MỤC LỤC
Đề mục
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. PHẦN NỘI DUNG
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.2. Thực trạng của việc sử dụng bản đồ, lược đồ, quả địa cầu
trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4.
5
2.3. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học
sinh thông qua việc vận dụng các phương pháp dạy học kết hợp sử
dụng phương bản đồ, lược đồ trong giờ Địa lí lớp 4.
6
2.4. Một số kết quả đạt được
18
3. PHẦN KẾT LUẬN
20
3.1. Kết luận
20
3.2. Kiến nghị
20
0
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trước năm 2000, cùng với Khoa học, Lịch sử và Địa lí là những môn của
môn Tự nhiên và Xã hội. Trong chương trình năm 2000, Lịch sử và Địa lí là hai
phần của môn Lịch sử & Địa lí nhằm tăng cường sự kết hợp nội dung gần nhau
của hai phần này. Khi tiến hành dạy học môn học này, giáo viên cần tăng cường
kết hợp nội dung của hai phần Lịch sử & Địa lí với nhau bằng nhiều cách. Dạy
học những kiến thúc dùng chung cho cả hai phần Lịch sử & Địa lí như kiến thúc
về bản đồ và sử dụng bản đồ,… trước khi dạy từng phần riêng. Liên hệ những
kiến thức gần nhau giữa hai phần Lịch sử & Địa lí. Ví dụ: Khi dạy học nội dung:
thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng giáo viên liên hệ với
nội dung : Lý do nhà Lý dời đô ra Thăng Long. Thành phố Huế liên hệ với nội
dung bài Kinh thành Huế (ở Lịch sử). Với những bài Lịch sử, Địa lí có nội dung
phản ánh những đặc trưng của địa phương dành thời gian để học sinh có thể thu
được những thông tin cần thiết cho bài học.
Chương trình phần Địa lí nhằm cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ
bản, thiết thực về các hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản trên đất
nước ta và thế giới; bước đầu rèn luyện, hình thành cho học sinh các kĩ năng
như quan sát, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và nhận biết
đúng các sự vật hiện tượng địa lí. Qua đó học sinh biết trình bày lại kết quả học
tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…và vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn đời sống.
Phần Địa lí lớp 4 là nội dung mới đối với học sinh. Với nhiệm vụ là hình
thành một số biểu tượng, khái niệm, mối quan hệ địa lí đơn giản và bước đầu
hình thành, rèn luyện một số kĩ năng địa lí. Các nội dung này nhằm góp phần
bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ, thói quen ham học hỏi, tìm hiểu về
môi trường xung quanh các em. Đồng thời giúp học sinh yêu quý thiên nhiên,
con người, quê hương đất nước; tôn trọng và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, văn
hóa gần gũi với các em.
Nội dung chương trình phần Địa lí lớp 4 bao gồm: Làm quen với bản đồ;
Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du (dãy Hoàng
Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ); Thiên nhiên và hoạt động của con
người ở miền đồng Bằng (đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ); Thiên nhiên
và hoạt động của con người ở miền duyên hải (dải đồng bằng duyên hải miền
Trung); Biển Đông, các đảo và quần đảo. Mỗi bài học trong chương trình
thường được trình bày gồm có kênh chữ và kênh hình. Kênh chữ có vai trò cung
cấp thông tin, nội dung trọng tâm của bài. Kênh hình là những bản đồ, lược đồ,
tranh ảnh minh họa, bảng biểu, số liệu … giúp học sinh hình thành và phát triển
kĩ năng địa lí. Bên cạnh đó phần Địa lí lớp 4 cũng chính là một nội dung quan
trọng giúp học sinh học tốt hơn nội dung kiến thức ở lớp 5 và là tiền đề để sau
này các em học tốt môn địa lí ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
1
Nhưng thực tế cho thấy nhiều học sinh khi học các bài liên quan đến việc sử
dụng bản đồ, lược đồ mặc dù nắm được nội dung bài học tại lớp nhưng khi ôn
tập lại kiến thức thì vô cùng lúng túng, chưa định hình được những nội dung
trọng tâm đã học thuộc vùng miền nào, đặc trưng, thế mạnh… của khu vực hoặc
địa phương đó là gì?. Mặt khác học sinh đa phần là người dân tộc thiểu số nên
các em ít được tiếp cận với các loại hình thông tin trực tiếp như tham quan các
danh lam thắng cảnh, các lễ hội tiêu biểu... Không những thế trường Tiểu học
Cẩm Sơn là nơi đóng trên địa bàn dân cư với gần 80% dân số là người dân tộc
Mường nên trình độ dân trí của địa phương không đồng đều, điều kiện kinh tế
chưa phát triển dẫn đến việc chuẩn bị, sưu tầm đồ dùng học tập phục vụ cho các
bài học còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để học sinh học tốt phần Địa lí môn
Lịch sử & Địa lí lớp 4, giúp các em khai thác hết nội dung kiến thức về địa lí
trên đất nước Việt Nam. Đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, gắn lí thuyết với thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu tò mò, khám phá
tri thức của các em thì giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt các phương pháp
dạy học theo hướng tích cực trong đó có thể lựa chọn và phối hợp nhiều phương
pháp khác nhau. Trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ : “Vận dụng một số
phương pháp kết hợp sử dụng bản đồ, lược đồ, quả địa cầu trong dạy học
phần Địa lí lớp 4” góp một phần nhỏ vào việc thực hiện nâng cao hiệu quả giáo
dục nói chung, nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở Trường Tiểu Cẩm Sơn
nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Từ cách đổi mới phương pháp dạy của thầy góp phần đổi mới cách học
của trò. Phát huy hết khả năng tự phát hiện của học sinh thông qua các hình thức
tổ chức dạy học được áp dụng.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phần Địa lí lớp 4 theo
hướng phát huy tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình dạy học Địa lí lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Một số biện pháp nhằm giúp học sinh lớp 4 học tốt phần Địa lí lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp điều tra:
- Mục đích để tìm hiểu các phương pháp dạy học của giáo viên; tìm hiểu
tính tích cực nhận thức của học sinh.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm:
- Dạy thực nghiệm tại lớp 4A; lớp kiểm nghiệm đối chứng lớp 4B để đánh
giá hiệu quả nghiên cứu.
