Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kinh nghiệm xây dựng thư viên TH nga trường đạt thư viên tiên tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 26 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thư viện trường học là một công tác quan trọng của ngành giáo dục. Là
một bộ phận cơ sở vật chất trọng yếu, trung tâm sinh hoạt văn hoá và khoa học
của nhà trường. Thư viện “ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở từng bước thay đổi phương pháp dạy
và học, đồng thời thư viện tham gia tích cực vào viềc bồi dưỡng tư tưởng chính trị
và xây dựng nếp sống văn hoá mới cho các thành viên của nhà trường.” ( Quy chế
về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông- Bộ giáo dục và Đào tạo). [3]
Quá trình đổi mới phương pháp dạy - học và quá trình nâng cao chất lượng
giáo dục ở nhà trường phổ thông tuỳ thuộc khá nhiều vào công tác thư viện
trường học. Bởi vì, thư viện nhà trường là nơi bổ sung, cung cấp những tư liệu
cần thiết cho giáo viên và học sinh để họ tự làm giàu thêm vốn tri thức của mình.
Và từ sân chơi này, các em có thể tự mình khám phá ra bao điều mới mẻ ẩn sau
những trang sách hoặc rèn luyện cho mình phương pháp tự học, chiếm lĩnh các tri
thức một cách chủ động và sáng tạo. Nghị quyết Trung ương 2(khoá VIII) chỉ rõ:
“ Tất cả các trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang thiết bị tối
thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng
dạy chay.’’[5] Trong quy định của Hội đồng Chính phủ về công tác thư viện cũng
khẳng định : “ Thư viện là một tổ chức bảo đảm việc dùng sách báo hợp lý nhất,
tiết kiệm nhất. Nước ta còn nghèo, trình độ văn hoá, kiến thức khoa học của nhân
dân ta còn chưa cao cho nên chúng ta cần tổ chức và sử dụng tốt mạng lưới thư
viện.’’[4] Đối với các trường phổ thông, thư viện chính là nơi cung cấp nguồn tri
thức phong phú, tạo điều kiện cho học sinh và giáo viên bổ sung, mở rộng, nâng
cao kiến thức. Làm tốt công tác thư viện trường học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường.
Xây dựng một thư viện đạt chuẩn đã khó, phấn đấu để có một thư viện tiên
tiến càng khó hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thư viện trong
trường học, những năm qua, trường Tiểu học Nga Trường luôn phấn đấu vượt qua


mọi khó khăn để đạt được tiêu chuẩn của một thư viện trường học tiên tiến. Là
một cán bộ thư viện có nhiều năm phụ trách công tác thư viện, tôi đã cùng nhà
trường xây dựng thư viện trường tiểu học Nga Trường trở thành thư viện tiên tiến,
từ những kinh nghiệm đã tích lũy được tôi chia sẻ “Kinh nghiệm xây dựng thư
viện trường tiểu học Nga Trường đạt thư viện tiên tiến”.


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện ở trường Tiểu học Nga
Trường.
Đưa thư viện trường trở thành trung tâm văn hoá, là công cụ phục vụ mục
tiêu đổi mới phương pháp dạy và học có hiệu quả nhất.
Đưa thư viện thực sự trở thành địa chỉ tin cậy để CB, GV, NV và các em
học sinh có thể vui chơi, đọc sách, thể hiện năng khiếu, sở trường của bản thân,
không phân biệt đối tượng, là nơi trao đổi và tìm hiểu thông tin qua các phương
tiện Internet, đồng thời là nơi lưu giữ nét văn hóa của địa phương.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Thư viện trường tiểu học Nga Trường, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết; phương pháp điều tra
khảo sát thực tế, thu thập thông tin; phương pháp thống kê, xử lí số liệu, cụ thể
như sau:
1. Phương pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí thuyết
Là phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến tâm lý lứa tuổi,
thông tin phù hợp với học sinh tiểu học.
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Đây là phương pháp điều tra nghiên cứu thực tế từ việc khảo sát hoạt động
của thư viện trường; Tìm hiểu những hoạt động truyền thống của thư viện.
3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Sử dụng bảng biểu đối chiếu, xử lý số liệu, so sánh số liệu.

B. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để hoạt động thư viện nhà trường đạt được kết quả đáp ứng với mục tiêu thì
cần đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện về con người và phương pháp
tổ chức hoạt động phù hợp với thực tế nhà trường. Đặc biệt chú trọng vai trò của nhân
viên phụ trách thư viện và sự phối hợp đồng bộ giữa các thành viên trong nhà trường.
- Cán bộ thư viện nhà trường luôn bám sát các tiêu chuẩn quy định theo QĐ
01 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 02/01/2003, thực hiện theo công văn số
11185/GDTH ngày 17 tháng 12 năm 2004 về việc hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn
thư viện trường phổ thông để xây dựng thư viện ngày càng tốt hơn có hiệu quả
hơn.

2


- Trong “Quy chế về tổ chức và hoạt động thư viện trường phổ thông” ban
hành kèm theo quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 6/11/1998 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo chỉ rõ: Nhiệm vụ chủ yếu của thư viện là cung ứng cho giáo viên
và học sinh đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ, các
loại tự điển …và các sách báo cần thiết khác. Tổ chức thu hút toàn thể giáo viên,
học sinh tham gia hoạt động thư viện. [3]
Muốn đảm bảo các vấn đề về cơ sở vật chất thì thư viện cần:
+ Phòng đọc và cho mượn: có phòng đọc riêng cho học sinh, giáo viên, có
bàn ghế ánh sáng, tủ mục lục, bảng giới thiệu hướng dẫn tra cứu....
+ Kho sách: là phòng kiên cố, cao ráo, sách báo được bảo quản tốt, sắp xếp
khoa học. Kho sách có đủ các bộ phận Sách giáo khoa, Sách nghiệp vụ của giáo
viên, tài liệu tham khảo hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo,
Các loại báo, tạp chí, tập san ....
+ Trang thiết bị chuyên dùng phải đầy đủ và được bố trí hợp lý theo nghiệp
vụ quản lý thư viện (giá sách, tủ, bàn ghế, thư mục, máy vi tính, các phương tiện

nghe nhìn,...), từng bước phải được hiện đại hoá theo xu thế phát triển chung.
+ Tất cả các loại ấn phẩm trong thư viện phải được đăng ký, mô tả, phân
loại, tổ chức mục lục, sắp xếp theo đúng nghiệp vụ thư viện.
+ Có nội quy thư viện, bản hướng dẫn giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý
giáo dục sử đụng tài liệu trong thư viện.
+ Thư viện phải có mạng lưới làm cộng tác viên trong giáo viên, học sinh
và hội cha mẹ học sinh.
+ Hàng năm, thư viện phải lập chương trình hoạt động, kế hoạch.
+ Huy động các nguồn quỹ ngoài ngân sách cấp để bổ sung sách, báo và
gây dựng thư viện.
+ Thư viện nhà trường phải có nội dung hoạt động phù hợp với giáo dục
toàn diện, với công việc của giáo viên và tâm lý của lứa tuổi học sinh.
Với tất cả những điều kiện trên tôi thiết nghĩ nếu các trường đều có thư
viện đảm bảo tiêu chuẩn thì việc hoạt động thư viện chắc chắn sẽ mang lại hiệu
quả cao góp phần tích cực vào hoạt động giáo dục chung của nhà trường, chất
lượng giảng dạy và học tập của cán bộ giáo viên và học sinh ngày càng được nâng
cao.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC Ở THƯ VIỆN
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA TRƯỜNG
Khi nhắc tới thư viện, theo suy nghĩ truyền thống là kho chứa sách, nhưng
trong xu thế hội nhập quốc tế lại là kho dữ liệu dưới dạng số hóa. Trên con đường
3


