Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Phân tích thực tiễn và đánh giá ý nghĩa, hiệu quả của việc hợp tác khai thác chung trong các vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.46 KB, 8 trang )

MỞ ĐẦU
Hợp tác khai thác chung trong các vùng biển chồng lấn là nội dung quan
trọng trong chính sách biển của các quốc gia ven biển, quốc gia quần đảo, đảo
trên thế giới và khu vực. Hợp tác trên biển giữa các quốc gia có vùng biển tiếp
giáp nhau là nhằm tạo ra đường biên giới trên biển rõ ràng, góp phần giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển các lĩnh vực kinh tế biển. Quan điểm
nhất quán trước sau như một của Việt Nam trong vấn đề này đó là các bên phải
dựa trên các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, đặc biệt là những quy định
của Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và các Tuyên bố
chính trị của khu vực về Biển Đông như DOC. Để hiểu rõ hơn về nội dung này,
nhóm 5 lớp N01 - TL2 xin lựa chọn đề bài tập: “Phân tích thực tiễn và đánh
giá ý nghĩa, hiệu quả của việc hợp tác khai thác chung trong các vùng biển
chồng lấn giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng”.
NỘI DUNG
I. Thực tiễn của việc khai thác chung trong các vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
1. Bối cảnh dẫn tới việc hợp tác khai thác chung trong các vùng biển
chồng lấn giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
Về địa lý, vùng biển của Việt Nam tương đối dài và nằm trọn vẹn trong
khu vực biển Đông. Biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia (gồm Trung Quốc,
Philippines, Malaysia, Bruney, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Campuchia, Việt
Nam) và 1 vùng lãnh thổ (Đài Loan), và là biển nửa kín rìa Thái Bình Dương,
giàu có về tài nguyên. Có nhiều tranh chấp phức tạp về phân định biển và chủ
quyền biển đảo là một đặc điểm nổi bật hiện nay của Biển Đông, phức tạp nhất
vẫn là tranh chấp chủ quyền đối quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và các
vùng biển kề cận. Việc giải quyết các tranh chấp gặp nhiều khó khăn, không thể
nhanh chóng được. Ở các khu vực chưa phân định biển, các quốc gia trong khu
vực Biển Đông đều có chủ trương hướng đến hợp tác khai thác chung tài nguyên

1



biển. Cho đến nay, khai thác chung ở khu vực Biển Đông đã có thực tiễn và triển
vọng khai thác chung trong khu vực Biển Đông là rất đáng kể.
Là một quốc gia ven Biển Đông, Việt Nam cũng đang phải đối diện với
các tranh chấp song phương và đa phương phức tạp về chủ quyền biển đảo.
Những năm qua, Việt Nam đã ký kết và cùng với các bên ký kết đang thực thi
một số thỏa thuận khai thác chung: hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ với
Trung Quốc (năm 2000); khai thác chung dầu khí ở khu vực chồng lấn yêu sách
thềm lục địa với Malaysia (năm 1992) và hợp tác quản lý, tuần tra chung với
Campuchia trong vùng nước lịch sử chung (năm 1982). Những thành tựu đó thể
hiện Việt Nam là quốc gia đi đầu trong khu vực về thực thi Công ước 1982 và
chủ trương giải quyết hòa bình các vấn đề trên biển.
2. Những vùng khai thác chung trong những vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
- Vùng khai thác chung giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ:
Thông qua Hiệp định hợp tác nghề cá giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh
Bắc Bộ. Hiệp định này giúp cho quan hệ hợp tác nghề cá giữa hai nước được
nâng cao, đảm bảo việc khai thác bền vững các tài nguyên sinh vật biển trong
Vùng nước Hiệp định ở vịnh Bắc Bộ.
- Vùng khai thác chung giữa Việt Nam và Campuchia trong vùng biển bao
bọc quanh vịnh Thái Lan: Việt Nam và Campuchia là 2 quốc gia nằm tiếp liền
và cùng có bờ biển bao bọc vịnh Thái Lan, có vấn đề trong việc phân định lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Ngày 07/07/1982, hai nước ký thỏa
thuận về vùng nước lịch sử, theo đó vùng nước lịch sử giữa hai nước sẽ được đặt
dưới chế độ nội thủy và hai bên thống nhất lấy đường Brevie là đường phân chia
chủ quyền đảo trong khu vực. Hai bên cũng thống nhất sẽ hoạch định đường
biên giới trên biển giữa hai nước vào thời điểm thích hợp.
- Vùng khai thác chung giữa Việt Nam và Malaysia: Giữa Việt Nam và
Malaysia tồn tại một vùng biển chồng lấn trong khu vực vịnh Thái Lan rộng
khoảng 2.800 km2 được hình thành bởi yêu sách của Việt Nam năm 1971 và

