Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần lilama 45

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.17 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ BÍCH HÀ

TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Xuân Trang

Phản biện 1: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN DƢƠNG

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu hƣớng thƣơng mại quốc tế và thƣơng mại
hoá toàn cầu đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng
nâng cao năng lực quản lý bằng cách sử dụng các công cụ quản lý để
thay đổi và thích nghi với xu thế hiện tại
Công ty cổ phần Lilama 45.3 là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực gia công chế tạo thiết bị, xây dựng lắp đặt các công
trình công nghiệp và dân dụng với qui mô tƣơng đối lớn, cơ cấu tổ
chức gồm nhiều công trình trực thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh
trải dài ở nhiều địa bàn khác nhau nên việc đánh giá thành quả quản
lý của từng bộ phận, cá nhân trong công ty còn nhiều hạn chế. Ngoài
ra hệ thống kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm ở công
ty chƣa thực sự đƣợc quan tâm, điều đó thể hiện ở việc tổ chức quản
lý và điều hành còn rất nhiều bất cập và chƣa hợp lý.
Vì vậy để đảm bảo có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi Công ty phải xây dựng
đƣợc hệ thống trung tâm trách nhiệm, thực hiện các báo cáo cũng
nhƣ đánh giá thành quả các bộ phận một cách rõ ràng. Với vai trò
quan trọng và cấp thiết nhƣ vậy tôi xin chọn đề tài ‘’Tổ chức kế toán
trách nhiệm tại Công ty cổ phần Lilama 45.3’’ làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu tài liệu có liên quan đến kế toán
trách nhiệm trong doanh nghiệp tìm hiểu thực trạng kế toán trách
nhiệm tại Công ty cổ phần Lilama 45.3.
Đồng thời đƣa ra các giải pháp để xây dựng kế toán trách



2
nhiệm theo đặc thù của công ty, giúp cho các nhà quản trị có thể
đánh giá đúng trách nhiệm và thành quả của từng đơn vị, từng bộ
phận trong việc hƣớng tới mục tiêu chung của tổ chức.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kế toán trách
nhiệm tại Công ty cổ phần Lilama 45.3, bao gồm: các trung tâm
trách nhiệm, các công cụ cung cấp thông tin, các chỉ tiêu đánh giá và
đánh giá thành quả quản lý của công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trong phạm vi của Công ty cổ
phần Lilama 45.3, đƣợc dựa trên vào số liệu thu thập và những định
hƣớng phát triển của doanh nghiệp, sử dụng số liệu năm 2017 để
minh hoạ.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp quan sát, phỏng vấn và
thống kê để thu thập các dữ liệu có liên quan đến đề tài, trên cơ sở dữ
liệu thu thập đƣợc, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, loại trừ để đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trách
nhiệm tại Công ty cổ phần Lilama 45.3. Ngoài ra phƣơng pháp đối
chiếu, lập luận logic cũng đƣợc sử dụng nhằm đƣa ra các giải pháp
để hoàn thiện nội dung tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn đƣợc chia thành ba chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty
cổ phần Lilama 45.3.
Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty



3
cổ phần Lilama 45.3.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các giáo trình, bài giảng và tài liệu: Thông tƣ 53/2006/TTBTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/06/2006 hƣớng dẫn áp dụng
kế toán quản trị trong doanh nghiệp; Kế toán trách nhiệm trong Tổng
công ty xây dựng Việt Nam – Đại học Kinh tế quốc dân ( chủ biên
TS Nguyễn Thị Minh Phƣơng

(2017); Kế toán quản trị doanh

nghiệp (chủ biên PGS, TS Nguyễn Ngọc Quang (2012); Kế toán
doanh nghiệp xây lắp (chủ biên PGS,TS Võ Văn Nhị (2008); Bài
giảng kế toán quản trị cho các học viên cao học của PGS.TS Đoàn
Ngọc Phi Anh – Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Các bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí như:
Bài viết trong Tạp chí Kế toán kiểm toán tháng 7/2013 của
PGS.TS Ngô Hà Tấn, TS Đƣờng Nguyễn Hƣng (2013) “Quan hệ
giữa phân cấp quản lý và kế toán trách nhiệm’’
Bài viết trong Tạp chí Tài chính đăng kỳ I, tháng 08/2016 của
nhóm tác giả Ths Nguyễn Thái An, Ths Vƣơng Thị Bạch Tuyết –
Đại học giao thông vận tải “Tổ chức kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp sản xuất’’
Bài viết trong Tạp chí tài chính kỳ 1, tháng 03/2017 của tác giả
Ths Nguyễn Thị Bích Liên, ‘’Ứng dụng kế toán trách nhiệm trong
hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam’’
Ngoài ra một số tác giả đã đề cập đến việc nghiên cứu và áp
dụng hệ thống kế toán trách nhiệm tại các công ty trong luận văn
thạc sỹ của mình, điển hình nhƣ:

Tác giả Nguyễn Thanh Dung (2012) nghiên cứu đề tài ‘’Tổ
chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần GREENFEED Việt
Nam’’.