thực hiện chức năng của mình, thư viện trường học đang đứng trước những thách
thức về cơ sở vật chất, tài chính, công nghệ, nhân lực và cả những chính sách.
Thực tiễn hoạt động thư viện của nhiều trường còn rất hạn chế: cơ sở vật
chất thiếu thốn, phòng đọc sách không có hoặc diện tích quá ít, không có trang
thiết bị tối thiểu, sách và báo chí còn hết sức nghèo nàn, cách thức tổ chức phục
vụ bạn đọc còn sơ sài …Và thư viện trường tiểu học Nga Trường cũng không nằm

ngoài thực trạng trên.
Trước khi áp dụng các biện pháp của đề tài này tôi đã tiến hành khảo sát
thực trạng thư viện trường tôi và thấy được những thuận lợi, khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
Qua nhiều năm phấn đấu liên tục, được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh
đạo, Ban giám hiệu nhà trường đã quyết định xây dựng thư viện trở thành Thư
viện Tiên tiến theo Quyết định 01 ngày 2-1- 2003 của Bộ GD-ĐT.
Ngày đầu mới thành lập, thư viện chỉ là một kho chứa sách mà hầu hết là
sách lạc hậu, rách nát. Giờ đây, thư viện trường đã được đặt nơi trung tâm đẹp đẽ,
khang trang với một phòng kho 20m 2 và hai phòng đọc riêng biệt. Phòng đọc cho
giáo viên rộng 30m2 đủ cho 20 chỗ ngồi, phòng đọc cho học sinh rộng 50m2 đủ
cho 30 chỗ ngồi. Kho sách có 5 giá đựng sách và 4 tủ chứa sách gồm: Tủ sách
pháp luật, tủ sách Bác Hồ, tủ sách đạo đức, tủ sách giáo dục kĩ năng sống. Phòng
thiết bị riêng biệt rộng 40m2 có 6 giá tranh, 2 kệ trưng bày đồ dùng dạy học, 2 tủ
chứa thiết bị. Trong thư viện nhà trường hiện có đủ sách, báo, tạp chí các loại. Vốn
tài liệu của thư viện luôn được bổ sung nhờ kinh phí từ ngân sách khoảng 10 triệu
đồng/năm. Tháng 12 năm 2017, thư viện trường đã được Sở GD-ĐT Thanh Hoá
công nhận là thư viện tiên tiến.
Đặc biệt hơn nữa là đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường đa
phần là trẻ, ham mê đọc sách và hơn thế nữa cô hiệu trưởng nhà trường là người
thực sự yêu thích đọc sách, rất quan tâm đến hoạt động thư viện. Cán bộ Thư viện
có trình độ chuyên môn đúng chuyên nghành, ham học hỏi, năng động và sáng
tạo, luôn cầu tiến, biết tư vấn cho lãnh đạo về công tác chuyên môn Thư viện.
2. Khó khăn:
Trong những năm qua trường học nơi tôi công tác, cơ sở vật chất để phục vụ
hoạt động của công tác thư viện chưa đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của một
trường chuẩn.
Chưa có phòng đọc riêng đảm bảo tiêu chuẩn phục vụ công tác học tập và
nghiên cứu của học sinh và giáo viên, phòng đọc và kho sách còn chung nhau.


4


Cơ sở vật chất phục vụ thư viện còn thiếu thốn, không có máy vi tính trang
bị cho thư viện ứng dụng công nghệ thông tin nên phần nào cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động, quản lí của công tác thư viện, đến hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Vốn tài liệu tổng kho sách chỉ có 2605 cuốn sách, báo, tạp chí các loại. Trong đó
sách tham khảo là 717 cuốn, sách thiếu nhi là 305 cuốn, sách nghiệp vụ là 506 cuốn,
sách giáo khoa là 720 cuốn, báo tạp chí các loại là 357 cuốn. Số lượng sách trên chưa
phong phú về chủng loại, không đủ để đáp ứng nhu cầu mượn của giáo viên và học
sinh.
Số lượng học sinh và giáo viên tham gia tìm đọc sách chưa nhiều. Giáo viên
chỉ mượn sách giảng dạy đầu năm. Học sinh đến thư viện còn ít, rải rác ở các lớp
do các em còn ngại, chưa biết cách tra cứu mục lục, tìm kiếm còn chậm. Số lượng
bản sách của mỗi tên sách không nhiều (tối đa 2-4bản/ tên sách) nên không thể
đáp ứng nhu cầu đọc tại chỗ và mượn về nhà cùng lúc cho nhiều bạn đọc. Việc áp
dụng công nghệ thông tin vào trong thư viện còn hạn chế, bạn đọc chưa biết sử
dụng các công cụ tìm tin trên Internet, do đó chưa biết khai thác thông tin một
cách hiệu quả.
Về hoạt động công tác thư viện chỉ diễn ra một cách đơn thuần, hoạt động
chưa phong phú, chỉ đơn giản là đầu năm cho giáo viên mượn sách giảng dạy, học
sinh mượn sách giáo khoa, cuối năm thu về, vào sổ sách, làm báo cáo.
3. Nguyên nhân của thực trạng
Từ khảo sát thực tế tôi tìm thấy rất nhiều nguyên nhân tồn
tại từ thực trạng trên. Nguyên nhân chủ yếu theo tôi là do:
Một là: Người cán bộ thư viện chưa thể hiện hết vai trò và
trách nhiệm của mình. Chưa có thái độ nghiêm túc, đúng đắn và
kịp thời với công tác thư viện trường học khiến cho “ Trái tim của
nhà trường” dần dần mất đi sức sống và không nhận được sự

quan tâm của các thành viên nhà trường.
Hai là: Chưa tổ chức tốt kho sách, Sách báo còn nghèo nàn
về số lượng, lạc hậu về nội dung, trang thiết bị chưa đáp ứng
được nhu cầu bạn đọc. Không gian đọc sách còn gò bó trong một
căn phòng thư viện chung giữa phòng đọc và kho sách.
Ba là: Chưa tạo ra được các hình thức phục vụ bạn đọc
phong phú. Nhiều khi còn chưa chủ động, chưa sáng tạo, chưa
biết hướng dẫn học sinh cách đọc sách có hiệu quả, chưa khơi
5


