Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kinh nghiệm chỉ đạo công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.28 KB, 22 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo theo hướng mở, bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo.
[1]
Luật giáo dục có quy định “Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”[2].
Để đáp ứng yêu cầu đó, trong những năm gần đây ngành giáo dục đã và đang
từng bước xây dựng một hệ thống các nhà trường đạt tới những tiêu chuẩn cần
thiết theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa để đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo
dục theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đưa giáo dục Việt Nam
hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Đó là công tác xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia. Công tác này được xem như là thước đo đánh giá hình
thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Cùng với bậc học Mầm non và Trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành nhiều văn bản về quy định đối với trường học đạt chuẩn quốc gia đối với
bậc Tiểu học. Đó là Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường
Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia. [3]
thay thế cho Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành về Quy chế công nhận trường TH đạt
chuẩn quốc gia.
Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT còn xây dựng và ban hành các quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học, chuẩn Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trường tiểu
học. Đây là cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Chính vì vậy, xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia đã trở thành


nhiệm vụ chính trị của các nhà trường, các ban ngành, đoàn thể ở khắp các huyện
thị thuộc tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là ở huyện Nga Sơn.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Nga Sơn lần thứ XXI, nhiệm kỳ
2010 - 2015 đã nêu rõ: Phấn đấu đến năm 2015, có 72,5% các trường học đạt
chuẩn quốc gia ; Nghị quyết Đại hội XXII nhiệm kỳ 2015 – 2020 cũng khẳng
định: phấn đấu đến năm 2020: có 80% trở lên các trường học trong huyện đạt
chuẩn quốc gia; huyện Nga Sơn hoàn thành xây dựng huyện nông thôn mới [4].
Chương trình hành động số Số: 13/CTr-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014
của UBND huyện Nga Sơn Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong
mục tiêu về giáo dục phổ thông có nêu: Đẩy mạnh xây dựng trường mầm non và
trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015 có 65% số trường
1


MN, 90% số trường tiểu học, 50% số trường THCS, 50% số trường THPT đạt
chuẩn quốc gia và đến năm 2020: có 85% số trường MN, 100% số trường tiểu
học, 75 % số trường THCS, 75 % số trường THPT đạt chuẩn quốc gia [5].
Trong những năm qua, công tác xây dựng chuẩn quốc gia ở cấp Tiểu học
huyện Nga Sơn đã đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Đã có những bài học kinh nghiệm
của các nhà trường Tiểu học được công nhận đạt chuẩn quốc gia và được công
nhận lại sau 5 năm.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc. Với kinh nghiệm của bản
thân trong việc chỉ đạo công tác xây dựng chuẩn quốc gia thời gian qua cho thấy:
để xây dựng được một trường đạt chuẩn là một quá trình chuẩn bị kỹ càng về mọi
mặt, phải có sự nỗ lực quyết tâm cao của các cấp, các ngành, cùng với sự hỗ trợ
tích cực của xã hội, bên cạnh là vai trò nòng cốt của ngành giáo dục, đặc biệt là
của các nhà trường. Tỷ lệ 90% trường tiểu học đạt chuẩn năm 2015 và 100% năm

2020 đặt ra thật sự là một thách thức. Vậy làm thế nào để đạt được chỉ tiêu đề ra?
Làm thế nào để đảm bảo duy trì, giữ vững được chất lượng trường đã đạt chuẩn?
Với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi các cấp quản lý trong việc
chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Tôi lựa
chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác xây dựng trường Tiểu học
đạt chuẩn quốc gia huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có tính lý luận, những
chủ trương, đường lối của Đảng, những quy định về văn bản pháp quy đối với giáo
dục Tiểu học; thông qua việc nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực tế, đúc rút kinh
nghiệm, tìm ra một số giải pháp phát triển và giữ vững trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia ở huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một số biện pháp chỉ đạo xây dựng, duy
trì và phát triển trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia, một số biện pháp chỉ đạo phát triển và giữ vững trường Tiểu học đạt
chuẩn quốc gia theo nội dung của “Quy định tiêu chuẩn đánh giá công nhận
trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia”
ban hành kèm theo Thông tư số 59/2012/TT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 trong phạm vi giáo dục Tiểu học ở huyện
Nga Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của Ngành và của huyện Nga
Sơn có liên quan đến hoạt động xây dựng chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, khảo sát thực tế qua việc kiểm tra, quan sát, thu thập thông tin, xử
lý số liệu, lập bảng biểu, biểu mẫu…

