Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường MN trung lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.12 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu:.........................................................................................................…1
1.1. Lý do chọn đề tài:........................................................................................12
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................…2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2-3
2.2. Thực trạng...................................................................................................3-4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.........................................4-12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .....................................................12-13
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................13
3.1. Kết luận................................................................................................ ..13-14
3.2. Kiến nghị ........................................................................................ .......14-15


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
“Trẻ con như búp trên cành
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan”
(Trích trong Hồ Chí Minh Tồn tập, NXB chính trị quốc gia, Hà nội)
Trẻ em được ví như những chồi non mới nhú của cây. Để chồi non được
lớn lên khỏe mạnh rất cần được bàn tay chăm sóc của con người, cây mới
trưởng thành đơm hoa kết trái được tốt. Sinh thời Bác Hồ ln dành cho các em
nhỏ tình yêu thương và sự quan tâm đặc biệt, với Bác trẻ em là những mầm non,
những người chủ tương lai của đất nước. Bác nói: “ cái mầm có xanh thì cây
mới vững, cái búp có xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được ni
dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân tộc mới tự cường, tự lập”.
Bởi vậy đi đôi với sự giáo dục là sự chăm sóc đầy trách nhiệm của nhà
trường, điều đó có một ý nghĩa quan trọng đối với việc chuẩn bị tâm thế sẵn
sàng đi học cũng như tập cho trẻ làm quen vớ những sinh hoạt gần gũi với hoạt


động học tập. Để trẻ có thể mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động tốt hơn
ở các bậc học tiếp theo, trẻ cần phải có sự rèn luyện một cách tích cực về vận
động, về trí óc, có sự hiểu biết về bản thân, gia đình, mơi trường xung quanh....
Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho
trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con Nguời, phát triển toàn diện về các
lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Để đạt được
mục tiêu phát triển tồn diện thì ta cần kết hợp hài hồ giữa chăm sóc ni
dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu.
Ngày nay cùng với với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều
có số lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng
ngày được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia
đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ
thể trẻ được khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hịa, việc trước
tiên ta phải có một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon
miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội, Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đối với
sự phát triển của con người nhất là thể chất của trẻ, nếu bị ngộ độc thực phẩm,
nhẹ thì trẻ có thể bị suy nhược cơ thể dẫn đến suy dinh dưỡng, nặng có thể dẫn
đến tử vong. Vì thế, cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm địi hỏi các cơ
quan liên ngành cùng chung tay vào cuộc, quản lý chặt chẽ chất lượng an tồn
thực phẩm, hay nói cách khác là quản lý chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
dùng. Làm tốt cơng tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm không phải là trách
nhiệm của riêng cá nhân một ai, mà đó là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân
và tồn xã hội.
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức khâu chăm sóc ni dưỡng và đảm
bảo an tồn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non. Vì vậy vấn đề vệ sinh
an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức khoẻ trẻ thơ nó góp phần nâng
cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay.

1


Chính vì vậy trong năm học 2018 - 2019 tơi đã chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ
đạo công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường Mầm non Trung Lý,
Mường lát”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Khi nói đến sức khỏe chúng ta phải biết sức khoẻ là một trạng thái thoải
mái, đầy đủ của con người về thể chất, tinh thần và xã hội. Khoẻ về thể chất là
liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự
thoải mái trong cuộc sống, sự u thương, sự an tồn tâm lý, có niềm tin. Chúng
ta cần coi trọng sức khoẻ, vì mọi người có sức khoẻ thì cơng tác sẽ tốt, trẻ có
khoẻ thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gửi các cháu để cơng tác. Trường
học cần có một mơi trường an tồn để trẻ học tập, vui chơi mà khơng có các
nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khoẻ mạnh, sức đề kháng cao giúp trẻ phịng
tránh được mọi bệnh tật. Trong cuộc sống này, khơng có gì quan trọng cho
chúng ta bằng chính con người chúng ta, một thân thể không bệnh tật, một tâm
hồn thoải mái, yên tĩnh đó là hạnh phúc của con người. Nếu như chúng ta may
mắn được sở hữu một sức khỏe tốt thì đồng nghĩa với việc chúng ta đang là chủ
lắm vững những thành công về mọi lĩnh vực. Sức khỏe là vốn quý của con
người, đặc biệt là đối với trẻ mầm non, vì nếu trẻ có sức khỏe tốt thì trẻ mới có
thể tham gia vào các hoạt động trong ngày một cách tích cực và thoải mái, mới
có thể là tương lai của đất nước.
Chính vì điều đó nên cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm có ý nghĩa to lớn
trong giáo dục mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu tại trường Mầm non Trung lý với 28 nhóm lớp/ 574 học sinh
và 29 giáo viên giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn.

- Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày.
- Phương pháp đánh giá sức khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng của từng giai đoạn
và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luậncủa sáng kiến kinh nghiệm.
Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm Vệ sinh an tồn thực
phẩm: Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu
sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng
người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự tham
gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp,
thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm hiện nay: Trong những năm gần đây,
nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản
xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều
chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các
loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát,
sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giị chả, ơ mai … Nhiều
2


loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức
ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần
ngun liệu cũng như quy trình cơng nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý.
Nhãn hàng và quảng cáo khơng đúng sự thật vẫn xảy ra.
Ngồi ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng quy
định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm.
Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện

cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm.
Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức
ăn mà cịn là các bệnh mạn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ mơi
trường bên ngồi vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể,
trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành
động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định
được nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến
là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực
phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên
nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ
2.
Đối với Ngành giáo dục nói chung, bậc học Mầm non là nơi tập trung
đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ, chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ
sinh, an toàn thực phẩm, nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu
quả sẽ khơn lường. Vì vậy cơng tác chăm sóc ni dưỡng và đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm cho trẻ tại nhà trường vô cùng quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu
trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Như chúng ta đã biết thực phẩm là nguồn mang lại các chất bổ dưỡng
ni cơ thể mà khơng có phương thuốc nào thay thế được mà nay lại chứa cả
những chất độc hại, làm cho mọi người lo âu, thực phẩm hàng ngày có an tồn
hay khơng nhất là đối với trẻ nhỏ được gửi vào trường bán trú thì đa số phụ
huynh thường lo lắng, không an tâm khi con trẻ vào trường được chăm sóc tập
thể và nơi tập trung nhiều trẻ nhỏ. Vì vậy làm thế nào để đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm, để tạo uy tín đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an tâm
gửi con đến trường ngày một đông hơn.
Là một cán bộ quản lý trong nhà trường, bản thân tôi thực sự băn khoăn,
trăn trở làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyết đối cho trẻ tại trường mầm non,
đặc biệt là làm tốt cơng tác chăm sóc ni dưỡng và đảm bảo vệ sinh an tồn
thực phẩm. Vì thế, Tơi đã quyết định chọn đề tài này.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Quy mô trường lớp: Tồn trường có 28 nhóm lớp/574 trẻ Trong đó:
Nhà trẻ: 3 nhóm/36 trẻ; Mẫu giáo: 25 lớp/538 trẻ.
* Cơ sở trang thiết bị Tồn trường có 28 phịng học đảm bảo kiên cố, Có
93% cơng trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Có 1 bếp nấu 1 chiều (tại điểm

3


trường chính khu Táo) đảm bảo đúng tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng trang thiết bị
phục vụ cho việc nấu ăn, chế biến thực phẩm cho trẻ.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Tổng số: 32 đ/c (Ban giám hiệu: 02, giáo viên: 29, nhân viên: 01).
100% cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn trở lên, trên chuẩn 22/29 đ/c; tỷ lệ
76%
Tổng số trẻ được tổ chức nấu ăn bán trú tại trường là 3 lớp/ 64 trẻ, với
mức ăn là 17.000đ/ ngày/ trẻ.
Chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ: Qua theo dõi cân đo lên biểu đồ
tăng trưởng đầu năm học (tháng 9/2018) kết quả cho thấy như sau:
Cân nặng
Chiều cao
Độ tuổi Tổng số
BT TL% SDD TL% BT TL% TC TL%
Nhà trẻ
36
28
78
8
22
27

