Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Xây dựng văn hóa nhà trường thông qua việc chỉ đạo xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.53 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn SKKN.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của SKKN
2. Thực trạng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thiệu Dương
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
2.2. Thực trạng của việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường TH Thiệu
Dương trong những năm học học qua.
3. Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường năm học 2015-2016 ở trường
TH Thiệu Dương.
3.1. Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác.
3.2. Công tác tuyên truyền giáo dục tinh thần, ý thức trách nhiệm cho
CBGV, nhân viên.
3.3. Xây dựng nội quy, quy định lề lối làm việc của nhà trường.
3.4. Chỉ đạo GVCN trang trí phòng học, xây dựng cảnh quan trường lớp.
3.5. Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường học tập thân thiện, có lợi nhất cho
học sinh.
3.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
3.7. Nề nếp và quy tắc ứng xử của học sinh.
3.8. Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
3.9. Phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội.
4. Hiệu quả của SKKN đối với công tác giáo dục trong nhà trường.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
2. Bài học kinh nghiệm.
3. Ý kiến đề xuất, kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO



Trang
2
3
3
3
5
5
5
7
8
8
9
9
10
10
11
11
12
13
13
16
16
16
18

1


I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm :
Văn hoá là một thứ tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào. Có không ít người
đã khẳng định: Nó quyết định sự trường tồn của một tổ chức. Đó là ý nghĩa và
tầm quan trọng lớn nhất của văn hoá, nó càng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc
biệt đối với nhà trường, bởi lẽ tính văn hoá là tính chất đặc thù của nhà trường
hơn bất kì một tổ chức nào. Do đó có thể nói văn hoá nhà trường luôn chi phối
trực tiếp đến sự phát triển tiến bộ của nhà trường.
Giáo dục Tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông. Nó
có vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. Bước vào trường Tiểu học, học sinh đến với văn hoá nhà trường. Chúng
ta phải nuôi dưỡng vun trồng văn hoá nhà trường bởi: Sự phát triển của trẻ em
chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hoá xã hội nơi các em lớn lên; Văn
hoá nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sự không hài lòng của giáo viên và
giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh; Tạo ra môi trường
thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích giáo viên, học sinh nỗ lực rèn
luyện, học tập đạt thành tích mong đợi; Văn hoá nhà trường lành mạnh nuôi
dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
Sau khi triển khai, thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, hầu hết các
nhà trường đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa ngày càng khang
trang, xanh, sạch, đẹp, an toàn, hiện đại hơn; Ý thức học tập của học sinh ngày
càng nâng cao, các em có tinh thần tự học, sáng tạo, tự tin trong học tập, biết
chia sẻ với mọi người; Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao trong
trường học ngày càng được quan tâm đầu tư thu hút nhiều học sinh tham gia. Tất
cả các nhà trường đã tập trung rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, quan tâm
giáo dục truyền thống, lịch sử cho học sinh đã góp phần hình thành những thói
quen tốt trong sinh hoạt, trong giao tiếp, trong ứng xử, xứng đáng là con ngoan,
trò giỏi, công dân tốt …

Xong, qua các phương tiện thông tin đại chúng, ở đâu đó vẫn còn hiện tượng
một số trường học chưa thực sự coi trọng vấn đề xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh để đào tạo những con người phát triển toàn diện. Nhiều trường học
mới chỉ quan tâm tới việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, chưa chú trọng

2


đúng mức đến việc giáo dục phẩm chất đạo đức, phát triển nhân cách con người.
Một số hiện tượng tiêu cực nảy sinh không được kịp thời uốn nắn dẫn đến
những hậu quả đáng tiếc như: Học sinh đón đường đánh nhau, thầy giáo đánh
học sinh ngay trên bục giảng, … Mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội
lỏng lẻo. Môi trường giáo dục ở một số trường học chưa an toàn. Cơ sở vật chất
phục vụ học tập còn chưa được trang bị đầy đủ, sân chơi nhiều rác, vệ sinh môi
trường chưa sạch sẽ, … làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Đây có lẽ là
hồi chuông cảnh báo văn hóa nhà trường ở một số trường học chưa được quan
tâm đúng mức.
Chúng ta hiện nay đang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII khoá XI của
Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo. Mục tiêu đối với Giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất năng lực công dân …. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức lối sống … Như vậy nhà
trường có nhiệm vụ quan trọng và là môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến
đạo đức, nhân cách của học sinh. Việc xây dựng văn hoá nhà trường là một nhiệm
vụ cấp thiết trong các nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng.
Bản thân tôi là cán bộ quản lí trong nhà trường, đứng trước thực trạng văn hoá
nhà trường hiện nay, tôi luôn trăn trở tìm biện pháp khắc phục để cuộc vận động
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thật sự đem lại hiệu quả và có
sức lan toả rộng rãi trong đời sống hằng ngày của nhân dân nói chung và của cán
bộ giáo viên, học sinh trong nhà trường nói riêng. Vì vậy tôi chọn “Xây dựng văn

hoá nhà trường thông qua việc chỉ đạo xây dựng môi trường học tập thân thiện
ở trường Tiểu học” làm sáng kiến nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học Thiệu
Dương.
- Đề xuất một số biện pháp mang tính quản lý nhằm xây dựng văn hoá nhà
trường ở trường Tiểu học Thiệu Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Xây dựng văn hoá nhà trường thông qua việc chỉ đạo xây dựng môi trường học
tập thân thiện ở trường Tiểu học.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã áp dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
3