2


Malaysia năm 1979. Trên cơ sở thỏa thuận của lãnh đạo cấp cao hai nước, năm
1992 hai bên đã đàm phán giải quyết vấn đề vùng biển chồng lấn và ngay tại
vòng họp đầu tiên hai bên đã đạt được thỏa thuận sẽ khai thác chung dầu khí
một phần của khu vực chồng lấn giữa hai nước. Theo Thỏa thuận về khai thác
chung giữa hai nước ký ngày 05/06/1992, hai nước chỉ định hai công ty dầu khí
quốc gia là Petrovietnam và Petronas đàm phán Thỏa thuận thương mại về khai
thác chung dầu khí trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
3. Đối tượng khai thác chung trong vùng biển chồng lấn giữa Việt
Nam và các quốc gia láng giềng
Đối tượng khai thác chung trong các vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam
và các quốc gia láng giềng là tài nguyên biển, bao gồm: tài nguyên sinh vật; tài
nguyên phi sinh vật; và một số tiềm năng, nguồn lợi khác của biển.
Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên sinh vật được khai thác bao gồm cá, các
loại hải sản khác và tài nguyên thực vật. Khai thác tài nguyên sinh vật không chỉ
đòi hỏi hiệu quả mà còn phải đáp ứng yêu cầu khai thác bền vững, bảo tồn và
duy trì khả năng tái tạo và phát triển nguồn tài nguyên đó. Việc khai thác tài
nguyên sinh vật phụ thuộc vào các yếu tố như mùa sinh sản, luồng cá, ngư
trường, điều kiện khí hậu, năng lực khai thác của mỗi quốc gia,… Khai thác
chung tài nguyên sinh vật thực chất là hợp nhất ngư trường, hợp tác quản lý việc
khai thác (đánh giá trữ lượng và xác định khả năng cho phép khai thác, quy định
lại công cụ đánh bắt, xử lý các hành vi khai thác trái phép…) để bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên sinh vật.
Tài nguyên phi sinh vật: Tài nguyên phi sinh vật được khai thác chủ yếu
hiện nay là dầu mỏ và khí đốt. Tài nguyên dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng
lượng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Khác
với khai thác dầu mỏ, việc tiến hành khai thác các quặng khoáng sản rắn như
than, kim loại… ít được thực hiện bởi nó đòi hỏi công nghệ hiện đại, chi phí gấp

nhiều lần so với khai thác trên đất liền trong khi giá trị kinh tế lại không tương
xứng với chi phí bỏ ra, vì vậy cần phải có sự hợp tác trong khai thác chung tài
nguyên phi sinh vật.
3


Ngoài khai thác chung tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, các quốc gia
còn hợp tác cùng khai thác các tiềm năng và nguồn lợi của biển trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như: nghiên cứu khoa học biển, phát triển du lịch, giao thông
hàng hải, bảo vệ môi trường biển,…
4. Các mô hình hợp tác trong khai thác chung giữa Việt Nam và các
quốc gia láng giềng trong vùng biển chồng lấn
a) Mô hình cùng quản lý
Hoạt động khai thác chung được quản lý trực tiếp bởi một cơ quan do các
quốc gia tham gia khai thác chung thành tập. Cơ quan quản lý chung được thành
lập bao gồm đại diện của tất cả các bên nhằm quản lý các hoạt động diễn ra
trong khu vực khai thác chung. Cơ quan quản lí chung họp định kì hàng năm và
họp bất thường khi có đề nghị của các bên. Ví dụ trong hiệp định hợp tác nghề
cá của Việt Nam và Trung Quốc hai nước cùng khai thác tại Vùng đánh cá
chung, hai nước cùng tham gia quản lí với sự thành lập Ủy ban Liên hợp nghề
cá Vịnh Bắc Bộ Việt – Trung. Đây là cơ quan chuyên trách chung giải quyết mọi
vấn đề liên quan tới quá trình hợp tác nghề cá giữa Việt Nam - Trung Quốc.
b) Mô hình đại diện quản lý
Ở mô hình này, việc tiến hành thăm dò, khai thác chỉ do một bên, sau đó
lợi nhuận thu được sẽ phân chia đều cho hai bên. Bởi vì không phải thành lập
một cơ quan quản lí chung nên mô hình này khá đơn giản. Tuy nhiên trong mô
hình này một quốc gia dường như tự hạn chế một phần chủ quyền hoặc quyền
chủ quyền của mình để trao nó cho quốc gia kết ước kia; ngoài ra vấn đề kiểm
tra, giám sát việc khai thác và phân chia lợi nhuận cũng khó thực hiện.
Đối với việc hợp tác khai thác chung dầu khí giữa Việt Nam và Malaysia