- Phỏng vấn trực tiếp, tham khảo ý kiến chuyên gia
2


- Nghiên cứu thực tế, tổng kết kinh nghiệm các trường Tiểu học đã đạt chuẩn
quốc gia và các trường giữ vững danh hiệu chuẩn sau 5 năm.
4.3. Phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác chỉ đạo xây dựng, giữ vững
và phát triển danh hiệu trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Đảng, nhà nước và toàn Ngành giáo dục đều nhận thấy rõ: quy định và thực
hiện chuẩn giáo dục, chuẩn nhà trường từ lâu đã là xu thế phát triển giáo dục của
thế giới và của các nước trong khu vực. Những kinh nghiệm, thành tựu của giáo
dục thế giới trong những năm qua đã minh chứng cho sự đúng đắn và tính ưu việt,
sự cần thiết của việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để phân loại giáo dục. Vì vậy,
việc xây dựng chuẩn quốc gia là mục tiêu quan trọng trong phát triển sự nghiệp
giáo dục và là yêu cầu phát triển mới của đất nước, của các địa phương.
Chính vì vậy Bộ giáo dục đã ban hành các văn bản pháp qui, hướng dẫn việc
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia cho các bậc học. Cụ thể là: Thông tư số
47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Qui chế
công nhận trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia; Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về
việc Ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia.
Xây dựng nhà trường nói chung, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia nói
riêng để đảm bảo các điều kiện tổ chức các động giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, giữ vững và phát huy những kết quả ban đầu của giáo

dục Mầm non, làm hành trang cho học sinh vững bước vào bậc THCS, tạo tiền đề
nhằm tiếp cận với giáo dục Tiểu học của các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.
2. Thực trạng công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
huyện Nga Sơn giai đoạn 2010 - 2015
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Nga Sơn
Huyện Nga Sơn ở về phía Đông - Bắc tỉnh Thanh Hoá, cách tỉnh lỵ 42 km
theo quốc lộ 1A rẽ sang quốc lộ 10 từ thị xã Bỉm Sơn xuống huyện lỵ (tức thị trấn
Nga Sơn). Là một huyện thuộc vùng ven biển Thanh Hoá, phía Bắc giáp tỉnh Ninh
Bình và thị xã Bỉm Sơn, phía Nam giáp huyện Hậu Lộc, phía Đông giáp Biển,
phía Tây giáp huyện Hà Trung. Huyện Nga Sơn gồm 26 xã và 1 Thị Trấn.
- Diện tích tự nhiên: 158,109 Km2, bờ biển dài 20km.
- Số dân là : 150.078 người ; mật độ dân số là 949 người/Km2
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là : 0,73 % năm.
- Thu nhập bình quân đầu người là: 24,3 triệu đồng /người/năm (năm 2016).
2.2. Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Nga Sơn
Ngành Giáo dục huyện Nga Sơn có bề dày truyền thống, luôn là một đơn vị
dẫn đầu về thành tích của tỉnh. Trong những năm qua, phát huy truyền thống “Dạy
3


tốt - Học tốt”, cán bộ, GV và học sinh ngành GD&ĐT huyện ra sức phấn đấu thi
đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ từng năm học. Cụ thể:
2.2.1. Về quy mô trường lớp
Đến năm học 2016 – 2017, toàn huyện có tổng số: 88 trường, 952 lớp, 29.098
học sinh, trong đó:
+ Mầm non: 27 trường, 260 nhóm lớp, 7359 học sinh (nhà trẻ: 81 nhóm lớp,
1500 học sinh, bình quân 18.5 hs/lớp, mẫu giáo: 179 nhóm lớp, 5859 học sinh,
bình quân 32.7 hs/ lớp).
+ Tiểu học: 29 trường, 349 lớp, 9564 học sinh, bình quân 27,4 hs/lớp.

+ THCS: 27 trường, 234 lớp, 7800 học sinh, bình quân 33,3 hs/lớp.
+ THPT: 04 trường, 105 lớp, 4289 học sinh, bình quân 40,9 hs/lớp.
+ TTGDTX: 4 lớp, 86 học sinh, bình quân 21.5 hs/lớp.
Bảng thống kê tổng số trường, lớp, học sinh cấp Tiểu học trong những
năm gần đây
Năm
Số trường
Số lớp
Số học sinh
2014 - 2015
29
364
9498
2015 - 2016
29
362
9635
2016 - 2017
29
348
9599
(Bảng 1: Nguồn thống kê Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn, tháng 3/2017)
2.2.2. Về xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục
Trong những năm gần đây, đã có nhiều trường Tiểu học được xây dựng mới
đồng bộ đạt chuẩn quốc gia như Tiểu học Nga Lĩnh, Tiểu học Nga Điền 2, tiểu học
Nga Liên 2, tiểu học Nga Trường. Nhiều trường được đầu tư xây các phòng học,
các phòng chức năng được đầu tư theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Các công trình tại các trường Tiểu học trong toàn huyện về cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về phòng học, 100% các trường có khuôn viên độc lập, có cổng
trường, biển trường, tường rào bao quanh, sân trường được trồng nhiều cây xanh