- Phương pháp phân tích, liệt kê.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp xử lý thông tin.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4


1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Văn hoá nhà trường là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực
xung quanh chức năng đào tạo con người của nhà trường, được chấp nhận tự
nguyện, được cam kết tôn trọng để theo đó mà các thành viên trong nhà trường

cùng nhau thực thi các hoạt động dạy học nhằm hoàn thành ngày càng tốt hơn sứ
mệnh cao cả của mình.
Văn hoá nhà trường thường được xem xét ở hai cấp độ đó là vô hình và hữu
hình. Cấp độ vô hình của văn hoá nhà trường là các yếu tố chủ yếu thường ở
dạng tiềm ẩn trong nhận thức và tình cảm của con người, chúng ta khó nhận ra
ngay. Chính hoạt động của thầy và trò trong hoạt động thực tiễn dạy và học đã
biến các yếu tố vô hình nói trên thành các biểu tượng và tạo nên một cấp độ hữu
hình của văn hoá nhà trường. Nhìn từ phía khách quan, người ta dễ nhận ra cấp
độ hữu hình của văn hoá nhà trường. Chẳng hạn, biểu tượng về các chuẩn mực
trong văn hoá nhà trường mà chúng ta thường thấy khi đến một nhà trường nào
đó chính là cấp độ hữu hình của văn hoá nhà trường như là: Cảnh quan sư phạm,
trang phục của thầy và trò, quan hệ giao tiếp trong trường và giao tiếp với
khách, nghi thức chào cờ đầu tuần, nghi thức chào đón học trò đầu cấp và chia
tay học trò cuối cấp, nghi lễ ngày khai giảng, ngày bế giảng, ngày lễ, ngày kỉ
niệm trong năm … Như vậy để nhận diện đúng được trình độ của văn hoá nhà
trường thì phải có cách đánh giá toàn diện, kết hợp cả hai cấp độ. Không thể chỉ
căn cứ vào cấp độ hữu hình nhưng cũng không thể chỉ qua đánh giá trình độ của
cấp độ vô hình bằng suy diễn cảm tính.
2. Thực trạng văn hoá nhà trường ở trường Tiểu học Thiệu Dương
2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường Tiểu học Thiệu Dương là đơn vị đóng trên địa bàn xã Thiệu Dương,
xã có điều kiện kinh tế, cách trung tâm Thành phố khoảng 6 km và người dân
chủ yếu là buôn bán và làm nông nghiệp. Giao thông thuỷ lợi thuận tiện, đời
sống vật chất của nhân dân được nâng lên rõ rệt . Trình độ dân trí chưa cao, nhân
dân địa phương đang còn một số tập tục cũ. Điều này ít nhiều cũng ảnh hưởng
đến công tác xây dựng văn hoá nhà trường của đơn vị.
Năm học 2015 – 2016 tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường 34
đồng chí. Trong đó, cán bộ quản lí: 3 đồng chí; giáo viên văn hóa: 25 đồng chí
(01 đồng chí làm biệt phái sang trung tâm học tập cộng đồng của xã); giáo viên
đặc thù dạy các môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Tiếng Anh, Tin học: 5 đồng chí; Kế

toán: 1 đồng chí. Như vậy đơn vị tương đối đủ về số lượng cán bộ giáo viên,
đồng bộ về cơ cấu. Phần lớn cán bộ giáo viên là đảng viên, sống cách xa
5


trường. Cán bộ giáo viên nhân viên luôn gương mẫu tiên phong trong mọi hoạt
động của nhà trường. Có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt. Đặc biệt đơn vị ít khi
xảy ra va chạm trong đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên.
Bảng 1. Bảng số liệu cán bộ giáo viên, nhân viên năm học 2015 - 2016
Chia theo độ tuổi và trình độ đào tạo
Chia theo độ tuổi
Từ 50
Tổng
tuổi
số
trở
lên
34