75
9
25
Mẫu giáo
538
430
80
108
20
427
79
111
21
Khi bắt đầu thực hiện đề tài này tơi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Đội ngũ giáo viên trong nhà trường tuổi đời bằng nhau, trẻ khỏe, nhiệt
tình ln học hỏi để nâng cao chun mơn nghiệp vụ.
Nhà trường có các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ chức bán
trú, có đầy đủ bảng biểu trong nhà bếp theo quy định.
Có đầy đủ bộ lưu mẫu thức ăn cho cả cô và trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc
lưu mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, Thực hiện
tốt khâu giao nhận thực phẩm, cập nhật sổ sách nuôi đầy đủ, rõ ràng, biết tận
dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn
cho trẻ.
Nhân viên dinh dưỡng đã được qua đào tạo chuyên ngành chế biến món
ăn.
Thực hiện ký kết hợp đồng thực phẩm: (gạo, trứng, thịt, cá, tơm, rau
quả…) với các đơn vị có đủ giấy tờ hợp lệ, có uy tín và đã được UBND xã, Y tế
xã kiểm duyệt. Về mặt pháp lý các đơn vị đó chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi có vấn đề vi phạm vệ sinh an tồn thực phẩm.

Giáo viên có kinh nghiệm trong cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm, biết
sắp xếp, bố trí đồ dùng, dụng cụ nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp có khoa học và
thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
* Khó khăn:
Một số giáo viên mới vào nghề, tuổi đời còn trẻ nên chưa có nhiều kinh
nghiệm trong việc tiếp nhận thực phẩm (Kiểm tra chất lượng thực phẩm), trong
việc chế biến món ăn cho trẻ và chưa mạnh dạn trong công tác tuyên truyền về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Một số giáo viên mới cịn hạn chế trong cơng tác chọn thực phẩm, thực
hiện công tác vệ sinh trong khi chế biến, vệ sinh dụng cụ sử dụng trong bếp ăn
bán trú tại trường.

4


Từ những thuận lợi, khó khăn trên, trước thực trạng về chất lượng an tồn
thực phẩm của nhà trường, tơi suy nghĩ tìm tịi và sử dụng một số giải pháp quản lý
chỉ đạo, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non như sau:
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề.
* Giải pháp 1: Bôi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh
dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho
đội ngũ giáo viên.
Đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ giáo
viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế huyện phối hợp với Phòng giáo dục tổ
chức,... Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú trọng vấn đề kiến
thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.

Ví dụ: Nội dung chọn thực phẩm tươi sạch thì cung cấp cho giáo viên,
nhân viên biết:
+ Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm cịn tươi mới,
khơng bị dập nát, khơng có mùi, màu lạ.
+ Nếu là thực phẩm chín: Khơng mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, khơng có dao
thớt dùng riêng, khơng có giá kê cao, khơng có dụng cụ che đậy, màu sắc l
loẹt khơng tự nhiên và khơng có đồ bao gói.
+ Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Khơng mua khi khơng có nhãn hàng hố,
có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
+ Nếu là đồ hộp: Khơng mua khi hộp khơng có nhãn mác, khơng có hạn
sử dụng, khơng ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
- Thực hiện vệ sinh phịng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non
như:
+ Vệ sinh môi trường: Vệ sinh khơng khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất
thải...
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phịng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
+ Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
toàn trường.
+ Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên tơi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, dự thực hành...
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thơng tin về vệ sinh an tồn thực
phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trong toàn trường.
Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân
và vệ sinh môi trường.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng ,
những người trực tiếp tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp chế biến