dậy được niềm yêu thích đọc sách, phát huy tác dụng của sách,
thấy được các giá trị lợi ích to lớn mà sách mang lại.
Bốn là: Công tác xây dựng kế hoạch và các quy định, lịch hoạt động của
thư viện chưa khoa học.
Năm là: Chưa xây dựng được mạng lưới cộng tác viên thư viện là học sinh.
Sáu là: Chưa huy động được các nguồn lực trong nhà trường,
các tổ chức đoàn thể địa phương, chưa làm tốt công tác xã hội
hoá giáo dục trong đó có thư viện, để góp phần xây dựng thư
viện vững mạnh và đầy đủ vốn tài liệu hơn.
Để hoạt động thư viện thật sự mang lại hiệu quả, tổ chức các hoạt động của
Thư viện trường học thực sự thân thiện đảm bảo xây dựng thư viện trở thành một
thư viện tiên tiến, tôi đã tiến hành các thực hiện các giải pháp sau:
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, vai trò, trách nhiệm của người
cán bộ thư viện.
- Để làm tốt công việc được giao cũng như kế hoạch đề ra, bản thân tôi
phải luôn cố gắng tự học và tham gia các buổi tập huấn do cấp trên tổ chức.
Thông qua đó nắm chắc nghiệp vụ thư viện để thực hiện một cách khoa học và có
bài bản. Đồng thời bản thân người cán bộ thư viện phải có trình độ tin học cơ bản

để khai thác tốt hơn nguồn thông tin trên mạng internet, vừa quản lí tuyên truyền,
vừa hỗ trợ cho giáo viên thiết kế các giáo án điện tử, xây dựng chuyên đề của
trường khi có nhu cầu.
- Cán bộ thư viện phải là người hết lòng với công việc, biết tham mưu với
lãnh đạo về công tác thư viện, nắm chắc những kiến thức chuyên môn cần thiết
đồng thời thường xuyên học hỏi đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Tôi thường xuyên trao đổi với giáo viên, thăm dò tìm hiểu học sinh để
nắm bắt được trong buổi học đó có tài liệu gì cần dùng đến để có kế hoạch báo
cáo với lãnh đạo nhà trường nhằm bổ sung kịp thời.
- Có thái độ hòa nhã, gần gũi, thân thiện, tận tình phục vụ bạn đọc.
- Kịp thời nắm bắt nhu cầu bạn đọc như nhu cầu của chính bản thân mình.
- Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng, tra tìm tài liệu khi họ cần.
- Tạo mối quan hệ tốt với thư viện các trường khác để thường xuyên trao
đổi thông tin đa chiều, trao đổi vốn tài liệu giữa các thư viện nhằm đảm bảo thư
viện luôn cập nhật tài liệu mới phục vụ bạn đọc trong và ngoài nhà trường.
6


- Ngoài việc đọc sách tại thư viện tôi còn tạo điều kiện để học sinh được
mượn tài liệu về nhà nhằm mục đích tạo thói quen đọc sách cho các em.
Vì thế một người cán bộ thư viện trường học luôn tự bồi dưỡng để nâng cao
kiến thức, tích cực chủ động học hỏi, làm việc thận trọng, kiên trì để trở thành
người thầy, người bạn gần gũi, thân thiết của bạn đọc nhất là các em học sinh thì
sẽ có nhiều thuận lợi để hoàn thành tốt công việc của mình.
2. Xây dựng cơ sở vật chất, vốn tài liệu thư viện
Cơ sở vật chất và vốn tài liệu là điều kiện cần để một thư viện có thể hoạt
động và đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc.
2.1. Về xây dựng cơ sở vật chất của thư viện:
Bám sát các văn bản chỉ đạo của nhà nước – Căn cứ vào quyết định 61,

Quyết định 01 của Bộ GD-ĐT, thư viện trường đã tham mưu với Ban giám hiệu
kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất. Trước hết phải tổ chức tốt kho sách, nâng
cấp trang thiết bị như bàn ghế, tủ giá…
- Về phòng thư viện: trước đây thư viện bố trí kho sách và phòng đọc chung
trong 1 phòng. Tuy về diện tích và số lượng chỗ ngồi của bạn đọc đã đảm bảo
theo yêu cầu đạt chuẩn, nhưng để phát huy tối đa việc khai thác, sử dụng tài liệu
và làm tốt các hoạt động tuyên truyền, tôi đã tham mưu với Ban giám hiệu nhà
trường bố trí để mở rộng không gian phục vụ bạn đọc thông qua xây dựng “Thư
viện xanh thân thiện” theo xu hướng mở với nguyên tắc ở mọi vị trí trên sân
trường nếu các em có nhu cầu đọc sách đều có thể tham gia đọc và vui chơi, giải
trí.Thư viện Xanh thân thiện là không gian học tập đa chức năng với các góc hoạt
động khác nhau như: góc đọc – viết, góc nghe nhìn, góc nghệ thuật, góc trò chơi
giải trí.
- Các trang thiết bị trong thư viện phải phù hợp với lứa tuổi: vừa tầm, dễ
tìm, dễ lấy. Sau khi khảo sát lại các trang thiết bị hiện có trong thư viện, tôi đã đề
xuất với ban giám hiệu nhà trường cho mua sắm, tu bổ cải tạo các trang thiết bị
phù hợp với lứa tuổi các em học sinh tiểu học. Cụ thể:
+ Giá sách ở trong kho sách là các giá bằng sắt (có kích thước, chiều cao,
chiều rộng) theo đúng tiêu chuẩn kích thước quy định.
+ Giá sách ngoài phòng đọc cho Thư viện Xanh của học sinh được làm
bằng gỗ có chiều cao vừa phải 1m đến 1,2m. Được chia ra các ngăn nhỏ để các
loại sách.
+ Có tủ kính treo tường, tủ kính gốc cây và giá gỗ quay để giới thiệu sách
mới và giới thiệu sách theo chủ đề.

7


+ Bàn ghế của học sinh: Được thiết kế bằng gỗ hình tròn và hình vuông (tất
cả giá sách bàn ghế của học sinh được sơn phối màu - các màu sơn khác nhau)