trên khu vực được xác định, theo như thỏa thuận thì là áp dụng mô hình doanh
nghiệp trực tiếp quản lý nhưng, trên thực tế thì có vẻ giống với mô hình đại diện
quản lý hơn, mà sẽ được giải thích ký hơn ở phần sau.
b) Mô hình doanh nghiệp trực tiếp quản lý

4


Trong mô hình này, các quốc gia không khai thác và quản lý khu vực khai
thác chung mà sẽ ủy quyền cho các doanh nghiệp của các bên trực tiếp khai thác
và quản lý. Mô hình khai thác chung này khá đơn giản bằng việc giao toàn bộ
việc khai thác và quản lí cho một hoặc một số doanh nghiệp đại diện cho các
bên. Điều này sẽ khiến cho việc quản lý khó đạt hiệu quả vì doanh nghiệp
chuyên khai thác mà đứng ra quản lý thì sẽ gặp khó khăn. Hơn nữa, các vấn đề
phát sinh trong vùng khai thác chung liên quan đến hành chính, tài chính, đầu tư,
thời trang...
Tuy nhiên, mô hình hợp tác này về bản chất, trên thực tế thì có vẻ giống
với mô hình một bên đại diện quản lý. Lấy minh chứng trường hợp
PETROVIETNAM và PETRONAS điều hành trực tiếp việc khai thác dầu khí
trong Vùng khai thác chung nhưng dưới sự chỉ đạo cua Ủy ban Điều phối, đảm
nhận mọi hoạt động tài chính, tiến hành đóng thuế theo thỏa thuận giữa hai
Chính phủ và phân đôi lợi tức cho PETROVIETNAM, mà PETROVIETNAM
không trực tiếp tham gia hoạt động khai thác, quản lý.
II. Đánh giá ý nghĩa, hiệu quả của việc khai thác chung giữa Việt
Nam và các quốc gia láng giềng
1. Đối với việc giải quyết tranh chấp biển trong khu vực
Nếu hai hay nhiều quốc gia đang căng thẳng trong vấn đề phân định biên
giới trên biển thì giải pháp chính trị, ngoại giao rất khó khả thi. Ngược lại, khi
các quốc gia đã đàm phán phân định biển thành công thì việc áp dụng các mô
hình khai thác chung hợp lý chỉ còn là vấn đề thời gian và tỷ lệ lợi nhuận công

bằng. Biển Đông vừa là nơi có lợi ích chung, vừa là nơi có vùng biển đảo thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán riêng của các quốc gia trong khu
vực. Chính vì vậy, thông qua biện pháp hợp tác cùng nhau khai thác nguồn tài
nguyên biển sẽ góp phần gìn giữ môi trường hòa bình và ổn định ở Biển Đông.
Tuy nhiên để tăng cường biện pháp xây dựng lòng tin, các bên cần xác định rõ
việc khai thác chung chỉ diễn ra ở vùng biển có sự chồng lấn thực sự, mà ở đó
các bên chưa ký kết hiệp định về phân định biển.
5


Hợp tác khai thác chung được xem là một thỏa thuận giữa các quốc gia
liên quan, nhằm chia sẻ nguồn tài nguyên trên các vùng biển chồng lấn. Dàn xếp
tạm thời có thể bao gồm các thỏa thuận cùng nhau khai thác thủy sản hoặc cùng
nhau thỏa thuận khai thác các nguồn tài nguyên biển khác như dầu mỏ và khí
đốt. Như vậy, hợp tác khai thác chung giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng
được triển khai thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, góp phần làm giảm nguy
cơ gây bất ổn và đảm bảo môi trường hòa bình và tự do hàng hải ở Biển Đông.
2. Đối với vấn đề kinh tế
Việc khai thác chung sẽ giúp Việt Nam cũng như các quốc gia láng giềng
khai thác nguồn tài nguyên biển một cách có hiệu quả, đồng thời đem lại nguồn
lợi kinh tế đáng kế cho từng quốc gia đang khai thác.
Minh chứng là trong một số các thỏa thuận phân định biển, các quốc gia
thường thêm vào điều khoản về nguồn trữ lượng chung hoặc điều khoản dự trù
về hợp tác cùng phát triển sau này. Các điều khoản này sẽ giải quyết vấn đề khai
thác nguồn tài nguyên vắt ngang hay di chuyển ngang qua đường phân định. Ví
dụ Điều 4 Hiệp định Phân định thềm lục địa giữa Việt Nam và Indonesia năm
2003 quy định: “Trong trường hợp có một cấu tạo mỏ dầu hoặc khí tự nhiên,
hoặc mỏ khoáng sản khác dưới đáy biển nằm vắt ngang đường ranh giới nêu tại
khoản 1 Điều 1, các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau mọi thông tin liên quan
và thoả thuận về cách thức khai thác hữu hiệu nhất các cấu tạo hoặc mỏ nói trên