1.4.3. Phương pháp trực quan:
- Tìm hiểu nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập… Trao đổi
với giáo viên - học sinh để tìm hiểu thực trạng kĩ năng bản đồ lược đồ.
2
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
2.1.1. Khái niệm bản đồ, lược đồ, quả địa cầu.
Theo nhà bản đồ học người Nga K.A Salisev: “Bản đồ địa lí là mô hình kí
hiệu hình tượng không gian của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và xã hội
được thu nhỏ, tổng hợp hóa theo một cơ sở toán học nhất định nhằm phản ánh vị
trí, sự phân bố không gian và mối tương quan giữa các đối tượng, hiện tượng,
những biến đổi của chúng theo thời gian để thỏa mãn mục đích yêu cầu đã định
trước”. Nói cách khác bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một
bộ phận của bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học,
phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thông tin về địa lí.
Lược đồ là những bản đồ, nhưng thiếu yếu tố toán học (tỉ lệ bản đồ, hệ
thống kinh vĩ tuyến) nên không sử dụng để đo, tính khoảng cách mà chỉ dùng để
nhận biết vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một vài đặc điểm của
chúng.
Quả địa cầu thể hiện được hình dạng của Trái Đất một cách chính xác.
Trên quả địa cầu, tất cả những đặc điểm về hình cầu, kinh tuyến, vĩ tuyến, về
khoảng cách, về diện tích, về phương hướng đề được giữ nguyên gần đúng với
thực tế. Quả địa cầu giúp cho học sinh có khái niệm rõ ràng về hình dạng Trái
Đất, về các sự vận động tự quay và quay quanh mặt trời, về nguyên nhân sinh ra
ngày - đêm và bốn mùa, về kinh tuyến và vĩ tuyến.
Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các
đối tượng địa lí trên bề mặt Trái đất một cách cụ thể mà không một phương tiện
nào khác có thể làm được. Phương pháp bản đồ được coi là phương tiện trực
quan giúp cho học sinh khai thác, củng cố tri thức, phát triển tư duy trong quá
trình học địa lí. Mặt khác bản đồ giúp học sinh có thể tái tạo lại được hình ảnh
các lãnh thổ nghiên cứu với những đặc điểm cơ bản của chúng; rèn luyện được
kĩ năng sử dụng bản đồ.
Quá trình nhận thức của học sinh mang tính trực quan cụ thể: Tri giác của
học sinh gắn liền với hoạt động thực tiễn, trí nhớ mang tính chất hình ảnh, cụ
thể, trực tiếp. Dạy học Địa lí có sử dụng lược đồ, bản đồ luôn đặt học sinh vào
những hoạt động trực tiếp, lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh thực hành quan sát để rút ra những kiến thức
có liên quan. Bằng các hoạt động ấy học sinh sẽ nắm bắt kiến thức một cách sâu
sắc và vững chắc hơn.
Mặt khác, đặc điểm của học sinh tiểu học là tiềm tàng khả năng phát triển
nên người giáo viên cần sáng tạo, sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp, hình
thức dạy học khác nhau để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới và ôn tập kiến
thức cũ. Giúp học sinh trải nghiệm và thử thách vì qua trải nghiệm và thử thách
cộng với việc học tập tích cực chủ động, tự giác dựa trên nhu cầu hứng thú, sự
tương tác lẫn nhau trong học tập. Từ đó học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo để
3
học kiến thức mới và ôn tập kiến thức cũ một cách có hiệu quả. Khác với cách
dạy trước đây, giáo viên là người cung cấp thông tin, còn học sinh là đối tượng
thụ động tiếp nhận thông tin. Dạy học ngày nay là tổ chức để học sinh tìm hiểu,
phát hiện kiến thức và tự giác chiếm lĩnh kiến thức đó. Vì vậy giáo viên phải là
người năng động, sáng tạo và có vốn kiến thức vững, đổi mới phương pháp dạy
học, chuẩn bị bài và đồ dùng dạy học chu đáo.
2.1.2. Một số điều kiện cần có để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
từ bản đồ, lược đồ.
2.1.2.1. Về phía giáo viên:
- Xác định kiến thức trọng tâm trong bài mà học sinh cần nắm qua bản đồ,
lược đồ sao cho phù hợp để học sinh có thể sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học,
tự phát hiện ra kiến thức mới.
- Soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên lược đồ, bản đồ trong sách giáo
khoa và trình độ học sinh để dẫn dắt học sinh tự khám phá kiến thức. Các câu
hỏi nên thể hiện dưới nhiều hình thức: tự luận, test…
2.1.2.2. Về phía học sinh:
Học sinh phải được trang bị một số kiến thức tối thiểu, cần thiết để biết
cách làm việc với bản đồ như: xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được kí
hiệu trong bảng chú giải và có biểu tượng về những sự vật và đối tượng địa lí
trên bản đồ, lược đồ, nghĩa là đọc và hiểu được các kí hiệu trên bản đồ.
2.1.3. Vai trò của bản đồ, lược đồ, quả địa cầu trong việc vận dụng để
dạy phần Địa lí lớp 4.