Chia theo trình độ đào tạo

Từ 40 Từ 30
Dưới
đến
đến
30
49
39
tuổi
tuổi

tuổi

4

16

12

2

Đại
học

Cao
đẳng

30

2

Dưới
THCN
THCN
2

Ghi
chú

0


Nhìn vào số liệu bảng 1, ta thấy: Nhìn chung đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên trong đơn vị đều là những người có tuổi đời lẫn tuổi nghề tương đối cao.
Đây là điều thuận lợi bởi vì: Đội ngũ cán bộ giáo viên đã có những suy nghĩ
chín chắn hơn trong cuộc sống, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục
học sinh. Bên cạnh đó, vẫn còn một vài giáo viên, nhân viên cao tuổi chưa kịp
thời thích ứng với yêu cầu mới, đôi khi còn bảo thủ, chậm tiến bộ.
Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ giáo viên 100% đạt chuẩn và trên chuẩn.
Đây cũng là một thuận lợi trong việc xây dựng văn hóa nhà trường: Nhận thức
của đội ngũ cao, họ biết cách tự khẳng định mình song đôi khi lại quá tự tin và ít
lắng nghe sự góp ý.
Bảng 2. Bảng số liệu học sinh năm học 2015 - 2016
Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Tổng
số
HS

Số
lớp

Số
HS


Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

Số
lớp

Số
HS

848

6

193


5

156

5

164

5

159

5

176

Ghi
chú

Qua số liệu bảng 2 cho thấy: Toàn trường có 848 học sinh, được biên chế 26
lớp. Như vậy, sĩ số học sinh bình quân trên lớp 32 em. Nhà trường có đủ phòng
học kiên cố, chỗ ngồi cho học sinh học 2 buổi /ngày; Học sinh đi học được
mượn sách giáo khoa; học sinh nghèo được hỗ trợ chi phí học tập. Điều này rất
thuận lợi trong công tác giáo dục học sinh của nhà trường.
Hầu hết học sinh là con gia đình nhà nông và buôn bán nhỏ. Một số gia đình
chưa trú trọng trong công tác giáo dục còn phó mặc cho nhà trường. Còn một số

6



em học sinh nhút nhát chưa mạnh dạn trong giao tiếp. Hằng năm Tết nguyên đán
xong nhà trường tiếp nhận một số học sinh trong Nam chuyển về ( do bố mẹ đi
làm ăn quá xa so với việc đưa đón con đi học nên chuyển con về ở với ông bà).
2.2. Thực trạng của việc xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Tiểu học
Thiệu Dương trong những năm học qua.
Bảng 3. Bảng số liệu kết quả xếp loại chuyên môn của giáo viên hằng năm
XẾP LOẠI CHUYÊN MÔN

Năm học

Tổng số GV
được đánh giá

Giỏi

Khá

T.Bình

2013 - 2014

26

10

12

04


2014 - 2015

26

12

11

03

Kém

Ghi chú

2015 - 2016
28
18
09
01
giữa KH 2
Đọc số liệu bảng 3 cho thấy: Chất lượng giảng dạy của giáo viên nhà trường
cao. Phần lớn giáo viên được đánh giá xếp loại khá và giỏi. Bên cạnh đó vẫn còn
có giáo viên chưa linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy học, hình thức tổ chức
dạy học chưa khoa học. Học sinh ít tham gia các hoạt động học tập; Giáo viên
chưa tạo môi trường học tập thân thiện cho học sinh; Hiệu quả giáo dục chưa
cao.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp giao ban hàng tháng giáo viên,
nhân viên ít có ý kiến trao đổi, còn nể nang.
Bảng 4. Bảng số liệu kết quả thi đua của các lớp qua các năm học
XẾP LOẠI THI ĐUA


Năm học

Tổng số
lớp

Tốt

Khá

Đạt

Chưa đạt

2013 - 2014

25

14

7

4

0

2014 - 2015

25


15

7

2

0

2015 - 2016

26

18

7

1

0

Ghi
chú

HK1

Qua số liệu bảng 4 cho thấy: Số lượng lớp xếp loại tốt, khá là chủ yếu.
Nguyên nhân các lớp xếp loại thi đua ở mức đạt là do: vệ sinh hàng ngày của
lớp chưa sạch sẽ; hằng ngày có em đi học chưa đúng giờ; vệ sinh cá nhân chưa
sạch sẽ; bàn ghế trong lớp kê chưa ngay ngắn; Hoạt động múa hát ngoài sân
trường, thể dục giữa giờ chưa đều; giờ ra chơi hoặc trên đường đi học về vẫn

còn học sinh trêu chọc lẫn nhau … Mặc dù giáo viên đã quan tâm nhắc nhở học
sinh làm vệ sinh trước khi vào lớp.