2.2. Về xây dựng vốn tài liệu thư viện:
Bổ sung sách báo, trang thiết bị kịp thời, thường xuyên liên tục. Dựa vào
danh mục sách tham khảo mà Bộ GD-ĐT ban hành, căn cứ vào các phiếu yêu cầu
đọc của học sinh, giáo viên, từ đó mà bổ sung sách báo, trang thiết bị cho phù hợp
với cấp học, chương trình giảng dạy của thầy, trình độ học tập của trò trong từng
năm học. Việc bổ sung vốn tài liệu, trang thiết bị cho thư viện luôn được quan
tâm. Thư viện luôn tranh thủ sự ủng hộ của nhà trường để thường xuyên điều tra
nhu cầu sách, thiết bị trong giáo viên, học sinh. Đây là cơ sở để bổ sung sách, báo
và trang thiết bị cho thư viện, dự trù kinh phí và huy động kinh phí từ nhiều
nguồn khác nhau: từ nguồn của Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT, do nhà trường tự mua
theo kế hoạch đã định hoặc huy động sách báo từ học sinh.
- Đối chiếu theo các tiêu chuẩn quy định, tôi thấy số lượng sách giáo khoa,
sách nghiệp vụ, sách tham khảo, truyện thiếu nhi, báo tạp chí đã đủ so với yêu
cầu. Tuy nhiên để thư viện hoạt động được tốt và thu hút bạn đọc đến với thư viện
nhiều hơn thì công tác bổ sung vốn tài liệu cho thư viện vẫn phải được thực hiện
hàng năm.
- Tôi đã tìm hiểu nhu cầu đọc sách, tài liệu của giáo viên và học sinh để lên
kế hoạch bổ sung vốn tài liệu có chất lượng, đáp ứng được mọi nhu cầu đọc của
bạn đọc.
Tài liệu giảng dạy của giáo viên, sách tham khảo, truyện đọc cho học sinh
được đầu tư tập trung (mua mới hoặc bổ sung) 1 lần/ năm học lấy ngân sách của
nhà trường, mỗi một học kì đầu tư khoảng 7 - 8 triệu đồng.
– Tranh thủ sự hỗ trợ của các đoàn thể trong nhà trường làm tăng số lượng
sách. Tôi đã kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường, Đội Thiếu niên Tiền
phong và nhất là giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ tích cực cho phong trào “Góp 1
cuốn sách để được đọc 100 cuốn sách”. Phong trào này cùng với việc tổ chức
tốt “Ngày hội đọc” hàng năm đã đóng góp sách cho thư viện số lượng sách
không nhỏ. Trong vòng 2 năm qua, Thư viện đã vận động được số sách các loại
là 1128 cuốn. Đây là một phong trào rất có ý nghĩa đối với học sinh.
- Tham mưu với Ban giám hiệu xã hội hóa công tác thư viện với hội phụ

huynh toàn trường và các doanh nghiệp cơ quan đóng trên địa bàn của xã phường,
nhằm thu hút thêm nguồn vốn để tăng vốn tài liệu cho thư viện.
Cụ thể: + Gia đình ông Thắng Yến (Thị Trấn Nga Sơn) đã ủng hộ thư viện
nhà trường 300 cuốn sách.
8


+ Ban văn hóa xã Nga Trường ủng hộ 220 cuốn sách.
+ Hội cha mẹ học sinh nhà trường ủng hộ 5.000.000đ (Năm triệu
đồng)
+ Hội cựu giáo chức xã Nga Trường ủng hộ 1.750.000đ (Một triệu
bảy trăm năm mươi nghìn đồng)
- Phối hợp với giáo viên trong trường, mỗi giáo viên cho thư viện xin một
danh mục tên các loại sách trong tủ sách gia đình, thư viện sẽ kết hợp mượn luân
chuyển giữa sách của thư viện với sách của giáo viên.
- Đặt mua các loại báo, tạp chí phù hợp với yêu cầu của cấp học, của giáo
viên và học sinh như tạp chí văn học tuổi trẻ, toán tuổi thơ, tạp chí chuyên đề giáo
dục tiểu học, báo Nhi đồng…
Tổng giá trị đầu tư cho vốn tài liệu, sách báo khoảng 10 triệu đồng một
năm học, gần bằng 3% tổng ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị.
Bằng những hình thức huy động trên kết quả thu được sau mỗi năm cụ thể là:
NĂM HỌC

SỐ SÁCH BỔ SUNG

2014 - 2015
2015 - 2016
2016 - 2017

250

575
553

GIÁ TRỊ (ĐỒNG)
3.672.000
6.567.000
6.325.000

Cơ sở vật chất vốn tài liệu trong phòng thư viện
3. Một số hình thức phong phú, đa dạng phục vụ bạn đọc
3.1. Tạo không gian thoải mái để thu hút bạn đọc đến với thư viện:
Xuất phát từ thực tế thư viện trường tiểu học, các em còn đang ở độ tuổi trẻ
con. Các em chưa ý thức được việc đọc sách và tầm quan trọng của việc đọc sách
9


nhưng lại rất thích nghe những câu chuyện cổ tích, thần thoại mà ông bà, bố mẹ
thường kể. Vì vậy để thu hút các em thường xuyên đến với thư viện tôi đã tiến
hành một số cách sau:
- Dán tranh ảnh ngộ nghĩnh, vẽ hình các nhân vật xuất hiện trong các câu
truyện cổ tích nổi tiếng, tạo cho học sinh có cảm giác khi lên thư viện như là mình
đang bước vào một thế giới cổ tích thần tiên.
- Các em lên thư viện có thể tự do lựa chọn những cuốn sách mà mình yêu
thích, học sinh được tự do trao đổi thông tin về các cuốn sách mà mình vừa tìm
đọc với các bạn ngay tại thư viện.
- Tham mưu với BGH tổ chức xây dựng Thư viện xanh và thân thiện. Chọn
vị trí hợp lí trên sân trường, đảm bảo học sinh tham gia sử dụng sách thuận tiện,
đồng thời để CBQL thư viện và giáo viên dễ quan sát các hoạt động của học sinh khi
tham gia đọc. Xây dựng 3 vị trí trên sân trường với mục đích sử dụng bóng mát của
cây và bồn cây làm chỗ ngồi cho học sinh khi đọc sách.

+ 2 vị trí là gốc cây có đặt tủ kính, ghế đá xung quanh.
+ 1 vị trí thiết kế mái che và tủ sách: xây dựng mái che đảm bảo chịu được
mưa, nắng, đặc biệt là gió trong mùa mưa bão.
- Trang trí khu vực mái che thư viện phải đảm bảo tính tự chủ, thân thiện.
Có thể dùng các khẩu hiệu sau:
+ Chào mừng các em đến với thư viện trường học thân thiện
+ Kỉ luật -Trật tự
+ Tích cực -Tự giác
+ Giữ vệ sinh chung

Học sinh tham gia tích cực đọc sách báo tại Thư viện xanh thân thiện.
3.2. Lựa chọn phương pháp và hình thức tuyên truyền

10


Phương pháp và hình thức tuyên truyền sách báo có tác động trực tiếp rất
lớn đến bạn đọc. Ngoài cán bộ thư viện là người nòng cốt trong các hoạt động
tuyên truyền, giới thiệu sách thì các cộng tác viên của thư viện gồm giáo viên và
học sinh là mạng lưới tuyên truyền, giới thiệu sách báo hiệu quả, là những người
cùng cán bộ thư viện truyền tải thông tin đến bạn đọc một cách nhanh nhất.
* Đối với giáo viên:
- Giới thiệu trong các buổi họp Hội đồng, sinh hoạt chuyên môn.
- Giới thiệu trên bảng thông báo của thư viện, phòng giáo viên để giáo viên
biết và tìm mượn.
- Điểm sách theo nội dung và trang bìa của sách dán ở thư viện, phòng
giáo viên, văn phòng và nhiều nơi khác để giáo viên tham khảo. Hiện nay, do
sự phát triển của công nghệ tin học và in ấn nên phần trình bày phần giới thiệu
sách cũng dễ dàng hơn.