Trong việc giảng dạy và học tập địa lí, bản đồ lược đồ giúp xác định vị trí,
sự phân bố các đối tượng địa lí (như sự phân bố các dãy núi và độ cao của
chúng, sự phân bố hướng chạy và chiều dài, phạm vi lưu vực của con sông, hoặc
sự phân bố dân cư, các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn, kí hiệu cây
cối, con vật, tài nguyên khoáng sản của các vùng miền của Việt Nam .....).
Qua bản đồ, lược đồ người đọc còn biết được hình dạng, quy mô của các lục địa
trên thế giới. Không những thế chỉ cần một tấm bản đồ có thể giúp các em hoạt
động và làm mọi việc tốt hơn.
Bản đồ lược đồ giúp các em học sinh học nhanh hơn và có cái nhìn tổng
quan hơn về địa hình, đất đai nhanh nhất.
Bản đồ lược đồ giúp giáo viên giảng dạy học sinh tốt hơn và các em sẽ
hiểu bài tập nhanh hơn.
Giúp học sinh phát hiện phương hướng và vị trí của vùng, miền liên quan
đến kiến thức bài học. Từ đó đối chiếu và so sánh được sự giống nhau và khác
nhau giữa các vùng miền đó.
Quả địa cầu được sử dụng trong phân môn Địa lí lớp 4 rất ít do đặc điểm
nội dung chương trình là học các nội dung về địa lí Việt Nam.
4
2.2. Thực trạng của việc sử dụng bản đồ, lược đồ, quả địa cầu trong
dạy học phân môn Địa lí lớp 4.
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học Địa lí ở các nhà
trường:
Hiện nay, bản đồ lược đồ và quả địa cầu ở các nhà trường tiểu học còn
thiếu, chưa được đầu tư nhiều. Đồ dùng phục vụ cho việc dạy học Địa lí của
giáo viên và học sinh từ sau năm 2000 đến nay đã xuống cấp, hầu như không sử
dụng được nữa. Bên cạnh đó, các nhà trường Tiểu học không có nhân viên
chuyên trách riêng về thiết bị và đồ dùng dạy học mà chỉ có giáo viên kiêm
nhiệm công tác thư viện trong nhà trường nên việc hướng dẫn cách sử dụng các bản
đồ, lược đồ còn hạn chế.
Phòng thiết bị dạy học có diện tích nhỏ, cơ sở vật chất chưa đảm bảo để
bảo quản các lược đồ, bản đồ được lâu dài.
2.2.2. Thực trạng kĩ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, quả địa cầu của học sinh:
Học sinh lớp 4 lần đầu tiên được tiếp thu kiến thúc mới đối với phân môn
Địa lí và được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm hiểu nội
dung của bài học nên kĩ năng chưa thuần thục.
Phần lớn học sinh ham thích tìm hiểu kiến thức địa lí. Nhiều em nắm
vững kiến thức về lí thuyết nhưng thiếu kĩ năng thực hành trên bản đồ, lược đồ.
Các em có rất ít trải nghiệm thực tế. Chính vì vậy việc lĩnh hội kiến thức của học
sinh luôn xa rời thực tiễn, học sinh khó hình thành kĩ năng kĩ xảo thực hành và
tư duy thực tế.
Một bộ phận học sinh chưa hứng thú khi học phân môn Địa lí do hoạt
động trong tiết dạy không sôi nổi, thiếu sự chuẩn bị, chưa tạo được hứng thú và
phát huy được tính tích cực của học sinh.
Chất lượng học sinh không đồng đều, một số em nhận thức chưa cao nên
tiếp thu bài còn chậm. Một số học sinh ít được tiếp xúc về thế giới bên ngoài nên
các em phân tích bảng số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng, thậm
chí có học sinh chưa biết cách chỉ bản đồ lược đồ.
Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày
kết quả bằng lời nói, cách diễn đạt còn hạn chế. Việc quan sát, phân tích số liệu
trên bản đồ, lược đồ, kĩ năng chỉ bản đồ còn rất lúng túng.
2.2.3. Thực trạng dạy học sử dụng bản đồ, lược đồ trong phần Địa lí lớp
4 của giáo viên:
Một bộ phận không nhỏ giáo viên còn ngại đầu tư công sức, chưa chuẩn
bị các bản đồ lược đồ phục vụ bài học. Một số khác cho rằng phân môn này
không quan trọng bằng môn Toán, Tiếng Việt, …nên chưa chú ý tìm hiểu kiến
thức trước khi dạy học.
5
Bên cạnh đó, khi dạy học Địa lí các tiết có sử dụng bản đồ, lược đồ thì
người giáo viên phải có kiến thức vững vàng về cách chỉ bản đồ, mối liên hệ
giữa kiến thức địa lí và lịch sử.. đồng thời phải có sự chuẩn bị chu đáo kĩ càng
về đồ dùng dạy học bởi việc chuẩn bị đồ dùng mất rất nhiều thời gian, kinh phí.
2.2.4. Khảo sát học sinh:
Trong quá trình giảng dạy Địa lí, tôi tiến hành khảo sát chất lượng học
sinh nắm được kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ và vận dụng vào thực tiễn lớp
4A (Lớp dạy thực nghiệm), lớp 4B (Lớp đối chứng) và nhận được kết quả như sau:
Lớp
Số HS nắm chắc lí Số HS chưa nắm
Số HS nắm chắc lí
thuyết nhưng chưa
chắc lí thuyết,
thuyết và sử dụng
sử dụng thành
chưa sử dụng
Tổng số thành thạo bản đồ,
thạo bản đồ, lược thành thạo bản đồ,
học sinh
lược đồ.
đồ.
lược đồ.