7


Nguyên nhân sâu xa dẫn đến công tác văn hoá nhà trường chưa tốt đó là: Về
cán bộ giáo viên, họ cho rằng xây dựng văn hoá nhà trường là công việc của
Hiệu trưởng và Ban giám hiệu. Nhiều giáo viên và nhân viên còn mơ hồ, nhầm
lẫn giữa văn hoá nhà trường với một cơ quan đơn vị văn hoá thông thường.
Cách suy nghĩ phổ biến hiện nay là: Hiển nhiên nhà trường là đơn vị văn hoá!
Xây dựng văn hoá nhà trường có cần thiết không không quan trọng! Cán bộ giáo
viên, nhân viên đã nhận thức được chức năng nhiệm vụ của mình song trách
nhiệm chưa cao. Chưa tạo được bầu không khí cởi mở, hợp tác, chưa tạo được
môi trường thân thiện trong việc dạy và học …
Mặt khác, nhận thức về việc học tập của một số phụ huynh còn hạn chế, “phó
mặc” cho nhà trường. Học sinh ở trường TH Thiệu Dương còn rụt rè, chưa tự tin
khi giao tiếp, còn có học sinh nói trống không. Một số học sinh có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (mồ côi cả cha lẫn mẹ, mồ côi cha hoặc mẹ, hộ nghèo, khuyết
tật...) không đủ tiền mua sách vở và đồ dùng dạy học cũng như không có đồng
phục tới trường (năm học 2015 – 2016 toàn trường có 39 em thuộc hộ nghèo, 5
em khuyết tật).
3. Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường năm học 2015 - 2016 ở trường
Tiểu học Thiệu Dương.
3.1. Xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác.
Với cương vị là Phó hiệu trưởng người giúp việc cho hiệu trưởng nhưng lại là
phó bí thư chi bộ, chủ tịch công đoàn trong nhà trường, tôi đã luôn phối hợp chặt
chẽ với hiệu trưởng xây dựng bầu không khí dân chủ, cởi mở, hợp tác, cùng chia
sẻ hỗ trợ lẫn nhau; mọi người đều được tôn trọng và có cơ hội phát triển các khả
năng của mình bằng cách.

- Mọi kế hoạch công tác của nhà trường đều được triển khai, quán triệt đến mỗi
cán bộ giáo viên, nhân viên để mọi người đều được biết và có ý kiến đóng góp
xây dựng bản kế hoạch được đầy đủ hơn, khi tổ chức thực hiện được tốt hơn. Đặc
biệt là công khai công tác tài chính, đây là vấn đề mà được nhiều người quan tâm.
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, sở trường, điều kiện hoàn cảnh
gia đình của mọi cán bộ giáo viên, nhân viên tạo điều kiện để mỗi thành viên
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Động viên và tạo điều kiện thuận lợi để mỗi thành viên trong nhà trường
tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, các lớp tập huấn, bồi
dưỡng mà các cấp quản lí tổ chức.

8


- Duy trì các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao để cán bộ giáo
viên nhân viên tham ra. Tổ chức giao lưu văn nghệ, thể dục thể thao trong đơn vị
và giao lưu với đơn vị bạn nhằm xây dựng phong trào bề nổi, thu hút sự tham
gia tích cực của đông đảo cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Thông qua
hoạt động này mọi người thêm gần gũi, biết chia sẻ với nhau nhiều hơn.
- Cải tiến nội dung hội họp bằng cách yêu cầu giáo viên phải báo cáo kết quả
thực hiên nhiệm vụ được giao đồng thời nêu những khó khăn vướng mắc khi
thực hiện nhiệm vụ; trưởng các đoàn thể báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức mình … Đặc biệt coi trọng việc lắng nghe, khuyến khích
mọi thành viên tham gia góp ý chia sẻ, xây dựng.
3.2. Công tác tuyên truyền giáo dục tinh thần, ý thức trách nhiệm cho cán
bộ giáo viên nhân viên.
Công tác tuyên truyền không chỉ triển khai đầy đủ các văn bản, nghị quyết mà
còn làm ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên.
Cách làm như sau: Tổ chức cho cán bộ giáo viên, nhân viên nghiên cứu học tập
Điều lệ trường Tiểu học, nội dung phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân

thiện, học sinh tích cực”, nội dung các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” ... thông qua các
buổi giao ban cuối tuần, hội họp hàng tháng và sinh hoạt chuyên đề của công
đoàn. Yêu cầu mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên làm bản báo cáo mô tả công việc,
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình để mọi người hiểu sâu sắc hơn về
trách nhiệm nghĩa vụ của mình trong các phong trào thi đua, các cuộc vận động.
Đặc biệt giúp giáo viên hiểu biết toàn diện hơn về văn hoá, vai trò của văn hoá
trong phát triển giáo dục và đào tạo và vai trò của xây dựng văn hoá nhà trường.
Từ đó biến hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường thành hoạt động mang tính
chất tự giác, thường xuyên của mỗi giáo viên và học sinh nhằm xây dựng môi
trường văn hoá trong sạch, lành mạnh.
Tham mưu cho hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách Đội phối hợp
với giáo viên chủ nhiêm lớp tổ chức các buổi toạ đàm về công tác xây dựng môi
trường văn hoá theo chủ điểm sinh hoạt của Liên Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh.
3.3. Xây dựng nội quy, quy định lề lối làm việc của nhà trường.
Sau khi cán bộ giáo viên, nhân viên đã thấm nhuần tư tưởng, tôi tham mưu cho
hiệu trưởng xây dựng nội quy, quy định lề lối làm việc, quy tắc ứng xử của giáo
viên và học sinh. Yêu cầu giáo viên phải có mặt ở trường sớm hơn 5- 7 phút trước
9