Giới thiệu sách mới ở thư viện
* Đối với học sinh:
- Giới thiệu sách trên bảng thông báo của thư viện, của nhà trường, giới thiệu
với giáo viên chủ nhiệm lớp để các em nhanh chóng tìm đến thư viện đọc sách.
- Giới thiệu dưới cờ, vào các buổi chào cờ hàng tuần.
- Sử dụng giỏ sách mini để bàn:
+ Dùng giỏ làm bằng mây tre đan tôi gắn chủ đề : Toán học, văn học, tự
nhiên xã hội, sách nâng cao, sách tham khảo, báo Thiếu nhi dân tộc, măng non,
toán tuổi thơ, văn học tuổi trẻ, truyện đọc về Bác….Mỗi giỏ để ở một cặp bàn,
trong giỏ chứa khoảng 15 cuốn sách phù hợp với chủ đề. Khi học sinh đến thư
viện, cần sách ở lĩnh vực nào thì tìm sách ở giỏ đó đọc. Trường hợp giỏ sách mini
không có, các em mới phải tra vào sổ mục lục để mượn sách trực tiếp ở cán bộ
thư viện. Định kì vào thứ 2 hàng tuần đổi sách ở các giỏ sách sao cho phù hợp với
11


chương trình học từng thời điểm. Với hình thức này các em được lựa chọn sách
trực tiếp theo đề tài cụ thể, rút ngắn thời gian tìm sách và dễ dàng tìm đọc những
cuốn sách, đúng yêu cầu, mục đích, phục vụ tốt việc học tập hằng ngày.

Học sinh sử dụng giỏ sách mi ni
- Ngoài ra, cán bộ thư viện kết hợp với Đoàn đội, giáo viên chủ nhiệm tổ
chức các cuộc thi kể chuyện theo sách, thi vui đọc sách ... cho các em nhân các
ngày lễ lớn trong năm như 20/11, 8/3, 22/12 … để từ đó phát động phong trào
thi đua đọc sách, kể chuyện theo sách.
3.3. Sử dụng mạng internet để nâng cao chất lượng hoạt động:
- Từ điều kiện thực tế trong hoạt động quản lý thư viện và hiệu quả của quá
trình khai thác, sử dụng thư viện. Nhận thấy vai trò, tác dụng quan trọng của công
nghệ thông tin cho nên trong năm học này tôi cùng tổ công tác thư viện đã đề xuất
với Hiệu trưởng nhà trường trang bị cho thư viện nhà trường một số bộ máy vi

tính để thuận lợi hơn trong công tác quản lý thư viện.
- Nối mạng Internet phòng máy vi tính giúp cho học sinh cũng như giáo
viên vào mạng tìm kiếm, khai thác thông tin. Từ khi phòng máy đi vào hoạt động
các cán bộ giáo viên nhà trường đã dành nhiều thời gian cho hoạt động tự học, tự
nghiên cứu bằng cách tranh thủ thêm thời gian để đến phòng máy (kể cả những
giờ trống) tìm kiếm, tham khảo tài liệu, bài giảng để phục vụ cho công tác giảng
dạy.
- Đối với học sinh nhà trường, các em cũng đã tích cực tìm hiểu, học tập, đặc
biệt là các em ngoài việc đọc truyện, đọc báo và các thông tin phù hợp với lứa tuổi của
mình thì nhiều em đã biết khai thác và sử dụng phòng máy nối mạng để học tập và
12


tham gia giải toán VIOLYMPIC trên mạng, tham gia IOE và giam gia cuộc thi Giao
thông thông minh

Học sinh tham gia giao lưu violympic Toán và Giao thông thông minh.
- Ngoài việc sử dụng mạng internet hỗ trợ cho việc tham gia giao lưu các kì thi
trên mạng tôi còn khai thác mạng, tải những video clip trên youtobe về dùng thiết
bị máy chiếu trình chiếu cho học sinh xem và học tập theo chủ đề vì thư viện dù
rất nhiều sách nhưng vẫn không thể phong phú và đa dạng chủng loại.
Ví dụ:
- Tháng 10 có ngày lễ 20/10 là ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam. Để giúp học sinh hiểu được lịch sử ra đời ngày 20/10 và biết tri ân đến công
ơn sinh thành và nuôi dưỡng của mẹ, ngoài việc giới thiệu những cuốn sách viết
về phụ nữ Việt Nam như: Người mẹ của một thiên tài, Nữ sĩ Bùi Thị Xuân, Hai
Bà Trưng, …tôi còn tải trên mạng các bài giảng như bài giảng “ Tình cha nghĩa
mẹ” của thầy giáo Nguyễn Thành Nhân sau đó tôi sử dụng máy chiếu cho học
sinh các lớp nghe vào các giờ HĐNGLL.
- Tháng 11 có ngày lễ 20/11 là ngày Nhà giáo Việt Nam với chủ điểm “Tôn

sư trọng đạo”, tôi sử dụng mạng internet để tải bài giảng của nhà giáo Đàm Lê
Đức về chuyên đề “Lễ nghĩa với thầy cô, thân ái với bạn bè”, tải video các tấm
gương vượt khó vươn lên trong học tập như video về em Bùi Thị Thắm ở Đông

13


Thịnh – Đông Sơn- Thanh Hóa với bài phóng sự “Đôi bàn chân kì diệu”, tải phim
hoạt hình “Chuyện thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký”…
Bằng biện pháp này thông qua các hình ảnh trực quan sinh động, các em tiếp
thu những bài học giáo dục đạo đức một cách nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu
sắc, từ đó tiếp thêm hứng thú cho các em tìm đọc những cuốn sách trong thư viện
được giới thiệu.

Học sinh đang xem video clip: Đôi bàn chân kì diệu – nói về em Bùi Thị Thắm
(Đông Thịnh – Đông Sơn – Thanh Hóa)
4. Công tác xây dựng kế hoạch và các quy định, lịch hoạt động của thư viện:
4.1. Công tác xây dựng kế hoạch:
Công tác xây dựng kế hoạch trong từng giai đoạn như kế hoạch dài hạn, kế
hoạch của năm học, kế hoạch cho từng học kỳ, từng tháng giúp cho cán bộ thư
viện định hướng được hoạt động, là kim chỉ nam cho việc bổ sung cơ sở vật chất,
vốn tài liệu và công tác tuyên truyền giới thiệu sách đến bạn đọc.
- Kế hoạch dài hạn được xây dựng cho từng giai đoạn như 3 – 5 năm. Đây
là kế hoạch phát triển thư viện đáp ứng với việc ngày càng nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường. Kế hoạch dài hạn chủ yếu tập trung cho việc hoàn thiện
cơ sở vật chất và bổ sung tăng cường vốn tài liệu thư viện phân theo định kỳ.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của năm ngay từ đầu năm học để tham mưu
với ban giám hiệu nhà trường, hội cha mẹ học sinh nhằm huy động nguồn kinh
phí từ ngân sách và hội phụ huynh học sinh, bổ sung đầu sách kịp thời đáp ứng
nhu cầu đọc sách của giáo viên và học sinh.