và về việc phân chia công bằng lợi ích thu được từ việc khai thác đó.” Hiệp định
Phân định biển trong Vịnh Thái Lan giữa Việt Nam và Thái Lan năm 1997 và
Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc năm 2000
cũng có câu chữ quy định giống nhau và tương tự.
3. Đối với vấn đề chính trị - an ninh
Những nơi chưa phân định, tranh chấp về quyền chủ quyền các nước sẽ
gây mất an ninh trật tự trong khu vực. Việc khai thác chung trong nhiều trường
hợp là một giải pháp nhằm làm mềm hóa các tranh chấp trên biển về các yêu
sách chủ quyền, quyền chủ quyền trong vùng biển chồng lấn. Trong những
6


trường hợp như vậy việc tiến hành khai thác chung giữa các bên có thể như một
dàn xếp tạm thời mang tính thực tiễn khi các quốc gia chưa tìm được một giải
pháp phân định cuối cùng, đóng vai trò như một biện pháp xây dựng lòng tin
hữu hiệu giữa các bên.
Trong bối cảnh hiện Biển Đông trở thành một trong những khu vực tồn tại
nhiều tranh chấp phức tạp nhất thế giới, nếu xử lý không thích hợp, dễ dẫn đến
nguy cơ xung đột quân sự, thậm chí chiến tranh, tác động tiêu cực đến ổn định,
hòa bình, phát triển của khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, gia tăng cạnh tranh
chiến lược giữa các cường quốc trong và ngoài khu vực cũng khiến tranh chấp
và tình hình ở khu vực Biển Đông thêm phức tạp, khó lường. Việc tàu cá của
nước ta cũng như của các quốc gia láng ghiềng khác xảy ra xung đột thường
xuyên xuất hiện gây ra sự mất trật tự an ninh biển. Để ngăn chặn tình trạng này
và thiết lập lại trật tự trên biển Đông đòi hỏi có sự thiện chí và hợp tác rất lớn
của tất cả các bên có liên quan, ngay khi các khu vực biển chồng lấn chưa xác
định cụ thể thì thực hiện khai thác chung là biện pháp để Việt Nam cũng như các
quốc gia láng ghiềng vừa giảm nguy cơ gây bất ổn, hạn chế xung đột và làm dịu
đi mối quan hệ giữa các nước đồng thời vừa khai thác được kinh tế biển.
KẾT LUẬN

Tình hình Biển Đông vẫn tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, xuất phát
từ quan điểm khác nhau về chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán. Các
vấn đề liên quan đều rất phức tạp, còn có nhiều lĩnh vực liên quan đến nhiều lợi
ích và mâu thuẫn lẫn nhau giữa các quốc gia trong khu vực Biển Đông. Thực tế
cho thấy, trước nhu cầu ngày càng tăng đối với các biện pháp xây dựng lòng tin
trên biển, các quốc gia hữu quan cần phải tiến hành hợp tác thiện chí để xây
dựng lòng tin góp phần làm giảm nguy cơ xung đột. Hợp tác khai thác chung
trên biển giữa Việt Nam và các nước láng giềng trong vùng biển chồng lấn là
yêu cầu của thực tiễn nhằm tăng cường mối quan hệ hòa hảo, đồng thời đảm bảo
những lợi ích kinh tế và lợi ích lâu dài cho các quốc gia.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
7


1. Công ước luật biển 1982
2. Hiệp định vùng nước lịch sử Việt Nam - Campuchia
3. Thỏa thuận ghi nhớ về khai thác chung dầu khí Việt Nam – Malaysia
4. Hiệp định hợp tác nghề cá Việt Nam –Trung Quốc
5. Trường ĐH Luật Hà Nội, Giáo trình luật biển, Nxb Tư pháp 2019
6. Tạp chí Luật học, đặc san luật biển tháng 8/2012
7. Nguyễn Bá Diến, Hợp tác khai thác chung trong luật biển quốc tế Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp

8



×