khi trống vào lớp nhằm mục đính trước mỗi buổi học giáo viên phải quan sát, nhắc
nhở học sinh làm vệ sinh sạch sẽ đầu mỗi buổi học. Quy định về trang phục của
giáo viên khi đến trường đúng mô phạm .
Tôi tham mưu cho hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên Tổng phụ trách phối hợp với
giáo viên chủ nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá thi đua, chấm điểm xếp loại các
lớp hàng tuần. Đánh giá thi đua của giáo viên còn dựa vào xếp loại thi đua của
lớp phụ trách …Văn bản dự thảo được gửi qua hộp thư điện tử cá nhân của mỗi

thành viên, yêu cầu mọi thành viên phải tham gia đóng góp ý kiến xây dựng để
cùng thống nhất thực hiện.
Tham mưu cho hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm xây dựng nội quy lớp
học cho học sinh lớp mình. Sau mỗi tuần, giáo viên đánh giá, tuyên dương trước
cờ những học sinh thực hiện tốt; nhắc nhở, giúp đỡ học sinh thực hiện chưa tốt
đề các em thực hiện tốt hơn. Họp cán bộ giáo viên, nhân viên hàng tháng hiệu
trưởng đánh giá, tuyên dương cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện tốt thúc đẩy
mọi người nỗ lực làm việc.
3.4. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trang trí phòng học, xây dựng cảnh quan
trường lớp.
Tôi tham mưu cho hiệu trưởng phát động thi đua trang trí lớp học chào mừng
kỉ niệm ngày nhà giáo Việt Nam: Yêu cầu giáo viên các lớp tổ chức cho học sinh
quét màng nhện trên tường và trần lớp học; Bảng, bàn ghế, tủ, bóng điện sáng …
được bố trí sắp xếp hợp lý tạo không gian học tập thoải mái, nhẹ nhàng, thân
thiện cho cả giáo viên và học sinh; trang trí góc học tập để trưng bày các sản
phẩm mà học sinh đã làm ra: Viết chữ đẹp, khéo tay hay làm của môn Thủ công
- Kĩ thuật, môn Mỹ thuật …. Làm thay đổi cảnh quan lớp học, giúp học sinh hào
hứng học tập hơn; cảnh quan lớp học gần gũi với thiên nhiên hơn.
Chỉ đạo các lớp chăm sóc bồn hoa, trồng bổ sung một số loài hoa vào các gốc
cây bóng mát, bảo vệ cây xanh trong sân trường … Năm học 2015 - 2016, nhà
trường được sự quan tâm ủng hộ của hội cha mẹ học sinh và chính quyền địa
phương đang xây được khu bán trú và 6 phòng học cao tầng, làm lại sân trường
tạo cảnh quan của nhà trường sạch đẹp hơn, an toàn hơn.
3.5 Chỉ đạo giáo viên tạo môi trường học tập thân thiện, có lợi nhất cho HS.
Tôi đã chỉ đạo cho giáo viên đổi mới phương pháp, hình thức dạy học phù hợp
với tâm lí lứa tuổi học sinh; Chỉ đạo giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi tìm
hiểu bài phù hợp với các đối tượng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh có lực
học yếu cũng tham gia xây dựng bài, thường xuyên động viên khích lệ đối tượng

10



này để các em không mặc cảm tự ti. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên
thăm lớp dự giờ góp ý cho đồng nghiệp, tổ chức xây dựng các giờ dạy thực hành
để giáo viên hiểu rõ hơn về các phương pháp, hình thức dạy học tích cực từ đó
mà vận dụng linh hoạt cho phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình phụ trách.
Quán triệt giáo viên không trách mắng học sinh vì các em không có sự tiến bộ
mà thay vào đó là quan tâm tìm hiểu nguyên nhân để giúp đỡ các em. Giúp các
em thấy được sự quan tâm, chăm sóc, tình thương yêu mà các thầy cô giáo dành
cho học sinh để các em thích thú hơn mỗi buổi đến trường.
3.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tôi đã tham mưu cho hiệu trưởng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo dục truyền thống cách mạng cho
giáo viên và học sinh, phát huy các giá trị văn hoá cổ truyền làm động lực thúc
đẩy hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường. Tăng cường công tác giáo dục
truyền thống lịch sử và truyền thống cách mạng cho giáo viên, đặc biệt là đối
với học sinh trong nhà trường. Bên cạnh đó cũng cần phải xây dựng những giá
trị mới đó là: truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, quan
tâm đến gia đình chính sách, người có công với cách mạng ở địa phương; truyền
thống giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc hoạn nạn, tinh thần tự hào dân tộc….
Phối hợp với công đoàn, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện các
hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao hướng về những ngày lễ lớn như: Ngày
quốc khánh (02/9), ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10) ngày
Nhà giáo Việt Nam (20/11), ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02),
ngày quóc tế phụ nữ (08/3), ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh (26/3) ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4)…, qua đó
thắt chặt tình cảm giữa thầy với trò và tình cảm bè bạn trong trường, trong lớp.
Quán triệt công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong nhà trường đồng thời giáo
dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
3.7. Nề nếp và quy tắc ứng xử của học sinh