14


- K hoch hot ng ca th vin cho tng hc k, tng thỏng chỳ trng
vo cụng tỏc tuyờn truyn, gii thiu v m rng cỏc hỡnh thc phc v tng
cng vũng quay ca ti liu. Lp k hoch hot ng chi tit cho tng hc k,
tng thỏng c th v cú s iu chnh phự hp vi tỡnh hỡnh thc t ca nh
trng. Tuyờn truyn sỏch vi ng nghip cựng tin hnh tỡm hiu v nm bt
tỡnh hỡnh v nhu cu c sỏch ca hc sinh.
4.2. Xõy dng cỏc ni quy, quy nh v lch hot ng ca th vin:
- Vi thc t s lng bn c l 267 hc sinh v 20 CBGV- NV, hot
ng th vin nh trng i vo nn np, quy c thỡ vic xõy dng cỏc ni quy,
quy nh cng nh lch hot ng l vic lm ht sc cn thit v quan trng.
- Cỏc ni quy, quy nh ca th vin bao gm ni quy phũng c, quy nh
mn tr sỏch, vic n bự khi lm mt mỏt, h hng ti liu c cụng khai v
c th húa qua h thng bng biu, giỳp bn c nm vng trc khi n vi th
vin.
- Lch hot ng c th c cỏn b th vin cp nht hng tun qua bng
tin hot ng ca nh trng, gm cú thi gian m ca phũng c, cỏc hot ng
sinh hot tp th gii thiu sỏch, lch gii thiu sỏch theo chuyờn .
- Quy định thi gian th vin m ca cho CBGV và HS phi
phù hợp với chơng trình dạy và học. Hc sinh hc 2 bui/ ngy v
thi gian hc sinh n vi th vin ch yu tp trung vo cỏc gi
ra chi gia bui hc nờn tụi phi chia lch hp lý cỏc lp u
c c sỏch trc tip ti phũng c v luõn phiờn mn sỏch
c trong cỏc gi sinh hot lp. Dựa vào kế hoạch dạy - học
của CBGV và HS, tôi lp kế hoạch m ca phũng c nh sau:
Th Bui sỏng
Bui chiu
2

Giỏo viờn v hc sinh lp 5A
Giỏo viờn v hc sinh lp 5B
3
Giỏo viờn v hc sinh lp 4A
Giỏo viờn v hc sinh lp 4B
4
Giỏo viờn v hc sinh lp 3A
CBTV sp xp li kho sỏch
5
Giỏo viờn v hc sinh lp 2A, 2B Giỏo viờn v hc sinh lp 3B
6
Giỏo viờn v hc sinh lp 1A, 1B Giỏo viờn v hc sinh lp 1C
- Giỏo viờn ch nhim s tham gia c cựng hc sinh ti phũng c, quỏn
xuyn v phi hp cựng tụi nm bt nhu cu v sỏch ca cỏc em, giỳp cỏc em la
chn sỏch chớnh xỏc v nhanh chúng.
- Ngoi ra tụi cũn phi hp vi t cng tỏc viờn th vin, tụi ó m rng cỏc hỡnh
thc phc v nh th vin xanh ngoi tri, mn sỏch theo ch , ch im.

15


5 . Xây dựng mạng lưới cộng tác viên thư viện
Mạng lưới thư viện học sinh đóng vai trò rất lớn trong hoạt động của thư
viện trường học. Mạng lưới thư viện học sinh là những bạn đọc trong tổ cộng tác
viên, tích cực, có tinh thần trách nhiệm với công tác thư viện.
Hàng năm, thư viện đều có tổ cộng tác viên, tuy nhiên mạng lưới được
thành lập chỉ có các thành viên là giáo viên nên việc giới thiệu sách đến học sinh
còn ít. Vì vậy, để thư viện hoạt động tốt, nhiều bạn đọc đến với thư viện, ngay từ
đầu năm học tôi tham mưu với Ban giám hiệu và cùng với Tổng phụ trách đội
thành lập tổ mạng lưới thư viện. Tổ mạng lưới bao gồm đại diện học sinh của các

khối lớp và một số giáo viên chủ nhiệm.Tổ mạng lưới thư viện có vai trò rất lớn
trong hoạt động của thư viện trường học, giúp cán bộ thư viện trong nhiều hoạt
động của thư viện mà đặc biệt là trong công tác tuyên truyền, giới thiệu sách .
Những thành viên trong tổ mạng lưới là những người tích cực, nhiệt tình,
bởi các thành viên này thành phần là những học sinh giỏi, rất uy tín với các bạn
mà lại siêng đọc sách, dạn dĩ khi xuất hiện trước đám đông và các em có năng
khiếu như: biết kể chuyện, có giọng đọc hay, có năng khiếu ca hát, múa, viết chữ
đẹp, khéo tay..., có điều kiện thời gian tiếp cận với bạn nhiều nên những nội dung
hay, nội dung cần của sách sẽ đến với bạn đọc một cách nhanh nhất và rộng khắp
nhất.
Khi đã có tổ cộng tác viên là các em học sinh thì cần nhờ đến giáo viên chủ
nhiệm để hiểu rõ khả năng của từng em để phân công công việc cho các em đúng
và phù hợp, phải hướng dẫn thật cụ thể từng phần việc được giao cho các em, để
các em hiểu và thực hiện tốt phần việc của mình phát huy tối đa vai trò của mạng
lưới cộng tác viên
Số lượng học sinh trong mạng lưới này tôi đã tùy theo điều kiện cụ thể của
hoạt động để chọn.
- Tôi phân công học sinh theo khả năng của từng em, hướng dẫn từng phần
việc được giao cho các em để các em hiểu và thực hiện tốt công việc của mình.
Có thể chia học sinh thành các mạng lưới thư viện theo từng nhóm như sau:
- Nhóm Kỹ thuật: Hướng dẫn các em đóng dấu thư viện, dán nhãn sách,
dán sách rách, làm vệ sinh sách, vệ sinh kho sách…
- Nhóm phục vụ bạn đọc: Các em hướng dẫn các bạn chọn sách, cất sách,
quan sát, giữ gìn trật tự…trong lúc các bạn đọc sách vào giờ ra chơi. Ngoài ra các
em có thể giúp cán bộ thư viện trong việc cho các bạn mượn sách và nhận trả
sách, nhắc nhở các bạn mượn sách quá hạn….

16



- Nhóm tuyên truyền, giới thiệu sách: Các em cần đọc nhiều sách để có
thể giới thiệu sách, điểm sách, đọc to nghe chung…( có sự hướng dẫn của cán bộ
thư viện), các em cũng sẽ là nòng cốt và là những cộng sự đắc lực của tôi trong
các hoạt động của thư viện như kể chuyện sách, thi vui đọc sách, trưng bày
sách….
- Nhóm trang trí: gồm các em có năng khiếu hội hoạ, viết chữ đẹp, khéo
tay…Công việc của các em là trang trí thư viện, làm mục lục treo tường, mục lục
tranh vẽ, viết áp phích, panô, giúp cán bộ thư viện trình bày trong những cuộc
trưng bày, triển lãm sách. Các em có thể giúp cán bộ thư viện trong việc cắt dán
các bài báo, tạp chí theo đề tài.

