiếng Anh

x

x
x

Hướng
dẫn
chuyên
môn

x

x

Sự hỗ trợ
của các Sự tham
lực

gia của
lượng xã
HS
hội

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x

x

x

x

x

x

x

x

X

25

x



×