4
Tác giả Nguyễn Thảo Phƣơng (2017) viết về đề tài ‘’Kế toán
trách nhiệm tại Công ty cổ phần BITEXCO Nam Long’’.
Tác giả Đặng Anh Tuấn (2009), luận văn thạc sỹ kinh tế, trƣờng
Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh với đề tài ‘’Một số giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty xây dựng Thăng
Long’’.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM

1.1.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm (KTTN) là một bộ phận quan trọng của kế
toán quản trị và là một trong những công cụ quản lý tài chính có vai
trò quan trọng trong việc điều hành kiểm soát cũng nhƣ đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.2. Mục đích của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm với mục đích là đo lƣờng và đánh giá hiệu
quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị, qua đó giúp nhà quản
trị kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị
khác nhau để cùng hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của kế toán trách nhiệm

Cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức hành
điều hành của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài
chính và kiểm soát quản lý.
Khuyến khích hoặc điều chỉnh hoạt động của nhà quản trị


5
hƣớng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.2 PHÂN CẤP QUẢN LÝ - ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH
KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của phân cấp quản lý
a. Khái niệm về sự phân cấp quản lý
Kế toán trách nhiệm là công việc đƣợc thực hiện không thể tách
rời các trung tâm trách nhiệm. Các trung tâm này đƣợc hình thành
thông qua việc phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý là sự phân chia
quyền lực từ cấp trên xuống cấp dƣới, đó chính là quyền ra quyết
định và trách nhiệm của từng bộ phận.
 Phân quyền theo chức năng: là cơ cấu đƣợc tổ chức dựa trên
chuyên môn hoá theo chức năng công việc.
Sơ đồ 1.1. Phân quyền theo chức năng
 Phân quyền theo sản phẩm: nghĩa là nhà quản trị cao nhất
trao các quyền hạn cho ban quản lý bộ phận theo các chức năng nhƣ:
sản xuất, bán hàng, kỹ thuật, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm.
Sơ đồ 1.2. Phân quyền theo sản phẩm
 Phân quyền theo khu vực: Là các bộ phận của tổ chức đƣợc
hình thành theo nhóm khu vực, mỗi một khu vực có một ngƣời quản
lý và phải chịu trách nhiệm về lợi nhuận của khu vực mình quản lý.
Sơ đồ 1.3. Phân quyền theo khu vực
b. Ý nghĩa của sự phân cấp quản lý

Nhằm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi bộ
phận quản lý. Trên cơ sở quyền hạn và trách nhiệm đƣợc phân định
rõ ràng cụ thể, nhà quản trị có thể đánh giá đƣợc thành quả của từng
bộ phận để điều chỉnh các mục tiêu hoặc ra quyết định có liên quan
đến việc quản lý và điều hành doanh nghiệp.
1.2.2. Ƣu, nhƣợc điểm của phân cấp quản lý


6
 Ưu điểm của sự phân cấp quản lý
Giúp cho các nhà quả lý cấp cao có thể tập trung vào những
công việc hoạch định các mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Giúp cho nhà quản trị ở các cấp khác nhau có sự độc lập
tƣơng đối trong điều hành công việc, khuyến khích các bộ phận trong
đơn vị phát huy các kỹ năng, kiến thức, chuyên môn nghiệp.
Phục vụ cho việc ra quyết định có tính chính xác cao hơn do
đƣợc phản hồi thông tin từ cấp dƣới.
 Nhược điểm của sự phân cấp quản lý.
Việc phân cấp quản lý sẽ dẫn tới sự cạnh tranh thành tích giữa
các bộ phận có thể làm giảm đi sự hợp tác, phối hợp với các bộ phận
với nhau.
Việc phân cấp càng nhiều thì nguy cơ kiểm soát công việc
càng khó.
1.3 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các trung tâm trách nhiệm tại doanh nghiệp
a. Khái niệm trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận phục thuộc vào cơ cấu tổ
chức quản lý của một tổ chức mà ngƣời quản lý ở đó có quyền và
chịu trách nhiệm với kết quả tài chính cụ thể của đơn vị hoặc bộ

phận.
b. Phân loại các trung tâm trách nhiệm
b1. Trung tâm chi phí
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản lý
thƣờng chỉ chịu trách nhiệm về những chi phí mà họ kiểm soát. Và
không có quyền hạn đối với doanh thu, lợi nhuận và đầu tƣ vốn. Có
hai dạng trung tâm chi phí:


7
- Trung tâm chi phí định mức (Trung tâm chi phí tiêu chuẩn)
- Trung tâm chi phí tự do (Trung tâm chi phí tuỳ ý).
b2. Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là Trung tâm trách nhiệm mà ngƣời quản
lý chỉ có trách nhiệm với doanh thu cần tạo ra, không chịu trách
nhiệm với lợi nhuận và vốn đầu tƣ.
b3. Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị
phải chịu trách nhiệm kiểm soát cả doanh thu và chi phí nhƣng
không kiểm soát vốn đầu tƣ.
b4. Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tƣ là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị phải
kiểm soát toàn bộ doanh thu, chi phí, lợi nhuận và vốn đầu tƣ của
doanh nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng thành quả của các trung tâm
trách nhiệm
a. Chỉ tiêu đo lường thành quả của trung tâm chi phí
Đối với Trung tâm chi phí tùy ý:
Thành quả của trung tâm chi phí tùy ý chỉ có thể đánh giá thông
qua nguồn lực bỏ ra hoặc thông qua tỷ lệ hoàn thành mục tiêu đã đề

ra.
 Đối với Trung tâm chi phí định mức:
Về hiệu suất: đƣợc đánh giá thông qua mức chênh lệch giữa số
lƣợng thực tế sản xuất và số lƣợng theo kế hoạch đặt ra.
Về hiệu quả: đƣợc đánh giá thông qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
nguồn lực đó là các khoản chi phí.
b. Chỉ tiêu đo lường thành quả của trung tâm doanh thu
Về hiệu suất: đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu doanh thu


8
thực tế, đó chính là mức chênh lệch giữa doanh thu thực tế và doanh
thu dự toán đã đề ra.
Về hiệu quả: kiểm soát sự gia tăng của các chỉ tiêu, trong đó
đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng chi
phí và chú trọng tới hiệu suất của lợi nhuận.
c. Chỉ tiêu đo lường thành quả của trung tâm lợi nhuận.
Chỉ tiêu đo lƣờng thành quả của Trung tâm lợi nhuận chính là
đánh giá và so sánh lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự toán.
Về hiệu suất: Dựa vào mức hoàn thành của lợi nhuận để đánh
giá trách nhiệm của Trung tâm lợi nhuận.
Về hiệu quả: đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận
thông qua mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận.
d. Chỉ tiêu đo lường thành quả của Trung tâm đầu tư
Về hiệu suất: đƣợc đánh giá nhƣ trung tâm lợi nhuận.
Về hiệu quả: sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tƣ ROI
(Return on investment) và thu nhập còn lại RI (Residual income).
Ngoài ra, các nhà quản trị sẽ sử dụng chỉ tiêu tài chính và phi tài
kết hợp sử dụng để đánh giá.
1.3.3. Báo cáo thành quả trong các trung tâm trách nhiệm

a. Khái niệm báo cáo kế toán trách nhiệm
Báo cáo kế toán trách nhiệm là báo cáo của một đơn vị, một bộ
phận gửi tới nhà quản lý cấp cao hơn xem xét và kiểm soát các bộ
phận đó.
b. Các loại báo cáo thành quả trong trung tâm trách nhiệm
Mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ có hệ thống báo cáo trách nhiệm
tƣơng ứng, vì vậy báo cáo thành quả của bốn Trung tâm trách nhiệm
bao gồm:
b1. Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm chi phí


9
Thông tin đƣa vào báo cáo thành quả ở trung chi phí là chi phí
có thể kiểm soát đƣợc lập ra bởi các nhà quản lý ở trung tâm này.
Bảng 1.1 minh họa báo cáo thành quả của các nhà máy
sản xuất – là các trung tâm chi phí.
b2. Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm doanh thu
Là báo cáo dựa trên doanh thu thực tế so với doanh thu dự toán,
thành quả quản lý của trung tâm doanh thu đƣợc đánh giá bằng việc
cách so sánh giữa doanh thu thực tế so với dự toán.
Bảng 1.2. Báo cáo thành quả quản lý doanh thu
b3. Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm lợi nhuận
Báo cáo thành quả đƣợc sử dụng để đánh giá thành quả quản lý
của các nhà quản trị và đƣợc trình bày dƣới hình thức số dƣ đảm phí,
trong đó việc tính ra chỉ tiêu số dƣ đảm phí đƣợc sử dụng để bù đắp
định phí và tạo ra lợi nhuận thuần.
Bảng 1.3. Báo cáo đánh giá thành quả của trung tâm lợi
nhuận
b4. Báo cáo trách nhiệm của Trung tâm đầu tư
Báo cáo các chỉ tiêu cơ bản nhƣ tỷ suất sinh lời của vốn đầu tƣ