Xây dựng nề nếp của học sinh là việc làm mang tính thường xuyên. Học sinh
năng động không có nghĩa là học sinh ngổ ngáo. Một học sinh năng động phải
biết các nề nếp và quy tắc ứng xử. Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên tập cho học
sinh thói quen sau đây
- Thói quen chào hỏi đúng lúc.
- Thói quen bỏ rác vào thùng.
- Thói quen đi vệ sinh đúng chỗ.

11


- Thói quen xếp hàng.
- Thói quen cảm ơn và xin lỗi.
- Thói quen giữ trật tự nơi công cộng....
3.8. Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Văn hoá nhà trường phải gắn liền với chất lượng dạy học. Để có được hiệu quả
về chất lượng giáo dục và giảng dạy trong nhà trường, ngay từ đầu năm học hiệu
trưởng phải tìm hiểu và nắm vững tình hình đạo đức, trình độ văn hoá, một số
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, môi trường xã hội nơi trường đóng…. Đây là
một việc làm cần thiết, thường xuyên của người lãnh đạo nhà trường để đánh giá
khả năng giáo dục. Tiếp đó Ban giám hiệu cùng tổ trưởng, tổng phụ trách phân
tích, tổng hợp tình hình toàn diện và nhận định, đánh giá tình hình của cả
trường. Việc phân tích một cách sâu sắc, khách quan tình hình học tập và rèn
luyện là cơ sở để rút ra những kết luận trong việc lựa chọn những phương pháp,
hình thức tiến hành các hoạt động giáo dục, định hướng các tác động sư phạm.
Sau khi đánh giá tình hình, hiệu trưởng xây dựng mạng lưới cốt cán từ phó hiệu
trưởng đến các khối trưởng, phân công phần hành giảng dạy phù hợp đối tượng
giáo viên. Chú trọng sử dụng các giáo viên giỏi, giáo viên có trình độ để cùng
trao đổi những khó khăn, bàn về đổi mới phương pháp dạy học. Phát động
phong trào “Mời bạn đến thăm lớp tôi ” để giúp các giáo viên học hỏi thêm

kinh nghiệm của đồng nghiệp, bổ sung kiến thức cho bản thân. Đối với giáo
viên, cần thực hiện một số biện pháp như:
- Phải coi trọng vai trò chủ động học tập của học sinh, phải hướng về học sinh,
phải kích thích và tạo điều kiện cho học sinh học tập một cách tự giác, chủ động,
tích cực và sáng tạo.
- Vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo. Giáo viên và
học sinh phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện phương pháp dạy và học để học
sinh học tập được sáng tạo, không bị rập khuôn, gò ép, thụ động.
- Cần tập trung chú ý đến số đông học sinh nhưng cũng phải đặc biệt quan tâm
đến một số đối tượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, học sinh yếu kém, học
sinh khuyết tật trong lớp của lớp nhằm mục đích thu hút tất cả học sinh vào hoạt
động, kết hợp mật thiết giữa học lý thuyết với thực hành trong các loại tình
huống.
- Tạo ra “môi trường tri thức” tạo điều kiện cho học sinh định hướng, tiếp
nhận và sử dụng tri thức như là một sức mạnh. Phải vận dụng phối hợp các hình

12


thức hoạt động dạy học khác nhau trong quá trình dạy học và ưu tiên số một là
phải đảm bảo chất lượng giáo dục tránh không chạy theo thành tích.
3.9. Phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội.
Gia đình có nhiều tiềm năng và là những tiềm năng cơ bản nhất cho việc giáo
dục quy tắc ứng xử của con người. Gia đình chính là cái nôi của xã hội ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành nhân cách của học sinh Tiểu học, cho nên xây
dựng văn hoá nhà trường cần nhấn mạnh tiềm năng, phát huy vai trò trách nhiệm
của gia đình trong việc giáo dục con cái, chăm lo và bồi dưỡng thế hệ trẻ, đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất. Nhà trường phải lấy việc giáo dục học sinh làm cầu
nối giữa gia đình và nhà trường qua đó thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên chủ
nhiệm và cha mẹ học sinh, giữa Ban Giám hiệu nhà trường và Ban đại diện cha