SL
%
SL
%
SL
%
4A
26
5
19,2%
11
42,2%
10
38,4%
4B
26
5
19,2%
10
38,4%
11
42,2%
Từ bảng kết quả trên cho thấy: Số học sinh nắm được lí thuyết và sử dụng
thành thạo bản đồ lược đồ, có hứng thú với môn học còn hạn chế. Những học
sinh thích nghiên cứu, tìm tòi và nắm chắc lí thuyết từ đó biết vận dụng vào thực
tiễn, có tư duy còn rất ít.
Số học sinh trong lớp nắm được lí thuyết nhưng chưa sử dụng thành thạo
bản đồ lược đồ, hoặc chưa nắm được lí thuyết và chưa sử dụng thành thạo bản
đồ lược đồ còn nhiều.
Từ những thực trạng trên đây, bản thân nhận thấy: Vận dụng một số
phương pháp kết hợp sử dụng bản đồ, lược đồ, quả địa cầu trong dạy học phần
Địa lí lớp 4 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở nhà trường Tiểu
học là một việc làm vô cùng cần thiết. Nó giúp cho các em say mê, hứng thú
trong học Địa lí. Bên cạnh đó còn giúp học sinh lĩnh hội những kiến thức thực tế
một cách dễ dàng, tạo điều kiện củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững
chắc. Tạo ra không khí học tập sôi nổi, kích thích học sinh chủ động tìm kiếm tri
thức trong nội dung từng bài học cụ thể.
2.3. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học
sinh thông qua việc vận dụng các phương pháp dạy học kết hợp sử dụng
bản đồ, lược đồ trong giờ Địa lí lớp 4.
2.3.1. Các biện pháp dạy học đã áp dụng:
Biện pháp1: Mỗi giáo viên phải xác định rõ mục tiêu bài dạy và lựa chọn
sử dụng bản đồ lược đồ, theo hình thức nào để đạt hiệu quả:
Qua tìm hiểu, dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp. Bản thân nhận thấy việc
lựa chọn sử dụng bản đồ, lược đồ trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4 nói riêng
6
và môn Lịch sử & Địa lí nói chung ở các trường Tiểu học có thể chia ra các
cách tiến hành như sau:
Cách 1: Giáo viên nêu kiến thức thông qua bản đồ, lược đồ.
- Giáo viên chỉ vị trí của kiến thức cần khai thác.
- Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng chỉ và nói các kiến thức cần khai
thác.
Cách 2: Giáo viên nêu kiến thức thông qua bản đồ, lược đồ.
- Giáo viên chỉ vị trí của kiến thức cần khai thác.
- Học sinh dựa vào kí hiệu, lược đồ và kênh chữ trong sách giáo khoa để
trả lời câu hỏi.
Cách 3: Học sinh dựa vào sách giáo khoa nêu kiến thức cần khai thác
- Học sinh chỉ vị trí các địa danh…trên lược đồ, bản đồ.
- Giáo viên chỉ lại vị trí các địa danh đó trên bản đồ và chốt kiến thức.
Với các cách tiến hành đã nêu trên, phụ thuộc vào nội dung phần kiến
thức. Tuy mỗi cách đều có ưu điểm nhưng vẫn chưa phát huy tối đa tính tích cực
học tập của học sinh. Các em chỉ quan sát là chủ yếu mà chưa được trực tiếp chủ
động tìm hiểu kiến thức. Ngoài ra, khi tất cả các nhóm cùng làm theo một cách
thì khó có sự so sánh, đối chiếu kết quả đa dạng giữa các tổ nhóm mà chỉ là theo
một môtip chung. Vì vậy khi tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ
bản đồ trong dạy học phân môn Địa lí lớp 4 người giáo viên cần hướng dẫn để các
em thực hiện đầy đủ các bước sau: :
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn
giản của đối tượng.
Bước 5: Xác lập mối liên hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các thành
phần như địa hình và khí hậu; địa hình, khí hậu, sông ngòi; thiên nhiên và hoạt
động sản xuất của con người… trên cơ sở học sinh biết kết hợp những kiến thức
bản đồ và kiến thức địa lí để so sánh, phân tích.
Biện pháp2: Vận dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học trong việc hướng
dẫn học sinh sử dụng bản đồ, lược đồ để tìm hiểu nội dung bài học.
Để phát huy tính tích cực của học sinh trong việc sử dụng bản đồ, lược đồ
khi học tập môn Địa lí lớp 4, tôi thường sử dụng kỹ thuật “Trình bày một phút”.
Kĩ thuật này tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức mà các em đã học và
đặt những câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày
ngắn gọn và cô đọng với các bạn trong lớp. Những câu hỏi cũng như các câu trả
7
lời học sinh đưa ra sẽ giúp các em củng cố quá trình học tập và cho giáo viên
thấy được các em đã hiểu vấn đề như thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học hoặc sau một hoạt động quan sát
bản đồ, lược đồ), giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau:
Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp sau khi
quan sát bản đồ, lược đồ? Các em có điều gì cần giải đáp thêm?...
- Học sinh suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của học sinh có thể được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em
đã tìm hiểu được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn
đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm sau khi quan sát bản đồ, lược đồ đó.
Biện pháp3: Chuẩn bị chu đáo các lược đồ, bản đồ phục vụ cho từng bài
dạy cụ thể:
Khi dạy các bài trong phân môn Địa lí lớp 4, đòi hỏi giáo viên phải đầu tư
thời gian công sức. Từ việc chuẩn bị bài dạy, nghiên cứu nắm vững kiến thức
trọng tâm đến việc sưu tầm tài liệu, chuẩn bị các lược đồ bản đồ phục vụ cho bài
dạy. Chính vì vậy, đối với những bài Địa lí cần phải sử dụng bản đồ, lược đồ tôi
nghiên cứu rất kỹ xem mình cần chuẩn bị những đồ dùng nào. Cụ thể như sau:
TT
Tên bài
Tiết
(PPCT)
Bản đồ, lược đồ cần chuẩn bị
1
Làm quen với
bản đồ
Tiết 1
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam;
bản đồ hành chính Việt Nam, bản
đồ thế giới, bản đồ châu lục, bản đồ
khu vực Đông Nam Á
2
Dãy Hoàng Liên
Sơn
Tiết 2
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam,
lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ.