(ROI) và thu nhập còn lại (RI) để đánh giá thành quả của trung tâm
đầu tƣ (đƣợc minh họa qua Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Báo cáo thành quả của trung tâm đầu tƣ
Từ những thông tin về chỉ tiêu đánh giá và trách nhiệm của từng
trung tâm trên ta có thể tập hợp theo bảng 1.5:
Bảng 1.5. Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá và trách nhiệm của
các trung tâm trách nhiệm trong DN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3

2.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

LILAMA 45.3
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Lilama 45.3 tiền thân là Công ty Lắp máy và
Xây dựng 45.3 (Doanh nghiệp Nhà nƣớc) thuộc Tổng Công ty Lắp
máy Việt Nam đƣợc thành lập theo Quyết định số 010A/BXD ngày
27/01/1993 của Bộ xây dựng. Năm 2006 Công ty đã chính thức
chuyển sang loại hình Công ty cổ phần, là đơn vị hạch toán độc lập,
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 340300084
(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã thay đổi đến lần 4, điều
chỉnh gần nhất vào ngày 06/08/2009) do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Quảng Ngãi cấp.

 Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng, thực hiện tái cơ cấu các
doanh nghiệp nên hiện nay vốn nhà nƣớc đã giảm từ 51% xuống
40,83%, các cổ đông khác chiếm 59,17%.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế tạo, lắp đặt, tƣ
vấn đầu tƣ các công trình xây dựng công nghiệp, thủy điện, nhiệt
điện, nhà máy ximăng, nhà máy đƣờng, nhà máy lọc dầu…
Ngoài ra, Công ty còn có chức năng kinh doanh ở một số lĩnh
vực khác đƣợc quy định trong điều lệ công ty và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chức năng hoạt động của Công ty


11
b. Nhiệm vụ
Duy trì thị trƣờng truyền thống Gia công, chế tạo cung cấp dịch vụ
lắp đặt thiết bị.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận để chi trả cổ
tức cho các cổ đông và tái đầu tƣ phát triển, đảm bảo thu xếp đủ vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và phát triển lực lƣợng cán bộ quản lý có trình độ, có
tầm nhìn xa, có đạo đức tác phong nghề nghiệp.
2.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty
Sản xuất kinh doanh tạo lợi nhuận hợp pháp, nộp ngân sách cho
nhà nƣớc, phân phối lợi nhuận theo đúng quy định, chi trả cổ tức hợp
lý. Bảo toàn và phát triển vốn điều lệ, giữ vững và nâng cao thị giá Cổ
phiếu của Công ty. Phát triển công ty phù hợp với định hƣớng chiến
lƣợc phát triển chung của Công ty cổ phần Lilama 45.3 và của Nhà
nƣớc.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Lilama 45.3 đến ngày 31/03/2019 gồm Ban
Tổng Giám đốc; 05 phòng ban; 01 trung tâm tƣ vấn thiết kế; 01 văn
phòng điều hành tại Buôn Kuốp – ĐăkLăk; 01 khu bãi chứa thiết bị
và dịch vụ kỹ thuật tại Dung Quất và 13 đội công trình trực thuộc
Công ty (Sơ đồ 2.2).
a.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần
Lilama 45.3
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Hiện nay tổng số nhân viên tại phòng Tài chính kế toán là: 06
ngƣời nằm dƣới sự quản lý của Kế toán trƣởng công ty.


12
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành
2.1.6. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công tác hạch toán kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức hạch
toán tập trung, các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thu thập, cập
nhật thông tin chứng từ mang về Phòng tài chính – kế toán công ty
xử lý hạch toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán trên phần mềm kế
toán tại Công ty:
Sơ đồ 2.4. Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán

trên phần mềm kế toán
2.1.7 Bộ phận kế toán thực hiện kế toán trách nhiệm tại
công ty.
Bộ phận kế toán tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình tập
trung tại công ty, không có kế toán tại Khu bãi chứa thiết bị và các
đội công trình.
Tổ chức bộ máy kế toán chú trọng nhiều vào kế toán tài chính
mà chƣa quan tâm đúng mức đến tổ chức kế toán quản trị.

2.2.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH

NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3
2.2.1. Tình hình phân cấp quản lý tài chính tại Công ty
a. Phân cấp lập kế hoạch ngắn, trung và dài hạn
Các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn ( từ 3-5 năm) do Hội đồng
quản trị Công ty xây dựng trình Đại hội cổ đông thƣờng niên thông
qua.
b. Phân cấp về công tác huy động, sử dụng vốn
Hội đồng quản trị quyết định các phƣơng án huy động vốn, hợp