mẹ học sinh. Chiếc cầu ấy vững chắc sẽ thúc đẩy mối quan hệ gia đình và nhà
trường trở nên tốt đẹp, chiếc cầu ấy lung lay thì việc xây dựng văn hoá nhà
trường coi như gặp khó khăn ngay từ ban đầu. Hiệu trưởng cần chỉ đạo các mối
quan hệ đó dưới các hình thức phối hợp, liên kết bằng các biện pháp:
- Xây dựng Ban đại diện cha mẹ học sinh vững mạnh bằng cách lựa chọn
những cá nhân tiêu biểu, có trình độ kiến thức và hiểu biết, nhiệt tình với sự
nghiệp giáo dục. Cử ra được Ban thường trực hội gồm những người có hiểu biết,
tích cực, nhiệt tình trong công tác để bàn và cùng tham gia xây dựng kế hoạch
hoạt động chặt chẽ và đồng bộ. Trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh phải là
người có uy tín trong cộng đồng xã hội, tốt hơn nữa là đang tham gia công tác
chính quyền ở địa phương.
- Phối hợp với Hội phụ nữ địa phương, ban nữ công nhà trường để phát huy
vai trò của người phụ nữ trong gia đình với việc chăm lo đủ sức khoẻ để học tập,
tạo điều kiện thuận lợi cho các em về sách vở, giờ giấc học tập ở nhà...
- Xây dựng cam kết giữa nhà trường và ban đại diện phụ huynh trong việc
thống nhất nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh, trách nhiệm của gia đình
trong việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh.
- Nhà trường kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi, tổ chức khen thưởng cho giáo viên dạy giỏi, tạo động
lực cho người dạy nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Hiệu quả của SKKN đối với công tác giáo dục trong nhà trường:
Sau khi thực hiện đồng bộ các biện pháp trên, đến giữa học kì 2 năm học
2015 - 2016, tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 6. Bảng số liệu đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên

13


năm học 2015 - 2016 ( đến giữa học kì 2).
XẾP LOẠI CHUYÊN MÔN


Tổng số GV, NV
được đánh giá

Giỏi

Khá

T.Bình

Yếu

28

18

09

01

0

Ghi chú

Nhìn vào số liệu bảng 6, ta thấy: Chất lượng dạy học của giáo viên đã được
nâng lên một bước. Số lượng giáo viên xếp loại giỏi về chuyên môn được nâng
lên rõ rệt, còn 01 giáo viên xếp loại trung bình. Hầu hết giáo viên đã xây dựng
được môi trường học tập thân thiện cho học sinh, giúp các em mạnh dạn, tự tin
tham gia các hoạt động học tập trên lớp, mạnh dạn giao tiếp với thầy cô giáo.
Giáo viên đã nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình trong nhà trường. Thấm

nhuần tư tưởng, tích cực tham gia các hoạt động các phong trào thi đua, các
cuộc vận động lớn của ngành, của xã hội. Giáo viên đã gương mẫu chấp hành tốt
nội quy quy định của nhà trường, hướng dẫn học sinh cùng tham gia thực hiện
tốt. Giáo viên đã quan tâm hơn đến việc xây dựng nền nếp lớp học. Chủ động
trang trí, sắp xếp bàn ghế, đồ dùng dạy học trên lớp hợp lý, gọn gàng ngăn nắp.
Hầu hết giáo viên đã xây dựng lớp mình thành lớp tự quản. Giáo viên đã quan
tâm đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập. Chất lượng giáo dục đại trà
được duy trì và củng cố. Chất lượng giáo dục mũi nhọn được nâng lên một
bước. Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đoàn kết hơn, biết quan
tâm chia sẻ lẫn nhau, không có hiện tượng đố kị nghi ngờ lẫn nhau. Giáo viên,
học sinh đến trường ăn mặc lịch sự, chỉnh tề hơn, giao tiếp ứng xử tế nhị, có văn
hoá hơn. Thông qua bảng tổng hợp xếp loại thi đua các lớp như sau:
Bảng 6. Bảng số liệu kết quả xếp loại thi đua của các lớp
năm học 2015 – 2016 ( Học kì I )
Tổng số lớp
26

XẾP LOẠI THI ĐUA
Tốt

Khá

Đạt

Chưa đạt

18

7


1

0

Ghi chú

Số liệu bảng 6 cho thấy: Học sinh các lớp thực hiện nền nếp tốt hơn: Các em
thực hiện tốt giờ giấc ra vào lớp. Các em tự giác làm vệ sinh trước mỗi buổi học.
Vệ sinh môi trường xung quanh trường học sạch sẽ. Ban cán sự các lớp đã biết
điều khiển các bạn sinh hoạt 10 phút đầu giờ theo yêu cầu của giáo viên Tổng
phụ trách Đội. Các em biết giúp đỡ nhau trong học tập. Các em biết “Gọi bạn
xưng tôi”, các em đã tự tin hơn trong giao tiếp hằng ngày với các bạn và các
thầy cô giáo.