3
Tây Nguyên
Tiết 6
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam,
Lược đồ các cao nguyên ở Tây
Nguyên.
4
Hoạt động sản
xuất của người
dân ở Tây
Nguyên
Tiết 8;
9
Lược đồ một số cây trồng và vật
nuôi chính ở Tây Nguyên; lược đồ
các sông chính ở Tây Nguyên
5
Ôn tập
Tiết 11;
17; 26;
34
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam;
lược đồ trống Việt Nam.
6
Đồng bằng Bắc
Bộ; đồng bằng
Nam Bộ; đồng
Tiết 12; Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam;
20; 27 lược đồ khu trung tâm Đà Lạt; lược
đồ đồng bằng Bắc Bộ; Nam Bộ;
8
bằng duyên hải
miền Trung
7
8
duyên hải miền Trung;
Thành phố Đà
Lạt; Thủ đô Hà
Nội; Thành phố Tiết 10;
Hải Phòng;
16; 19;
thành phố Hồ
24; 25;
Chí Minh; thành 30; 31;
phố Huế; thành
phố Đà Nẵng;
Biển, đảo và
quần đảo
Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam;
bản đồ hành chính Việt Nam; Lược
đồ thành phố Hà Nội, Hải Phòng:
TP Hồ Chí Minh; Cần Thơ; Huế;
Đà Nẵng
Lược đồ Biển Đông, các đảo và
Tiết 32 quần đảo của nước ta; bản đồ khu
vực Đông Nam Á.
Biện pháp4: Áp dụng một số phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong phân môn Địa lí 4:
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương
pháp thụ động. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm nội dung của phần Địa lí lớp 4 tôi thấy:
Việc vận dụng các phương pháp nhằm phát huy tính tích học tập của học sinh
vào các bài dạy là rất cần thiết vì nó phù hợp với nội dung kiến thức của môn
học. Bởi vậy tôi đã vận dụng linh hoạt các phương pháp như: Trò chơi học tập;
Hoạt động nhóm; thi thuyết trình…trong các giờ dạy.
2.3.2. Một số hoạt động minh họa cho bài dạy cụ thể:
2.5.1. Ví dụ 1: Bài 1: Làm quen với bản đồ (tiết 1)
Hoạt động 1: Bản đồ
Bước 1: Nêu vấn đề: Giáo viên treo các loại bản đồ.
- GV yêu cầu HS đọc tên các bản đồ treo trên bảng.
9
- Học sinh nêu tên: (bản đồ các châu lục trên thế giới, bản đồ châu Á; bản
đồ hành chính Việt Nam; bản đồ tự nhiên Việt Nam).
- Đọc bảng chú giải trên mỗi bản đồ.
Bước 2: HS thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi trước lớp:
? Phạm vi lãnh thổ được thể hiện trên mỗi bản đồ là gì? (Bản đồ thế giới
thể hiện toàn bộ bề mặt Trái Đất; bản đồ châu Á thể hiện một bộ phận lớn của
Trái đất – châu Á; bản đồ Việt Nam thể hiện một bộ phận nhỏ hơn của bề mặt
Trái Đất – nước Việt Nam)
Bước 3: Giáo viên sửa chữa và hoàn thiện câu trả lời.
Bước 4: Kết luận:
- Giáo viên kết luận: Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ của một khu vực hay toàn
bộ bề mặt Trái Đất theo một tỉ lệ nhất định.
- Giáo viên chỉ bản đồ và cho học sinh thực hành chỉ lãnh thổ một số nước
hoặc tỉnh (thành phố).
(Học sinh thực hành chỉ trên bản đồ và giáo viên hướng dẫn cách chỉ bản đồ)
Hoạt động 2: Một số yếu tố của bản đồ.
Bước 1: Giáo viên yêu cầu các nhóm quan sát bản đồ trên bảng và thảo
luận nhóm các câu hỏi:
? Tên bản đồ cho ta biết điều gì?
? Trên bản đồ người ta quy định các hướng: Bắc, Nam, Đông, Tây như thế
nào?
10
? Bảng chú giải ở hình 3 có những kí hiệu nào? Kí hiệu bản đồ được dùng
để làm gì?
? Tỉ lệ bản đồ cho em biết điều gì? Đọc tỉ lệ bản đồ ở hình 2 và cho biết 1
cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu m trên thực tế?
Bước 2: Báo cáo kết quả.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác bổ sung và hoàn thiện.
(Hoạt động nhóm thảo luận hình 3 - SGK)
Bước 3: Kết luận:
- Giáo viên kết luận: Một số yếu tố của bản đồ mà các em vừa tìm hiểu là:
tên của bản đồ, phương hướng, tỉ lệ và kí hiệu bản đồ.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định phương hướng bản đồ (trên cùng
- phía Bắc; phía dưới - Nam; phía trái -Tây; phía phải - Đông); tỉ lệ bản đồ
thường được ghi ở góc trái hoặc góc phải của bản đồ; một số kí hiệu có trong
bản đồ thường được in ở góc trái bản đồ; khi chỉ các con sông phải chỉ theo
hướng từ đầu nguồn về cuối nguồn; chỉ một đất nước, tỉnh(hoặc vùng) …cần chỉ
theo giới hạn của đơn vị hành chính đó.