5


món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an tồn thực phẩm và có
giấy chứng nhận do trung tâm y tế Huyện cấp..
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản thân tôi cũng
đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên như: Cách lựa
chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá
nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
Tổ chức cho nhân viên ni dưỡng tham gia thi nhân viên nuôi dưỡng
giỏi cấp trường ngay từ đầu năm. Xây dựng các tiết dạy mẫu có lồng ghép chủ
đề vệ sinh an tồn thực phẩm qua các mơn học như tìm hiểu MTXQ, làm quen
văn học, Làm quen chữ cái, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... giáo viên học
tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong q trình chăm sóc trẻ.
Thơng qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong cơng tác chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh mơi trường, vệ sinh ATTP trong trường mầm non và cộng
đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dìng trong trường mầm non. ( Tham khảo
tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm 2018-2019)
* Giải pháp 2: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng
dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại
lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
- Vệ sinh khu vực bếp: Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh
không để thực phẩm sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ
ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu
chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
Nhà bếp có bảng phân cơng dây chuyền nấu trong ngày: Người nấu

chính, người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và
công khai tài chính cụ thể rõ ràng.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo
lịch hàng ngày, tuần và tháng.
Ví dụ: Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, lau chùi quét dọn sạch sẽ, mở quạt thơng gió,
mở các cửa sổ để thơng gió cho khơ, thống nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
- Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp:
Bát ăn và nơi để thức ăn phải thống có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn.
Tủ bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khơ ráo,
khơng úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng inox,
không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sơi trước khi ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong
phải được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.

6


Ví dụ: Bát, dĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khơ, ống đựng thìa đũa
phải thống khơ sạch. Các dụng cụ như soong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng loại
nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lịng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào nhiễm
bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao ráo,
thơng thống và thốt nước.
Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.

- Vệ sinh môi trường:
Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó khơng để đến hơm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dán tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra
xung quanh và nước thải rị rỉ ra ngồi, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rảnh
khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp ln được thơng thống, khơng ứ động.
Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây dựng
môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động đến
toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau xây
dựng môi trường sư phạm “Sáng-Xanh-Sạch- Đẹp”. Đây là phong trào đã được
cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình
hưởng ứng, cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm
sóc tạo cảnh quan mơi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong sân trường, đồ
chơi đẹp - sạch -an tồn và lành mạnh đó là những gì tất cả cán bộ giáo viên, cha
mẹ học sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.(Tham khảo cẩm nang xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực -NXB giáo dục việt nam)

- Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp:

7


Nhân viên ni dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân
trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường, mang
tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay bằng

xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ
sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi khơ
hàng ngày.
Phải tn thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống
chín lẫn lộn. Khơng được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm,
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không dùng
tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn cho trẻ
đảm bảo định lượng.
Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, khơng dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
- Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên tại lớp:
Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho trẻ
ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia thức
ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn bị
đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, đĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng
cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên dinh dưỡng.
- Vệ sinh cá nhân trẻ:
+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc ni
dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phịng dưới vịi nước
chảy, rửa xong lau khơ. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.

+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:

8



Ví dụ: Ăn chín, uống sơi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi,
khi thức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc
miệng sạch sẽ, uống nước.
* Giải pháp 3: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối
với cơng tác chăm sóc ni dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm ở nhà bếp.
- Chọn nguồn thực phẩm sạch (Theo tài liệu diễn đàn về vệ sinh an tồn
thực phẩm)
Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã tham mưu cũng như ký hợp đồng với
các cơ sở cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có biên bản pháp lý
được cấp trên cấp giấy phép đảm bảo VSATTP để lấy thực phẩm cho trẻ. Hợp
đồng cung ứng thực phẩm sạch cần có những giao kèo chặt chẽ từ khâu vận
chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp ăn của nhà trường,
cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng;
Ví dụ: Thực phẩm phải tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô héo
hoặc ôi thiu…, các dụng cụ đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng,
thưa, trơn, nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi rửa làm
vệ sinh thùng, hộp được dễ dàng, sạch sẽ.
Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm.
Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, đại
diện hội phụ huynh, nhân viên dinh dưỡng và nhà cung cấp thực phẩm.
Phối hợp với Y tế xã tuyên truyền tác hại của việc sử dụng các loại hố
chất trong ni trồng sản xuất và bảo quản thực phẩm.

Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.

9



Chỉ đạo nhân viên nhà bếp tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ
nguồn gốc, quá hạn sử dụng (đối với những mặt hàng kho), không nhận thực
phẩm chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nơi
sản xuất, giấy phép đăng ký chất lượng…Đặc biệt, không nhận thực phẩm
không đảm bảo chất lượng như rau không xanh tươi, cá thịt không tươi…
Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận
thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số lượng, tình trạng thực phẩm, sổ kiểm thực 3
bước,...Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu khơng tươi, nghi ngờ hỏng,
khơng đảm bảo chất lượng, khơng đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận
và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn
gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì khơng được dùng
trong trường mầm non.
Khi giao nhận thực phẩm, ngồi nhân viên nhà bếp cịn có đại diện của
nhà trường, nhân viên y tế, kế toán, đại diện giáo viên trên lớp cùng kiểm tra
thực phẩm.
Thực hiện nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực
phẩm,
Trước khi nấu và kiểm tra trước khi ăn).
Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm bảo
vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp đựng
hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, khơng cất giữ chung với
các loại hố chất diệt cơn trùng, xà phịng, xăng dầu hoả với kho thực phẩm.
Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.
Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng món
ăn thơm ngon, ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được
chế biến nấu chín kỷ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân viên
nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24 h. Mẫu thức ăn phải

được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn
được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ.
Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng sứ có nắp đậy, để 15-20 p cho nguội sau đó đưa
vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát) 24 h mới bỏ đi. Mỗi loại thức ăn phải
để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 150g,
lỏng 250ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn
và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối
không để chung với các loại thực phẩm khác.
Hàng tháng, ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên việc chế biến và lưu
mẫu thực, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra. Cuối tháng
có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục tồn tại để nhân viên nuôi
dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt tháng tới.
* Giải pháp 4: Chỉ đạo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công
tác tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh khác:
Việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý cơng tác tiêm chủng mở
rộng, phịng chống dịch bệnh là việc không thể thiếu trong trường mầm non. Vì

10


vậy, bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch, chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện nghiêm
túc việc theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về cân nặng và chiều cao.
Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi tức là
theo dõi liên tục (nhà trẻ - mẫu giáo bé - mẫu giáo nhỡ - mẫu giáo lớn). Thực
hiện đúng tin thần của cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung.
Quản lý tiêm chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. giáo viên giảng
dạy nắm vững lịch tiêm chủng hiện nay của các loại vác xin, kế hoạch tiêm
phòng Sởi mũi II, phòng sởi Rubella...và giám sát các bệnh truyền nhiễm trong
chương trình tiêm chủng Quốc gia.
Chỉ đạo nhân viên văn phịng xử lý và chuyển tải kịp thời các cơng văn

liên quan đến các dịch bệnh đối với cộng đồng, và cán bộ giáo viên, nhân viên
trong toàn trường được biết để có các biện pháp, kế hoạch phù hợp với nhóm
lớp của mình. Qua đó càng nâng cao nhận thức của đội ngũ về cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ và VSATTP ở trường mầm non.
* Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban
ngành và phụ huynh, lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong
ngày của
trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các ban ngành và phụ huynh về cơng tác chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ, thơng qua những hình thức như: Tuyên truyền qua loa truyền thanh
địa phương, các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục
các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban ngành và phụ
huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa phương về dịch
bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho
phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc
cha mẹ trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.

Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức
ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.

11


Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần
về thu - chi trong ngày, cách chế biến, VSAT thực phẩm, cân đong ...
Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách
hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ
phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thơng minh,
học giỏi.

Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ
vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh mơi
trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng,
tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ
đề Bản bản thân, gia đình... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép
tích hợp những nội dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh
đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ
dùng ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh mơi trường như khơng khạc nhổ nơi cơng cộng, vứt
rác đúng nơi qui định.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động góc qua trị chơi “Bán hàng” chủ đề "Gia
đình, thế giới thực vật" khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi
ngon, thực phẩm khơng bị rập nát. Qua trị chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay
và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín
uống sơi.
Hoặc đối với chủ đề "Thế giới thực vật" cho trẻ làm quen các loại rau, quả
thơng qua trị chơi học tập “Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những
lô tô về các loại rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá và trò chơi“Thi xem ai
nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh, phân loại nhóm chất dinh dưỡng
theo u cầu của cơ giáo. Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các
nhóm thực phẩm trẻ biết nhóm nào nên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.(Tư
liệu tạp chí giáo dục mầm non)
* Giải pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu giáo
dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc giáo
dục trẻ nói chung và cơng tác VSATTP nói riêng.
Hàng năm, nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các lớp, nhất là đồ dùng phục vụ bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã
hư hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản đầu năm học 2018 - 2019 ở nhà
bếp và các lớp, Tôi lên kế hoạch để mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ
cho bán trú và đồ dùng cho các lớp như: Như xoong, nồi, rá, xô, chậu, bếp, thớt,

12


dao, giá để cốc, phơi khăn, bình đựng nước đảm bảo vệ sinh cho tất cả các khu
lẻ.
Đối với các lớp tổ chức ăn bán trú tôi mua sắm đầy đủ chiếu, giát giường,
chăn, gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ theo số lượng trẻ.
Đầu năm học tôi xin lãnh đạo phịng giáo dục và hợp đồng thêm hai nhân
viên ni dưỡng có kiến thức kinh nghiệm, có năng lực, sức khỏe để đảm bảo
phục vụ tốt cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học
trường đã ổn định đội ngũ nhân viên dinh dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng
phục vụ cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn
diện về thể chất lẫn tinh thần.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một năm chỉ đạo cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm trong nhà
trường, với sự kết hợp đồng bộ các biện pháp trên, nhà trường đã có sự chuyển
biến rõ rệt trong công tác VSATTP và đạt được một số kết quả sau:
* Đối với nhà trường:
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên có ý thức trách nhiệm cao trong việc giữ vệ
sinh chung, đặc biệt là vệ sinh an tồn thực phẩm. Biết vận dụng “Quy chế ni

dạy trẻ” vào q trình chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú trọng
cơng tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường mầm non.
- Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nghiêm túc cơng tác tiếp phẩm, quy
trình chế biến, chia ăn, Nhà trường ký kết hợp đồng thực phẩm với các nhà cung
cấp, lưu mẫu thức ăn hàng ngày. Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và
chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ.
- Giáo viên biết kết hợp lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh
an toàn thực phẩm cho trẻ qua các hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động
khác trong ngày cho trẻ tại trường mầm non.
- Nhà bếp đã được trung tâm y tế dự phịng kiểm tra và cơng nhận bếp đạt
vệ sinh an tồn thực phẩm. Dụng cụ: chén, thìa, ly được kiểm định đạt yêu cầu
theo đúng quy định.
* Đối với trẻ:
- Hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm rất quan trọng đối với đời sống
con người, biết giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường thông qua các giờ học
tích hợp, vui chơi, ca dao, đồng dao…
- Biết được một số lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi
trường như: không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy
định, vệ sinh lớp học hàng ngày…và biết được công tác giữ vệ sinh rất quan
trọng đối với sức khoẻ con người.
- Trong năm học nhà trường khơng có trường hợp ngộ độc dịch bệnh xảy
ra, 100% trẻ khu Táo được ăn bán trú tại trường, đảm bảo an toàn, vệ sinh cá
nhân sạch sẽ.
- Trẻ được tiêm chủng đúng lịch, khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/năm,
được cân đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng 3 lần/năm.
13