13
đồng vay vốn có giá trị lớn hơn vốn điều lệ (35 tỷ đồng) của Công ty
Các hợp đồng vay vốn khác có giá trị bằng hoặc thấp hơn vốn
điều lệ do Tổng Giám đốc Công ty quyết định.
Công ty đƣợc quyền huy động vốn, sử dụng vốn vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở bảo toàn và phát triển vốn.
Các phòng ban, chi nhánh văn phòng công ty, nhà máy cơ khí,

đội công trình không đƣợc huy động vốn dƣới mọi hình thức.
c. Phân cấp về công tác quản lý và sử dụng tài sản
Công ty có quyền quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực
khác do Nhà nƣớc và Tổng công ty lắp máy Việt nam – CTCP giao
cho Công ty.
Các phòng ban, chi nhánh văn phòng công ty, nhà máy cơ khí,
đội công trình có trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản.
Đối với công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc
thiết bị:
Các dự án đầu tƣ xây dựng và mua sắm tài sản cố định có giá trị
lớn hơn ba mƣơi lăm phần trăm (35%) tổng giá trị tài sản của Công
ty phải trình Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng và mua sắm tài sản cố định
không thuộc kế hoạch kinh doanh và ngân sách vƣợt quá năm (05) tỷ
đồng Việt Nam hoặc các khoản đầu tƣ vƣợt quá 10% giá trị kế hoạch
và ngân sách kinh doanh hàng năm do Hội đồng quản trị công ty
quyết định.
d. Phân cấp về quản lý chi phí, doanh thu, thu nhập
Quản lý chi phí: Công ty có quyền quyết định các khoản chi phí
trên cơ sở doanh thu hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Quản lý doanh thu và thu nhập khác: Đƣợc quyền thu các khoản


14
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác theo quy
định.
Các phòng ban, chi nhánh văn phòng công ty, nhà máy cơ khí,
đội công trình không có quyền quyết định các khoản chi phí phát
sinh tại đơn vị, tất cả các khoản thu đƣợc từ khách hàng của công ty

phải đƣợc nộp đầy đủ về công ty.
e. Phân cấp về phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Ngân sách và Tổng
công ty Lắp máy Việt Nam – CTCP
Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định của Bộ tài
chính, Đại hội cổ đông phê duyệt phƣơng án phân phối lợi nhuận của
Công ty.
Các phòng ban, chi nhánh văn phòng công ty, nhà máy cơ khí,
đội công trình không có quyền quyết định phân phối lợi nhuận của
công ty.
Tóm lại qua nghiên cứu thực tế tại Công ty, việc phân cấp quản
lý đã đƣợc thực hiện phục vụ cho mục đích quản lý chi phí, lợi nhuận
và hiệu quả đầu tƣ.
2.2.2. Các trung tâm trách nhiệm tại công ty.
Trung tâm đầu tƣ là toàn công ty, đứng đầu là Hội đồng quản trị
công ty
Trung tâm lợi nhuận là toàn công ty, đứng đầu là Tổng giám
đốc
Trung tâm chi phí có thể chia làm hai trung tâm đó là:
Trung tâm chi phí tự do: Bao gồm các phòng ban (Phòng quản
lý máy, Phòng vật tƣ, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh tế kỹ
thuật, Trung tâm tƣ vấn thiết kế, Phòng tài chính - kế toán, Văn
phòng đại điện tại Buôn Kuốp).


15
Trung tâm chi phí định mức: Kho bãi chứa thiết bị tại Dung
Quất và các đội công trình.
2.2.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng thành quả của các trung tâm
trách nhiệm tại công ty



Đối với Trung tâm đầu tư là toàn công ty, đứng đầu là

Hội đồng quản trị Công ty:
Các báo cáo của Hội đồng quản trị mới chỉ sử dụng các chỉ tiêu
đánh giá là: ROA (tỷ suất sinh lời /Tổng tài sản) và ROE (tỷ suất
sinh lời/Vốn chủ sở hữu).


Đối với Trung tâm lợi nhuận:

Công ty mới chỉ dừng ở bƣớc so sánh giữa lợi nhuận thực tế so
với kế hoạch và đánh giá mức độ hoàn thành lợi nhuận thông qua các
chỉ số nhƣ: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí, tỷ lệ doanh thu trên chi phí.
Riêng đối với trung tâm chi phí các chỉ tiêu đo lƣờng không rõ
ràng nên không thể thực hiện đánh giá thành quả cho các bộ phận
trong công ty.
2.2.3.