Hoạt động 3: Thực hành vẽ một số kí hiệu bản đồ:
Bước 1: Giáo viên đưa bản đồ trống Việt Nam.
- Họa sinh quan sát bảng chú giải hình 3.
11
- Nêu yêu cầu nhiệm vụ: Vẽ kí hiệu một số đối tượng địa lí như: đường
biên giới quốc gia, núi, sông, thủ đô, thành phố, mỏ.. vào hình.
Bước 2: Học sinh thực hành vẽ và các cặp thi đố nhau để nói tên và ý
nghĩa của kí hiệu đó trên hình.
Bước 3: Tổng kết.
(Học sinh thực hành vẽ các kí hiệu trên lược đồ trống Việt Nam)
(Các nước trên lục địa châu Á)
(Khu vực Đông Nam Á)
(Một số bản đồ, lược đồ, kí hiệu trên bản đồ cần chuẩn bị trong tiết dạy)
2.5.2. Ví dụ 2: Bài 5: Tây Nguyên (trang 82)
12
Hoạt động 1: Tây Nguyên – xứ sở của những cao nguyên xếp tầng.
Bước 1: Nêu vấn đề
GV nêu: Tây Nguyên là vùng đất như thế nào? Nó có vị trí và địa hình ra
sao chúng ta sẽ tìm hiểu thông qua quan sát các bản đồ, lược đồ.
Bước 2: Học sinh quan sát, thảo luận và đưa ra các đặc điểm về vị trí, địa
hình của Tây Nguyên và thực hành chỉ vị trí trên bản đồ.
- Giáo viên chỉ khu vực Tây Nguyên trên bản đồ.
- Học sinh thảo luận cặp đôi và thực hành chỉ khu vực Tây Nguyên trên
bản đồ theo cặp.
- Giáo viên gọi học sinh chỉ trên bản đồ, đọc tên các cao nguyên dựa vào
bảng số liệu về độ cao của các cao nguyên ở Tây Nguyên.
- Học sinh vận dụng kĩ thuật “Trình bày 1 phút” để báo cáo kết quả.
(Học sinh chỉ vị trí Tây Nguyên trên bản đồ và trình bày các cao nguyên ở
Tây Nguyên)
Bước 3: Kết luận: Tây Nguyên là vùng đất cao, rộng lớn gồm các cao
nguyên xếp tầng cao, thấp khác nhau.
2.5.3. Ví dụ 3: Bài 10: Ôn tập (trang 97)
Hoạt động 1: Làm việc với bản đồ, lược đồ.
Bước 1: Giáo viên nêu yêu cầu.
- Giáo viên treo lược đồ trống và bản đồ tự nhiên Việt Nam lên bảng lớp.
Học sinh dùng lược đồ trống nhỏ hơn (phiếu học tập).
Bước 2: Thực hành.
13
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng chỉ các địa danh: dãy núi Hoàng Liên
Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt trên bản đồ.
- Gọi 1 học sinh lên điền tên dãy núi Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên ở
Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt vào lược đồ trống. Học sinh dưới lớp làm vào
phiếu học tập.
Bước 3: Tiểu kết.
Giáo viên quan sát và điều chỉnh nội dung làm việc của học sinh cả lớp và
nhận xét.
Hoạt động 2: Trò chơi: “Em làm hướng dẫn viên du lịch”.
Bước 1: Phổ biến luật chơi, cách chơi.
- Giáo viên tổ chức cho 3 đội chơi. Mỗi đội 5 người. Các đội đổ xúc xắc
để lưạ chọn địa danh hướng dẫn du lịch (Hoàng Liên Sơn; Tây Nguyên; Đà Lạt).
Sau đó chuẩn bị nội dung để giới thiệu trong 3 phút. Cử đại diện 1 người để
trình bày.
- Giáo viên chọn cử ban giám khảo để chấm (5 người).
Bước 2: Thực hành chơi.
- Mỗi đội trình bày trong 1 phút những nội dung cơ bản về địa danh mà
mình đã chuẩn bị theo các gợi ý:
+ Địa hình, khí hậu?
+ Các lễ hội đặc trưng, trang phục, thế mạnh của vùng, thắng cảnh đẹp…?
- Ban giám khảo công bố kết quả và khen thưởng.
Bước 3: Kết luận.
- Học sinh nhắc lại một số kiến thức trọng tâm đã trình bày.
- Giáo viên tóm tắt lại nội dung chính.
(Các hướng dẫn viên du lịch đang giới thiệu các điểm du lịch ở Hoàng Liên Sơn;
Tây Nguyên; Đà Lạt )
2.5.4. Ví dụ 4: Bài 29: Biển, đảo và quần đảo (trang 149)
14
Hoạt động 1: Vùng biển Việt Nam.
Bước 1: Làm việc với bản đồ, lược đồ.
- Giáo viên cho học sinh quan sát (H1-SGK trang 149) và thảo luận cặp
đôi các nội dung:
+ Biển Đông bao bọc các phía nào của phần đất liền?
+ Chỉ trên lược đồ vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan?
+ Chỉ trên lược đồ những nơi có mỏ dầu của nước ta?
Bước 2: Đặc điểm vùng biển Việt Nam.
- Học sinh đọc tiếp nội dung phần 1 và rút ra đặc điểm vùng biển Việt Nam.
- Một số học sinh nhắc lại nội dung.
Bước 3: Kết luận.
- Giáo viên nhấn mạnh các đặc điểm cơ bản của vùng biển nước ta.
- Giáo viên mô tả thêm và cho học sinh xem tranh, ảnh về biển của nước ta.
(Hình ảnh cần bổ sung khi giảng dạy)
15
Hoạt động 2: Đảo và quần đảo.