Nhóm cộng tác viên đang tích cực làm nhiệm vụ của mình.
Để mạng lưới cộng tác viên thư viện thể hiện hết khả năng của mình, hỗ trợ
tốt trong các hoạt động của thư viện thì người cán bộ thư viện cần hướng dẫn, rèn
luyện và giúp đỡ các em trong từng nhóm nắm được một số vấn đề về nghiệp vụ
thư viện, nắm được phương pháp và kỹ năng đọc sách, cũng như những phương
pháp tuyên truyền sách báo. Cộng tác viên thư viện đọc trước những cuốn sách
mới, sau đó tuyên truyền cho các bạn đọc khác. Hàng tuần vào thứ 3 các em trong
tổ cộng tác viên lên thư viện mượn sách mang về tận lớp cho các bạn đọc. Làm
như vậy lượng sách được luân chuyển nhiều hơn, số bạn đọc được nhân lên rất
đông. Hơn nữa tổ công tác thư viện còn là nơi tư vấn tin cậy cho bạn đọc mỗi khi
mượn đọc sách, cho cán bộ thư viện mỗi khi bổ sung sách mới. Đây là công việc
không đơn giản chút nào vì nó luôn đòi hỏi ở người cán bộ thư viện không ngừng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình, cũng như cập nhật những tin tức hàng
ngày.
17


6. Tranh thủ sự lãnh đạo hỗ trợ phối kết hợp của các đoàn thể, vận động mọi
người cùng làm công tác thư viện.

Đó là sự kết hợp của các tổ chức trong nhà trường, ban giám hiệu, các đoàn
thể coi công tác thư viện là một công tác quan trọng vì nó góp phần không nhỏ
vào việc giáo dục toàn diện. Ban giám hiệu giám sát chỉ đạo công tác thư viện
trường học cho phù hợp với nội dung, nhiệm vụ năm học. Đoàn thanh niên tạo
điều kiện cho thư viện phát huy tinh thần năng động, sáng tạo với nhiều hình thức
phục vụ bạn đọc hấp dẫn. Nhắc nhở, đôn đốc các em thực hiện tốt lịch mượn trả
sách, công tác tuyên truyền sách cũng như các chuyên đề mà thư viện đã làm.
Phân công chuẩn bị về con người, góp ý xây dựng chuyên đề, buổi tuyên truyền
giới thiệu sách. Phát động cuộc vận động quyên góp sách trong toàn trường.
6.1. Phong trào góp sách từ các em học sinh: Để tổ chức được phong trào này
ngay từ đầu năm thư viện đã lên kế hoạch cụ thể, chi tiết. Đây thực sự là một
phong trào có ý nghĩa thiết thực phục vụ cho chính việc học tập của các em.
Những cuốn sách do các em đóng góp có thể là mới hoặc đã được sử dụng, nhưng
nó thực sự cần thiết cho các em có hoàn cảnh khó khăn chưa có điều kiện để mua.
Chính vì vậy, những cuốn sách đó được các em rất coi trọng và gìn giữ khi mượn.
Với số lượng đầu sách của từng loại không nhiều chỉ 1 đến 2 cuốn nhưng loại
sách thì rất đa dạng và phong phú. Có nhiều em sau khi góp sách tâm sự: “Em
muốn sau khi ra trường có một cái gì đó làm kỉ niệm cho trường. Vì vậy em có
một chút đóng góp nhỏ để lại cho những khoá học sinh tiếp bước sau em”.
6.2. Phong trào đóng góp sách vào tủ sách dùng chung của giáo viên, cán bộ,
nhân viên: Đây là một phong trào do thư viện kết hợp với công đoàn trường phát
động, được tổ chức hàng năm, nhằm cổ vũ sự tham gia đóng góp sách và làm
phong phú đầu sách vào tủ sách dùng chung của các thầy cô. Hình thức phát động
phong trào được thông báo qua những cuộc họp hội đồng, họp công đoàn trường
và được thông báo trong kế hoạch công tác của trường. Tuy số lượng sách đóng
góp còn khiêm tốn, song đã thể hiện sự quan tâm của các thầy cô vào phong trào
hoạt động chung của nhà trường, đặc biệt là phong trào hoạt động của thư viện để
thư viện trường ngày càng phát triển và phục vụ tốt hơn.
IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.

Qua hai năm áp dụng các biện pháp để xây dựng thư viện đạt thư viện tiên
tiến , tôi đã thu được những kết quả như sau:
- Tạo cho học sinh có thói quen đến với thư viện, biết cách tìm sách, chọn
sách theo nhu cầu của mình. Góp phần giúp các em tự nghiên cứu tìm tòi tự học
18


hỏi ở sách vở, tài liệu tham khảo; đồng thời thấy được giá trị của sách, biết quí
trọng, bảo quản và giữ gìn sách. Phong trào học tập, nghiên cứu tài liệu của các
em học sinh phát triển rõ rệt: trung bình mỗi ngày có khoảng trên 90 lượt học sinh
tham gia đọc sách tại thư viện xanh thân thiện.
- Đến nay có 90% học sinh và 100% giáo viên toàn trường sử dụng sách,
báo thư viện. Số lượng học sinh thích đọc sách, báo thư viện ngày một nhiều, học
lực của học sinh toàn trường được nâng lên, học sinh học Tiếng Việt tốt hơn thể
hiện qua kết quả của các bài thi Văn hay chữ tốt. Vốn kiến thức hiểu biết xã hội và
cuộc sống xung quanh, kĩ năng sống cơ bản của học sinh nhà trường ngày càng
được hoàn thiện, thể hiện qua giao tiếp của các em hàng ngày với thầy cô, bạn bè
và gia đình đồng thời thể hiện qua các cuộc thi cấp trường như “Vườn hoa kiến
thức”, “Rung chuông vàng”. Nhờ ham tìm tòi, khám phá tri thức qua các tài liệu
của thư viện nên có rất nhiều em đạt giải cao.
- Tăng tính đoàn kết, thân thiện giữa học sinh với học sinh, học sinh và giáo
viên. Đặc biệt đã tạo sự hòa đồng, giảm bớt tự ti, tăng thêm sự tự tin vào bản thân
cho các em học sinh thuộc dân tộc.
- Tinh thần tự học tự rèn luyện thể hiện rõ rệt ở từng học sinh trong toàn
trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên ở trường đều đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
trường trở lên. Nhiều đồng chí giáo viên nhiều năm liền đạt giáo viên dạy giỏi cấp
huyện. Giáo viên và học sinh trong trường đều biết sử dụng các công cụ tra cứu ở
thư viện.
- Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện. Giúp cho
học sinh có sự chuyển biến tích cực về nhận thức và gây được sự hứng thú để các

em đến thư viện. Cụ thể:

BẠN ĐỌC

Giáo viên
Học sinh
Cán bộ, nhân viên

TỈ LỆ BẠN ĐỌC ĐẾN THƯ VIỆN

Năm học
2015-2016
95%
70%
75%

Năm học
2016-2017
100%
90%
100%

HK I - Năm học
2017-2018
100%
95%
100%

- Sau khi tổ chức sắp xếp kho tài liệu cùng với việc tham mưu với ban giám
hiệu mua bổ sung và phát động các phong trào quyên góp sách đến nay thư viện

đó có một kho sách với số lượng 3030 cuốn sách, có đủ chủng loại, đúng quy định
của Bộ giáo dục & Đào tạo. Số lượng tài liệu của thư viện nhà trường tăng lên đáp

19


ứng tốt hơn nhu cầu đọc sách ngày càng cao của giáo viên và học sinh trong
trường, góp phần trong công tác giữ gìn và phát huy văn hóa đọc.
- Ngày 29 tháng 12 năm 2017 Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh
Hoá đã ký quyết định số 1389/QĐ-SGDĐT về việc công nhận thư viện trường
tiểu học Nga Trường là thư viện trường phổ thông đạt tiên tiến. Đây là kết quả
phấn đấu của tập thể cán bộ giáo viên, học sinh trường tiểu học Nga Trường.

C. KẾT LUẬN
I . KẾT LUẬN:
- Với phạm vi, khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, những vấn đề mà tôi đưa ra
mới chỉ là những nghiên cứu và trải nghiệm bước đầu trong 2 năm học 20152016, 2016-2017 và học kì 1 năm 2017-2018. Nhưng tôi thấy rằng, để công tác
thư viện hoạt động một cách chất lượng và thực sự hiệu quả chúng ta cần:
Thứ nhất: Cần có sự quan tâm của Ban giám hiệu và sự đồng tình ủng hộ của
các tổ chức trong nhà trường xây dựng kế hoạch, đầu tư điều kiện cơ sở vật chất, tài
liệu, sách báo. Tuyên truyền cho sự cần thiết cập nhật thông tin bổ sung kiến thức
thực tế vào công việc giảng dạy và học tập hàng ngày của giáo viên và học sinh.
Thứ hai: Hoạt động thư viện phải được coi là một hoạt động thường xuyên
và mang tính tự giác. Nhân viên thư viện thật sự nắm được nghiệp vụ chuyên
môn, say mê nghiên cứu để tuyên truyền giới thiệu và tham mưu cho Ban giám
hiệu thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh
được đọc.
Thứ ba: Phải gắn hoạt động thư viện với các hoạt động sinh hoạt chuyên đề
ở tổ nhóm chuyên môn để nâng cao nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và khả
năng tự bồi dưỡng của mỗi thành viên trong tổ.

Thứ tư: Người cán bộ thư viện phải ra sức rèn luyện, tu dưỡng về mọi mặt,
là tấm gương tự học, tự bồi dưỡng. Có như vậy thì thư viện mới có khả năng thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của giáo viên và học sinh và thư viện mới phát huy
được tác dụng, mới thực sự là một phương tiện giáo dục không thể thiếu được
trong nhà trường.
II. KIẾN NGHỊ:
Lãnh đạo nhà trường tiếp tục quan tâm, hỗ trợ để công tác thư viện nói
chung và công tác bạn đọc nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.

20


Các cấp quản lí cần quan tâm hơn nữa về chế độ chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với những người làm công tác thư viện.
Do điều kiện và khả năng còn hạn chế nên sáng kiến kinh nghiệm khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô tham gia ý kiến đóng góp để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2018
HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

Tên tài liệu

1


QĐ 01 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ngày 02/01/2003
Công văn số 11185/GDTH ngày 17
tháng 12 năm 2004 về việc hướng dẫn
thực hiện tiêu chuẩn thư viện trường
phổ thông
Quy chế về tổ chức và hoạt động thư
viện trường phổ thông” ban hành kèm
theo quyết định số
61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày
6/11/1998 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thông tư hướng dẫn thi hành quyết
định số 178-CP của hội đồng chính
phủ về công tác thư viện
Nghị quyết Trung ương 2(khoá VIII)

2

3

4
5

Cơ quan ban
hành
Bộ Giáo dục
& Đào tạo
Bộ Giáo dục
& Đào tạo


Ngày tháng
năm
02/01/2003
17/12/2004

Bộ Giáo dục
& Đào tạo
06/11/1998
Bộ Văn hóa
17/03/1971
BCH TƯ Đảng

24/12/1996

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Mai Thị Ngọc Khánh
Chức vụ và đơn vị công tác: Thư viện- Thiết bị - Trường tiểu học Nga Trường

TT
1
2

3


Tên đề tài SKKN
Giải pháp thu hút học sinh
đến với thư viện
Biện pháp giới thiệu sách
theo từng đối tượng học sinh
ở thư viện trường tiểu học
Nga Trường
Giải pháp giới thiệu sách
theo từng đối tượng học sinh
trường tiểu học Nga Trường

Cấp đánh giá xếp Kết quả đánh
loại
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành GD
huyện Nga Sơn
Ngành GD
huyện Nga Sơn

C

2009-2010


B

2013-2014

Ngành GD
huyện Nga Sơn

B

2016-2017

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh…)

22


PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
Danh sách mạng lưới cộng tác viên thư viện và phân công công việc cụ thể
TT Họ và tên
Lớp phụ trách
Nhóm công việc Ghi chú
1
Mai Thị Trâm Anh
5A
Nhóm kỹ thuật
2
Lê Vân Anh
5A

3
Mai Hồng Quy
5B
4
Mai Đình Hưởng
4B
5
Trần Bảo Nhi
4A
6
Lê Quốc Trường Giang
4A
Nhóm phục vụ
7
Mai Đỗ Huy An
3B
bạn đọc
8
Mai ThÞ Vân Anh
3B
9
Lê Nguyễn Trường Sơn 3A
10 Lại Thị Huyền Thương
3A
11 Mai Quỳnh Anh
2B
Nhóm trang trí
12 Mai Văn Mạnh
2B
13 Mai Thị Vui

5B
14 Trần Thị Phương Anh
4B
15 Mai Khánh Huyền
4A
16 Lê Thành Dương
4A
Nhóm
tuyên
17 Lại Trần Vân Anh
2A
truyền giói thiệu
18 Phan Hồng Đức
4A
sách
19 Bùi Hương Lan
4B
20 Phan Thị Thảo
4B

23


Phụ lục 2:

Biểu đồ phát triển kho sách

24



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

A : ĐẶT VẤN ĐỀ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG THƯ VIỆN TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA TRƯỜNG
ĐẠT THƯ VIỆN TIÊN TIẾN

Người thực hiện: Mai Thị Ngọc Khánh
Chức vụ: CB Thư viện
Đơn vị công tác: Trường TH Nga Trường
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Thư viện

THANH HOÁ, NĂM 2018

25


×