Báo cáo thành quả trong các trung tâm trách

nhiệm tại công ty
a. Báo cáo về tình hình thực hiện doanh thu và tổ chức nhân
sự
Hàng tháng các đội công trình lập báo cáo dự kiến doanh thu và
thu hồi vốn gửi về công ty, Phòng KT-KT có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu ( theo bảng 2.1) gửi cho Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
Bảng 2.1. Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu các công

trình năm 2017
 Báo cáo về tổ chức nhân sự:
Bảng 2.2. Báo cáo nhu cầu lao động tại Công ty quý I -2017


16
b. Báo cáo thực hiện chi phí sản xuất
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, dự toán chính là cơ sở để
kiểm soát các khoản chi phí nằm trong định mức đã đƣợc phê duyệt,
Một số dự toán đƣợc sử dụng nhƣ:
+ Giá trị dự toán:
+ Giá thành các hạng mục công trình xây lắp (hoặc dự toán chi
phí): đƣợc chia thành:
 Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – lợi nhuận định mức
 Giá thành kế hoạch đƣợc xác định theo những đặc điểm cụ thể
của công ty.
 Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp thực tế phát sinh để hoàn thành, bàn giao công trình cho Chủ
đầu tƣ.
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp lũy kế chi phí hợp đồng khoán gọn
c. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đối với các chỉ tiêu SXKD hàng năm: Đƣợc giao cho Phòng tài
chính – kế toán và Phòng Kinh tế - kỹ thuật dựa vào tình hình thực
tế, tiến độ thi công, khả năng thu hồi vốn, doanh thu đã thực hiện để
xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch
Phòng TC-KT có trách nhiệm lập báo cáo về tình hình sản xuất
kinh doanh của toàn công ty, trên cơ sở số liệu của các báo cáo tài
chính và số liệu trên sổ sách kế toán minh họa theo bảng 2.4.
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Và lập bảng phân tích doanh thu, chi phí, lãi lỗ cho tất cả các

công trình toàn công ty từ khởi công cho đến thời điểm lập báo cáo
theo Bảng 2.5. Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lãi
lỗ từ khởi công đến 31/12/2017.
Trên cơ sở bảng báo cáo 2.5 về số liệu lãi lỗ của từng công


17
trình, hạng mục công trình, Tổng giám đốc sẽ yêu cầu lập bảng 2.6
phân tích lãi lỗ cho từng công trình hạng mục công trình, đƣợc minh
họa theo bảng 2.6:
Bảng 2.6. Bảng phân tích lãi, lỗ hạng mục công trình trong kỳ
d. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư, xây dựng cơ bản các
dự án của công ty
Đối với lập kế hoạch đầu tƣ, xây dựng cơ bản: Các bản kế
hoạch đầu tƣ và xây dựng cơ bản đƣợc lập ra trình Hội đồng quản trị
và Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên hàng năm thông qua.
Phòng Kinh tế - kỹ thuật có trách nhiệm lập báo cáo về tình
hình thực hiện các dự án đầu tƣ, xây dựng cơ bản của toàn công ty,
trên cơ sở số liệu của phòng kế toán, báo cáo thực hiện đầu tƣ trong
kỳ đƣợc thể hiện theo bảng 2.7 nhƣ sau:
Bảng 2.7. Báo cáo tình hình thực hiện đầu tƣ, XDCB năm 2017
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3
2.3.1 Ƣu điểm
Về phân cấp quản lý: Bộ máy tổ chức đƣợc phân cấp rõ ràng
với chức năng và nhiệm vụ cụ thể, đó là điều kiện để xây dựng hệ
thống kế toán trách nhiệm.
Các chỉ tiêu đo lường thành quả: Hàng năm và hàng quý công
ty đã lập dự toán các chỉ tiêu nhƣ doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đầu
tƣ và XDCB do các bộ phận lập ra đã tạo điều kiện cho công tác đối

chiếu, so sánh và đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm.
Báo cáo thành quả của các trung tâm trách nhiệm: Một số
báo cáo đã đƣợc lập định kỳ, cung cấp đƣợc các thông tin cần thiết
làm cơ sở cho việc đánh giá thành quả hoạt động của các bộ phận
trong công ty.


18
2.3.2 Hạn chế
Công ty chƣa có hệ thống kế toán trách nhiệm, chƣa đáp ứng
nhu cầu đánh giá trách nhiệm và hiệu quả của các bộ phận trong
công ty.
Về phân cấp quản lý: Có sự phân cấp quản lý nhƣng việc hình
thành các trung tâm trách nhiệm chƣa biểu hiện rõ nét, chƣa đƣa ra
đƣợc các chỉ tiêu đánh giá cho từng bộ phận.
Các chỉ tiêu đo lường thành quả: Việc đánh giá mới dừng ở
hình thức so sánh các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu còn đơn giản,
chƣa xây dựng đƣợc các chỉ tiêu đánh giá cho từng cá nhân, bộ phận
hoặc đội công trình, ít sử dụng công cụ ROI và RI để đánh giá trách
nhiệm của trung tâm đầu tƣ.
Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm: Các báo cáo chủ yếu
tập trung cho công tác tài chính, có xu hƣớng thực hiện theo chế độ
kế toán, chƣa xây dựng đƣợc quy chế khen thƣởng, kỷ luật, chƣa có
các báo cáo phân tích và đánh giá mức độ thực hiện các chỉ tiêu so
với kế hoạch.
Nguyên nhân:
Chƣa tách riêng bộ phận kế toán quản trị với kế toán tài chính,
xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin chƣa kịp thời.
Công tác xây dựng kế hoạch, lập các dự toán hoặc phân tích các
chỉ tiêu chi phí và doanh thu chƣa đƣợc Công ty quan tâm chú trọng,