Bước 1: Làm việc với bản đồ, lược đồ.
- Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ, lược đồ hình 1 –SGK.
- Học sinh chỉ các đảo, quần đảo chính trên Biển Đông.
Bước 2: Đặc điểm của đảo và quần đảo.
- Học sinh đọc kênh chữ trong SGK và trả lời câu hỏi:
+ Thế nào là đảo, quần đảo?
+ Nơi nào ở biển nước ta có nhiều đảo nhất?
Bước 3: Kết luận.
- Giáo viên nhắc lại vai trò của biển, đảo đối với sự phát triển kinh tế, an
ninh quốc phòng của nước ta.
Hoạt động 3: Thi thuyết trình về biển, đảo và chủ quyền biển đảo.
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề.
Mỗi tổ chọn cử một học sinh nói tốt nhất và lựa chọn nội dung thuyết
trình (Tầm quan trọng của biển Việt Nam về kinh tế, chính trị, quốc phòng an
ninh; tình hình biển Đông và chủ quyền biển đảo đối với quốc phòng anh
ninh…)
Bước 2: Chuẩn bị nội dung thuyết trình.
- Giáo viên cho các đội thời gian chuẩn bị 5 phút trước khi thuyết trình.
Các em có thể viết ra giấy các nội dung cơ bản để nói.
- Giáo viên gợi ý các điểm cơ bản để học sinh trình bày trọng tâm.
Bước 3: Thi thuyết trình.
- Lần lượt từng học sinh lên thuyết trình (có thể kết hợp chỉ bản đồ, đưa ra
các hình ảnh minh họa).
16
- Học sinh nhận xét về từng bạn. Tuyên dương.
(Thuyết trình về chủ quyền biển đảo Việt Nam )
Bước 4: Tổng kết.
- Giáo viên nhận xét chung và bổ sung kiến thức cho học sinh về biển,
đảo và chủ quyền biển đảo thông qua các hình ảnh minh họa.
(Các hạt động tuyên truyền về biển đảo và chủ quyền biển đảo Việt Nam)
(Giàn khoan 981 và tàu Trung Quốc ngang nhiên đặt trên biển Việt Nam
năm 2014)
17
(Hình ảnh tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển, đảo)
Với cách tiến hành bài dạy nêu trên, có thể sách giáo khoa không còn
đóng vai trò chỉ dẫn các kiến thức cơ bản cho học sinh mà trở thành nơi để các
em đối chiếu kết quả nhằm chính xác hóa kiến thức do bản thân tự rút ra. Việc
cho học sinh quan sát và thực hành trên bản đồ lược đồ chính là tạo cho các em
cơ hội ghi nhớ và suy nghĩ về những biểu tượng địa lí, những đặc trưng vùng
miền, các kiến thức liên quan đến lịch sử và từ đó các em khám phá nhiều điều
kì thú của đất nước mình.
Tuy nhiên khi học sinh làm việc với bản đồ, lược đồ thông qua các hình
thức học tập khác nhau thì giáo viên cần hướng dẫn các em chú ý đến trọng tâm
bài học cần hướng đến. Giáo viên luôn luôn nhắc nhở các em đọc kĩ yêu cầu và
không đi quá sâu vào các nội dung không trọng tâm (có thể học ở các tiết lịch
sử). Mặt khác, cần giúp các em có ý thức bảo quản các đồ dùng học tập như bản
đồ lược đồ một cách cẩn thần vì đó là những đồ dùng dễ hư hỏng, nhàu nát.
2.4. Một sô kết quả đạt được:
2.4.1. Đối với giáo viên:
Sau khi tiến hành nghiên cứu và vận dụng một số phương pháp dạy học
hợp sử dụng bản đồ, lược đồ quả địa cầu trong dạy học Địa lí lớp 4, bản thân tôi
cũng như các đồng chí trong tổ chuyên môn 4&5 đã thấy được sự hiệu quả của
nó đối với môn học và chính nhận thức của bản thân. Bên cạnh việc thường
xuyên sử dụng phần mềm powerpoint khi soạn giảng phân môn Địa lí thì hiện
nay không chỉ bản thân tôi mà mỗi giáo viên trong trường khi dạy phân môn Địa
lí đều đã quan tâm thường xuyên đến việc sử dụng bản đồ lược đồ nhằm phát
huy tính tích học tập của học sinh. Mặt khác, thói quen xem phân môn địa lí là
môn học không quan trọng được từ bỏ. Khi lên lớp giảng dạy, các tiết học đều
có sự chuẩn bị đầy đủ và chu đáo đồ dùng học tập như bản đồ, lược đồ và các
hình thức tổ chức dạy học phù hợp để phát huy tính tích cực tự giác của học sinh.
2.4.2. Đối với học sinh:
Sự chuyển biến đáng kể đối với các em học sinh khi học các tiết Địa lí đó
là sự kích thích, hứng thú. Các em tiếp thu bài một cách dễ dàng và ghi nhớ kiến
thức tốt hơn. Học sinh được tri giác trực tiếp các đối tượng địa lí qua đó phát
18
triển năng lực nhận thức của các em. Đặc biệt là khả năng quan sát tư duy giúp
học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản,
tính chính xác của thông tin thu được từ bản đồ lược đồ ... Việc sử dụng bản đồ
lược đồ không những làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, mà còn là động lực thúc đẩy học sinh yêu thích tìm hiểu các địa
danh trên đất nước Việt Nam.
Trong giờ học các em đã có hứng thú học tập và làm việc tích cực. Các
em biết tư duy, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Tiết học Địa lí không
còn là tiết học khó và nhàm chán nữa mà trở nên hấp dẫn và thu hút học sinh hơn.