14


Hoạt động thể dục giữa giờ, múa hát tập thể của nhà trường đều hơn. Các em
tự giác tham gia, giáo viên không còn phải nhắc nhở. Giờ ra chơi các em tự tổ
chức các trò chơi dân gian bổ ích: Chơi ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, đánh cờ, nhảy
dây… không còn hiện tượng trêu ghẹo, gây gổ đánh nhau. Đặc biệt trong năm
học 2015 - 2016, nhà trường không có học sinh bỏ học giữa chừng. Các em yêu
trường yêu lớp hơn, các em đi học chuyên cần hơn.

III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Xây dựng văn hoá nhà trường là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa to lớn

15



trong việc đổi mới quản lý nâng cao chất lượng ở các nhà trường. Việc xây dựng
văn hoá nhà trường phải được tiến hành một cách đồng bộ, rộng khắp, gắn liền
với những nội dung thiết thực, cụ thể và phải được sự nhiệt tình tham gia của
các lực lượng giáo dục đặc biệt là cán bộ giáo viên nhà trường. Năm học 2015 2016 tôi đã áp dụng biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện để xây
dựng văn hoá nhà trường, bước đầu đã đem lại cho tôi những thành công nhất
định. Nhà trường đã có những chuyển biến rõ rệt trong việc giáo dục toàn diện
học sinh, phát huy được các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, xây dựng
các giá trị văn hoá mới, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách cho học
sinh của nhà trường. Sự nhiệt tình tham gia của giáo viên và học sinh đã tạo nên
chuyển biến bước đầu quan trọng và làm tiền đề cho công tác giáo dục đạo đức,
xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Tiểu học Thiệu Dương tiếp tục phát triển
đúng hướng và vững chắc.
2. Bài học kinh nghiệm
Trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường thông qua việc xây dựng môi
trường học tập thân thiện ở trường Tiểu học Thiệu Dương, tôi đã rút ra cho mình
một số bài học sau:
- Xây dựng văn hoá nhà trường chúng ta phải xây dựng và nuôi dưỡng bầu
không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
- Mỗi cán bộ giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ vai trò
trách nhiệm, luôn ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các
quyết định dạy học.
- Chúng ta phải coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và
công nhận sự thành công của mỗi người.
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.
3. Ý kiến đề xuất, kiên nghị
Để nuôi dưỡng và phát triển văn hoá nhà trường, tôi mạnh dạn đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị như sau:
3.1. Đối với giáo viên, nhân viên trong nhà trường
- Giáo viên, nhân viên phải luôn tự học tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho mình nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Giáo viên, nhân viên phải gương mẫu thực hiện tốt nội quy, quy định của
đơn vị, mẫu mực trong lời nói, phong cách ăn mặc để làm gương cho học sinh
noi theo.
3.2. Đối với Hiệu trưởng nhà trường

16


- Hiệu trưởng nhà trường phải là người lãnh đạo mẫu mực. Hiệu trưởng luôn
là tấm gương cho giáo viên, nhân viên và học sinh noi theo.
- Hiệu trưởng phải thực hiện tốt quy chế dân chủ. Tăng cường đối thoại, cùng
tham gia phân công trách nhiệm rõ ràng.
- Hiệu trưởng phải xác lập được cơ chế đánh giá, thi đua khen thưởng đúng
người đúng việc tạo động lực phấn đấu cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Trên đây là toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Xây dựng văn hoá nhà
trường thông qua việc chỉ đạo xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
Tiểu học” mà tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp, các nhà quản lí giáo dục.
Song do trình độ và năng lực có hạn, chắc chắn sáng kiến kinh nghiệm sẽ không
tránh khỏi những thiếu xót, chưa làm hài lòng bạn đọc. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của các bạn đồng nghiệp, của các nhà quản lí giáo dục đề sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được hoàn thiện và được ứng dụng rộng rãi hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦATHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thiệu Dương, ngày 28 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản thân, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện


Vũ Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng lớp Quản lý GD của PGS-TS. Hà Thế Truyền, 2011.
2. PGS.TS Đặng Quốc Bảo - TS. Nguyễn Thành Vinh, Quản lý nhà trường
NXB Giáo dục Việt Nam năm 2011.
17


3. Chỉ thị số 40/CT- BGD&DT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” .
4. Tài liệu tập huấn Hiệu trưởng trường phổ thông theo hình thức liên kết Việt
Nam- Singapore, Hà Nội, 2008.
5. Học viện Quản lý Giáo dục, Tài liệu Bồi dưỡng Cán bộ Quản lý, công chức
Nhà nước Ngành Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2011.
6. Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB Thành phố Hồ
Chí Minh, 2006
7. PGS.TS Đào Thị Oanh, Văn hoá học đường, ĐHSP Hà Nội, 2009
8. Kế hoạch chiến lược của trường Tiểu học Thiệu Dương, tầm nhìn đến năm
2020.
9. Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ - CP về việc đẩy mạnh xã hội hoá
các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá và Thể dục Thể thao.
10. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội,
1998.

18




×