công ty mới dừng ở việc so sánh, chƣa chú trọng đến công tác đánh
giá thành quả của các đơn vị, bộ phận trong việc kiểm soát chi phí,
lợi nhuận.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3
3.1 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILIMA 45.3
Quan điểm để xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tại
Công ty cổ phần Lilama 45.3 nhƣ sau:
- Phải phù hợp với mô hình tổ chức của công ty
- Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty.
- Phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích
- Phải thống nhất với hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
- Phải đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý của nền kinh tế Việt
Nam.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 45.3
3.2.1. Tổ chức các Trung tâm trách nhiệm tại Công ty
a. Tổ chức các Trung tâm trách nhiệm tại Công ty
Công ty nên chia thành các Trung tâm trách nhiệm nhƣ sau:
Trung tâm đầu tư: Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty đứng đầu, đại diện cho mức độ quản lý cao nhất.
Trung tâm lợi nhuận: Ban tổng giám đốc do Tổng giám đốc
công ty đứng đầu, là ngƣời đại diện pháp luật của công ty.
Trung tâm chi phí: có thể chia làm hai trung tâm đó là:

Trung tâm chi phí tự do: Bao gồm các phòng ban (gồm Phòng
quản lý máy, Phòng vật tƣ, Phòng tổ chức hành chính, Trung tâm tƣ
vấn thiết kế, Phòng kế toán, Văn phòng đại điện tại Buôn Kuốp, Ban
kiểm soát).


20
Trung tâm chi phí định mức: Phòng kinh tế kỹ thuật chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động là Trƣởng phòng Kinh tế kỹ thuật, Kho bãi
chứa thiết bị tại Dung Quất ngƣời chịu trách nhiệm là Giám đốc nhà
máy và các đội công trình ngƣời chịu trách nhiệm quản lý là các Chỉ
huy trƣởng công trình.
b. Mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm
Để các Trung tâm trách nhiệm hoạt động hiệu quả, cần phải xây
dựng mục tiêu, nhiệm vụ và hƣớng đến thực hiện mục tiêu chung của
toàn công ty, theo bảng 3.1:
Bảng 3.1. Bảng mục tiêu, nhiệm vụ của các trung tâm
trách nhiệm
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng dự toán tại Công ty
a. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm chi phí
Công ty cần phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí đó là:
Chi phí biến đổi (khả biến), chi phí cố định (bất biến) và chi phí hỗn
hợp.
 Đối với trung tâm chi phí là các phòng ban, Trung tâm tư
vấn thiết kế và Văn phòng đại điện tại Buôn Kuốp.
Các chi phí đƣợc phân loại theo cách ứng xử theo bảng 3.3:
Bảng 3.3. Bảng phân loại chi phí - bộ phận phòng ban
 Đối với trung tâm chi phí là các đội công trình và Khu bãi
chứa thiêt bị tại Dung Quất (Nhà máy cơ khí Dung Quất).
Căn cứ vào dự toán giao khoán bộ phận kế toán cập nhật vào

phần mềm kế toán để làm căn cứ so sánh đối chiếu chi phí và làm cơ
sở đánh giá trách nhiệm của bộ phận Chỉ huy trƣởng công trình và
các Phó Tổng giám đốc phụ trách.Đƣợc minh họa theo bảng 3.4:
Bảng 3.4. Bảng phân loại chi phí - Đội công trình, Nhà
máy cơ khí


21
b. Xây dựng báo cáo dự toán của trung tâm lợi nhuận
Cơ sở để lập báo cáo dự toán của Trung tâm lợi nhuận là các số
liệu từ dự toán doanh thu và dự toán chi phí. Đƣợc minh họa theo
bảng 3.5:
Bảng 3.5. Báo cáo dự toán của Trung tâm lợi nhuận toàn
công ty.
c. Xây dựng báo cáo dự toán của Trung tâm đầu tư
Trên cơ sở báo cáo dự toán của Trung tâm lợi nhuận để lập dự
toán của Trung tâm đầu tƣ theo bảng 3.6 nhƣ sau:
Bảng 3.6. Báo cáo dự toán hiệu quả vốn đầu tƣ (toàn công
ty)
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo của các Trung tâm trách
nhiệm
a, Báo cáo thực hiện của Trung tâm chi phí