- Kết quả cân đo cuối năm được thể hiện qua số liệu sau:
Cân nặng
Chiều cao
Độ tuổi Tổng số
BT TL% SDD TL% BT TL% TC TL%
Nhà trẻ
36
33
92
3
8
32
89
4
11
Mẫu giáo
538
490
91
48
9
485
90
53
10
* Đối với phụ huynh học sinh:
- Tất cả các bậc cha mẹ học sinh đồng tình ủng hộ về cách giữ vệ sinh và
phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn xảy ra trong nhà trường. Đã có sự phối hợp
chặt chẽ trong cơng tác giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá nhân và
cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu khơng có sức khỏe
thì cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tới sức khỏe đó là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất kỳ một ai, gây nguy hiểm đến tính
mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ. Vì vậy, việc đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm là mối quan tâm lớn của toàn xã hội hiện nay. Đặc biệt là đối với
trường mầm non có tổ chức bán trú. Ngộ độc thực phẩm có thể phòng tránh
được nếu chúng ta thực hiện tốt việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm. Chính
vì vậy mà mỗi chúng ta, nhất là trường mầm non cần phải quan tâm cơng tác
chăm sóc ni dưỡng để giúp trẻ có một sức khỏe tốt.
Từ thực tế làm cơng tác quản lý trường mầm non, với phần hành chỉ đạo
công tác dinh dưỡng và sức khỏe nhà trường trong năm qua, bản thân tôi rút ra
được một số kinh nghiệm nhỏ sau:
- Thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ về chăm sóc ni dưỡng,
giáo dục sức trẻ trong trường mầm non.
- Làm tôt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ. Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường.
- Đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho việc tổ
chức bán trú. Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với nhân viên dinh
dưỡng và vệ sinh cá nhân trẻ.
- Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện tốt việc tạo nguồn thực phẩm
sạch. Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm. Yêu
cầu trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Thực hiện tốt việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý cơng tác
tiêm chủng mở rộng, phịng chống dịch bệnh cho trẻ ở tất cả các điểm trường lẻ.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra của ban

giám hiệu đối với cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ. Đặc biệt, chú
trọng việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với cộng đồng và xã hội về cơng tác
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non.

14


- Thường xuyên đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo có hiệu quả về cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Là một cán bộ quản lý của nhà trường tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa và
mong muốn chuyển tải những kinh nghiệm nhỏ của bản thân để trao đổi với bạn
bè, đồng nghiệp ở các trường bạn. Tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc cha
mẹ học sinh và cộng đồng thấy được tầm quan trọng của việc đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong trường mầm non trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với UBND cấp xã, cấp huyện.:
Đầu tư kinh phí để bổ sung thêm các thiết bị hiện đại phục vụ cơng tác
chăm sóc bán trú và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
* Đối với Phòng GD&ĐT
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bi
phục vụ cơng tác Chăm sóc ni dưỡng trong nhà trường.
- Phối hợp với trung tâm y tế dự phòng tiếp tục mở lớp bồi dưỡng cho cán
bộ, giáo viên cốt cán, nhân viên y tế, nhân viên cấp dưỡng những kiến thức cơ
bản về cách giữ vệ sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non và
cách tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
* Đối với nhà trường:
- Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp hỗ trợ kinh phí để xây dựng cơ
sở vật chất nhà trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích giáo
viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt là tự học tự bồi dưỡng thông
qua các chuyên đề, hội thảo, hội thi...
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ cán bộ giáo viên, vệ
sinh trong ăn uống cho trẻ.
- Bổ sung đầy đủ các tài liệu, cơ sở vật chất và các trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ công tác bán trú trong trường mầm non.
* Đối với giáo viên:
- Nhận thức đúng vai trị trách nhiệm của mình và ln có ý thức tự học,
tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, rèn luyện
phẩm chất chính trị đạo đức của người giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục, chăm sóc ni dưỡng đặc biệt chú trong Vệ sinh an toàn thực
phẩm cho trẻ trong giai đoạn hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
Khơng sao chép nội dung của người khác.
Người Viết

Phạm Thị Vân
15



×