Tôi đã tiến hành khảo sát học sinh và nhận được kết quả như sau:
Lớp
Số học sinh nắm
chắc lí thuyết và
Tổng
sử dụng thành
số học
thạo bản đồ lược
sinh
đồ.
SL
%
Số học sinh nắm
chắc lí thuyết
nhưng chưa sử
dụng thành thạo
bản đồ lược đồ.
SL
%
Số học sinh chưa
nắm chắc lí
thuyết, chưa sử
dụng thành thạo
bản đồ lược đồ.
SL
%
Lớp 4A
(Lớp thực
nghiệm)
26
18
69%
6
23%
2
7,6%
26
13
50,2%
9
34,6%
4
15,2%
Lớp 4B
(Lớp đối
chứng)
Bảng kết quả trên cho thấy: Số học sinh nắm chắc lí thuyết và sử dụng
thành thạo bản đồ lược đồ đã có tiến bộ rõ rệt. Từ những học sinh chưa có đam
mê hứng thú môn học các em lại ham thích tìm tòi và nắm chắc lí thuyết từ đó
biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Số học sinh trong lớp nắm được lí thuyết
nhưng chưa sử dụng thành thạo bản đồ lược đồ cũng như hứng thú với các tiết
học có sử dụng bản đồ lược đồ còn lại rất ít. Những học sinh này do chưa tích
cực trong giờ học, chưa chịu nghiên cứu, tìm tòi, ngại vận động nên việc nắm
kiến thức một cách mơ hồ hoặc chưa nắm được kiến thức trong các giờ học.
Như vậy một tiết Địa lí có sự kết hợp của các phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh và sử dụng bản đồ lược đồ khéo léo nếu
người giáo viên chịu khó tìm tòi nghiên cứu, khéo léo sử dụng cũng như kết hợp
các biện pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh sẽ lôi cuốn được
nhiều học sinh tham gia. Học sinh sẽ không cảm thấy lúng túng khi thực hành
chỉ bản đồ lược đồ cũng như không ngại tham gia vào các hoạt động học tập.
Các em đã nắm được các kiến thức, biết vận dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn cuộc sống tốt hơn.
19
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Kết luận.
Việc vận dụng một số phương pháp kết hợp sử dụng bản đồ, lược đồ, quả
địa cầu trong dạy học phần Địa lí lớp 4 nhằm phát huy tính tích cực học tập của
học sinh là một việc làm rất thiết thực. Để học sinh tự hình thành các kiến thức
mới; kết thúc tiết học giáo viên phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị sẵn các đồ
dùng học tập như tranh ảnh, lược đồ, …cho tiết học sau (nếu có). Không những
học sinh mà giáo viên cũng cần phải chuẩn bị kỹ các phương tiện dạy học, cùng
với học sinh sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có thể. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên cần sử
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực tự giác
trong học tập của học sinh. Tạo cho các em thói quen, kĩ năng sử dụng bản đồ
lược đồ khi học địa lí, điều đó giúp các em biết xác định phương hướng và có kĩ
năng chỉ bản đồ. Mặt khác chúng ta thấy, việc sử dụng các phương pháp dạy học
kết hợp sử dụng bản đồ, lược đồ trong phân môn địa lí cũng quan trọng không
kém các môn học khác. Giáo viên phải hình thành cụ thể, rõ ràng, có lôgic nội
dung bài học, không được đưa các em vào thế áp đặt, phải để các em làm chủ
bài học, làm chủ kiến thức của mình, để từ đó các em chiếm lĩnh kiến thức và
vận dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là cơ hội để tiếp tục phát triển năng lực, kĩ
20
năng quan sát, sử dụng, nhận xét, so sánh, phân tích, tiếp tục phát triển khả năng
diễn đạt và tập suy luận theo mục tiêu của môn địa lí. Từ đó bồi dưỡng cho các
em tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người và có ý thức bảo vệ môi trường.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản mà bản thân tôi rút ra từ thực tiễn
giảng dạy phân môn Địa lí lớp 4 ở Trường Tiểu học Cẩm Sơn. Tôi thiết nghĩ sẽ
chưa đảm bảo được sự tối ưu trong việc hướng dẫn các em học sinh lĩnh hội tri
thức và không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy, bản thân tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến và bổ sung thêm của các đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị: Không
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu Trưởng
Cẩm Sơn, ngày 25 tháng 2 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Phạm Thị Hương
Phạm Thị Ngọc
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT
Tài liệu tham khảo
Nhà xuất bản, chủ biên
1
Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí 4
2
Sách thiết kế bài giảng Địa lí lớp 4
NXB Giáo dục
Việt Nam
NXB Hà Nội
3
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn
học lớp 4 – Tập 1.
NXB Giáo dục
Việt Nam
4
Tài liệu phương pháp dạy học các môn
học ở lớp 4 – Tập II.
NXB Giáo dục
Việt Nam
5
Tập san Giáo dục hàng tháng ở trường Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tiểu học.
6
Một số tài tiệu khác.
21
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Ngọc
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cẩm Sơn
Cấp đánh giá
STT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở, Tỉnh)
1
Sử dụng sơ đồ đoạn
thẳng để giải các bài
toán tính tuổi lớp 4 &
Phòng GD &
ĐT Cẩm Thủy
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
Loại C
Năm học
2013-2014
22
5
2
Rèn kĩ năng viết văn
miêu tả cây cối cho
học sinh lớp 4
Phòng GD &
ĐT Cẩm Thủy
Loại C
3
Một số kinh nghiệm
trong công tác chủ
nhiệm ở lớp 4B
Trường Tiểu học Cẩm
Sơn
Phòng GD &
ĐT Cẩm Thủy
Loại C
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
23
Chủ tịch
24