Đối với Trung tâm chi phí là các phòng ban, văn phòng

Buôn Kuốp và Trung tâm tư vấn thiết kế.
Cuối quý, các bộ phận phòng ban lập báo cáo các khoản chi phí
thực tế phát sinh của bộ phận trong quý, so sánh đối chiếu giữa chi
phí thực tế và kế hoạch đã lập. Đƣợc thể hiện bằng bảng 3.7

Bảng 3.7. Báo cáo thực hiện của Trung tâm chi phí (phòng
ban)


Đối với Trung tâm chi phí là các đội công trình và Khu

bãi chứa thiết bị và dịch vụ Dung Quất.
Định kỳ hàng tháng, Chỉ huy trƣởng công trình tiến hành đối
chiếu khối lƣợng, chi phí đã thực hiện đƣợc so với tiến độ thi công,
định mức thiết kế và dự toán giao khoán lập báo cáo chi tiêt gửi về
Phó tổng giám đốc phụ trách và phòng Kinh tế - kỹ thuật.
Khi công trình hoặc hạng mục đã thi công xong, Chỉ huy


22
trƣởng công trình lập bảng tổng hợp chi tiết toàn bộ các khoản chi
phí trong và ngoài dự toán thực tế phát sinh sau đó gửi về Trung tâm
chi phí làm cơ sở để lập báo cáo.
Đƣợc minh họa bằng bảng 3.8 Báo thực hiện của Trung
tâm chi phí (Đội công trình, Khu bãi chứa thiết bị tại Dung Quất)
b. Báo cáo thực hiện của Trung tâm lợi nhuận toàn công ty
Sau khi nhận đƣợc số liệu báo cáo của các Trung tâm chi phí
Công ty tiến hành phân bổ chi phí của bộ phận quản lý không phân
bổ theo doanh thu mà phân bổ theo tổng chi phí chung, sau đó tiến
hành lập báo cáo thực hiện của toàn công ty trình Tổng giám đốc
xem xét.
Đƣợc minh họa bằng Bảng 3.9. Báo cáo thực hiện của Trung
tâm lợi nhuận toàn công ty
b. Báo cáo thực hiện của Trung tâm đầu tư toàn công ty
Đối với Trung tâm đầu tƣ toàn công ty lập Biểu báo cáo thực

hiện của Trung tâm đầu tƣ đƣợc thể hiện qua bảng 3.10 Báo cáo
thực hiện của Trung tâm đầu tƣ toàn công ty.
3.2.4. Phân tích đánh giá thành quả của các TTTN tại Công ty
cổ phần Lilama 45.3
Đánh giá trách nhiệm của các cấp quản lý bằng cách lấy kết
quả thực hiện của Trung tâm trách nhiệm so sánh đối chiếu với số
liệu dự toán ban đầu.
Đánh giá trách nhiệm của từng cá nhân trong công cần xây
dựng các tiêu chí đánh giá và tổ chức đánh giá định kỳ làm cơ sở để
ra quyết định về nhân sự cho phù hợp.
a. Đánh giá trách nhiệm của Trung tâm chi phí


Đối với Trung tâm chi phí là các phòng ban, văn phòng

Buôn Kuốp và Trung tâm tư vấn thiết kế.


23
Bảng đánh giá thực hiện công việc đƣợc minh họa theo
bảng 3.11.


Đối với Trung tâm chi phí là các đội công trình và Khu bãi

chứa thiết bị và dịch vụ Dung Quất.
Ví dụ minh họa Bảng 3.12. Bảng đánh giá thực hiện công
việc giao khoán công trình, hạng mục công trình.
b. Đánh giá trách nhiệm của Trung tâm lợi nhuận toàn
công ty

Theo bảng 3.13 Bảng đánh giá thực hiện công việc tại Trung
tâm lợi nhuận
c. Đánh giá trách nhiệm của Trung tâm đầu tư toàn công ty
Bảng đánh giá đƣợc thể hiện theo Bảng 3.14. Bảng đánh giá
kết quả công việc tại Trung tâm đầu tƣ.
3.2.5. Các giải pháp về mặt tổ chức và hỗ trợ khác
 Vận dụng mô hình KM STAR để đánh giá thành quả các
Trung tâm trách nhiệm.
 Đánh giá công tác giao thầu và giao khoán các công trình
dựa vào việc vận dụng công cụ kế toán trách nhiệm trong doanh
nghiệp.
 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức kế
toán trách nhiệm tại Công ty.
 Các giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí tại các Trung tâm
chi phí
 Các giải pháp nâng cao nhận thức của Nhà quản lý về lý
luận kế toán trách nhiệm
 Xây dựng chính sách khen thưởng, đãi ngộ động viên khích
lệ tinh thần đối với CBCNV hoàn thành nhiệm vụ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×