có bóng mát. Đã có 90% công trình được kiên cố hóa. Tuy nhiên, các công trình
này cùng với hệ thống các khối phụ trợ đa số đều có thời gian sử dụng khá lâu,
khoảng 10 – 20 năm, dẫn đến một số điều kiện cơ sở vật chất bị xuống cấp cần
được khắc phục sửa chữa và xây mới.
2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ:
Từ chỗ đội ngũ giáo viên thiếu, không đồng bộ về cơ cấu, đến nay đội ngũ
giáo viên Tiểu học đã tương đối ổn định, đảm bảo tỷ lệ 1,45 giáo viên/lớp và đã
chuẩn hóa trình độ đào tạo. trong đó, tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý trên chuẩn
khá cao. Cụ thể tại thời điểm tháng 3 năm 2017 là: Cán bộ quản lý: 58; giáo viên
văn hoá 369; giáo viên nhạc 29; giáo viên Mỹ thuật 16; giáo viên ngoại ngữ 42;
giáo viên tin 7; giáo viên thể dục 33; giáo viên khác 2 (01 TTHTCĐ, 01 Khuyến
học); đoàn đội 7; nhân viên hành chính 63; Trình độ dào tạo: Giáo viên: đạt chuẩn:
100%; trên chuẩn: 95,3%; Cán bộ quản lý: đạt chuẩn: 100%; trên chuẩn:100%
2.2.4. Về chất lượng giáo dục
Đại bộ phận học sinh chăm ngoan. Số học sinh chăm học, yêu mến trường
lớp, kính trọng thầy cô giáo, có ý chí vươn lên trong học tập, tu dưỡng ngày càng
nhiều, rất ít học sinh chưa đạt. Qua khảo sát, số liệu thống kê xếp loại học lực năm
4


học 2016 -2017 cho thấy chất lượng học tập của học sinh Tiểu học ngày càng nâng
lên rõ rệt. Cụ thể:
Chất lượng GD

Tổng số học
Số lượng
Tỉ lệ %
sinh
1. Kết quả học tập
9603 (KT: 97) 9506 HS (được đánh giá)

a. Hoàn thành tốt
3556
37,5
b. Hoàn thành
5821
61,2
c. Chưa hoàn thành
129
1,3
2. Năng lực
9506 HS (được đánh giá)
a. Tốt
4468
47,0
b. Đạt
4968
52,3
c. Cần cố gắng
70
0,7
3. Phẩm chất
9506 HS (được đánh giá)
a. Tốt
4527
47,6
b. Đạt
4950
52,1
c. Cần cố gắng
29

0,3
(Bảng 2: Nguồn thống kê Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn, tháng 5/2017)
2.3. Quá trình xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Nga
Sơn trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT huyện đã có nhiều cố gắng phấn
đấu thi đua hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ từng năm học; việc xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia huyện Nga Sơn đã được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện. Đặc biệt từ khi Bộ Giáo dục ban hành các Quyết
định mới về Quy chế công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia, các cấp học, bậc
học và cán bộ, nhân dân trong toàn huyện đã hưởng ứng mạnh mẽ. Ban chỉ đạo
xây dựng chuẩn quốc gia được thành lập từ cấp huyện đến cấp xã, phát huy rõ nét
vai trò là cơ quan tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền, chỉ đạo các nhà
trường và tổ chức vận động toàn dân thực hiện mục tiêu quan trọng này. UBND
huyện Nga Sơn và ngành giáo dục xác định công tác xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia là một nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Kết quả công tác xây dựng chuẩn quốc gia tính đến tháng 5/2015, ngành Giáo
dục huyện Nga Sơn đã nâng tổng số từ 41/83 (49,3%) trường (năm 2010) lên tổng
số 56/83 trường học trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 67,4% .
2.4. Thực trạng các trường Tiểu học huyện Nga Sơn theo 5 tiêu chuẩn
của trường TH đạt chuẩn quốc gia (thời điểm tháng 2 năm 2010).
Tại thời điểm tháng 2 năm 2010 huyện Nga Sơn có 29 trường tiểu học (2 xã
Nga Liên và Nga Điền có diện tích rộng, khoảng cách đi lại giữa khu dân cư đến
trung tâm xa, dân số đông nên Huyện ủy, UBND huyện có chủ trương tách thành 2
trường tiểu học và bắt đầu khai giảng năm học mới vào tháng 9 năm 2010).
Tổng số trường tiểu học đạt chuẩn là: 17/29 = 58,6%; số trường chưa đạt
chuẩn 12/29 = 41,4%. Kết quả rà soát 5 tiêu chuẩn của 12 trường như sau:

5



TT

1

2

3

4

5

6

Trường

Tiểu học
Nga Liên 1

Tiểu học
Nga Tiến

Tiểu học
Nga Thiện

Tiêu
chuẩn
1

Đạt


Đạt

Đạt

Tiểu học
Đạt
Nga Trường

Tiểu học
Nga Phú

Tiểu học
Nga Trung

Đạt

Đạt

Tiêu
chuẩn 2

Tiêu chuẩn 3

Thiếu
giáo
viên: Mỹ
thuật,
ngoại
ngữ,


Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
phòng Âm nhạc, mỹ thuật, khu
giáo dục thể chất, phòng thường
trực, phòng hoạt động đội, phòng
Y tế học đường, nhà xe giáo
viên, học sinh, khu vệ sinh riêng
cho giáo viên và học sinh.

Thiếu
giáo
viên: Mỹ
thuật

Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
phòng Âm nhạc, mỹ thuật, khu
giáo dục thể chất, phòng hoạt
động đội, phòng Y tế học đường,
nhà xe giáo viên, học sinh, khu
vệ sinh riêng cho giáo viên và
học sinh. Tường rào bao quanh

Thiếu
giáo
viên: Mỹ
thuật

Thiếu: Thiếu: Khu hiệu bộ,
phòng thường trực, phòng Âm
nhạc, mỹ thuật, khu giáo dục thể

chất, phòng hoạt động đội,
phòng Y tế học đường, nhà xe
giáo viên-học sinh, khu vệ sinh
riêng cho giáo viên và học sinh.
Tường rào phía bắc trường
Thiếu: Thiếu: Khu hiệu bộ, Thư
viện chuẩn, phòng thường trực,
phòng Âm nhạc, mỹ thuật, khu
giáo dục thể chất, phòng hoạt
động đội, phòng Y tế học đường,
nhà xe giáo viên-học sinh, khu
vệ sinh riêng cho giáo viên và
học sinh.
Thiếu: Thư viện chuẩn, phòng
Âm nhạc, mỹ thuật, khu giáo dục
thể chất, phòng hoạt động đội,
phòng Y tế học đường, khu vệ
sinh riêng cho giáo viên và học
sinh. tường rào phia nam trường,
tu sửa khu lẻ, quét vôi ve hoàn
thổ khu trường cũ
Thiếu: Thiếu: Khu hiệu bộ, Thư
viện chuẩn, phòng Âm nhạc, mỹ
thuật, khu giáo dục thể chất,
phòng hoạt động đội, phòng Y tế
học đường, khu vệ sinh riêng
cho giáo viên và học sinh.

Thiếu
giáo

viên: Mỹ
thuật,
Âm nhạc

Thiếu
giáo
viên:
Âm
nhạc,
cán bộ
thư viện
Thiếu
giáo
viên: Mỹ
thuật

Tiêu
chuẩn 4

Tiêu chuẩn 5

Đạt

Chưa tổ chức
được việc dạy
học 2b/ngày
(20%). Chất
lượng HS giỏi
= 10%; Tiên
tiến = 40%

chưa đạt

Đạt

Chưa tổ chức
được việc dạy
học 2b/ngày
(20%). Chất
lượng HS giỏi =
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt

Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến

= 40% chưa
đạt

Chưa tổ chức
được việc dạy
học 2b/ngày
(20%). Chất
lượng HS
giỏi= 10%;
Tiên tiến =
40% chưa đạt
Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt
6


7

8

9

10

11
12


Tiểu học
Nga Tân

Tiểu học
Nga Hải

Tiểu học
Nga Vịnh

Tiểu học
Nga Điền 1

Đạt

Thiếu
giáo
viên: Mỹ
thuật,
Âm nhạc
Thiếu
cán bộ
thư viện

Đạt

Đạt

Thiếu:
Giáo
viên mỹ

thuật,
cán bộ
thư viện
Thiếu:
cán bộ
thư viện

Đạt

Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
phòng học, phòng Âm nhạc, mỹ
thuật, khu giáo dục thể chất,
phòng hoạt động đội, phòng Y tế
học đường, khu vệ sinh riêng
cho giáo viên và học sinh.
Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
khu hiệu bộ phòng Âm nhạc, mỹ
thuật, khu giáo dục thể chất,
phòng thường trực, phòng hoạt
động đội, phòng Y tế học đường,
khu vệ sinh riêng cho giáo viên
và học sinh.
Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
khu hiệu bộ phòng Âm nhạc, mỹ
thuật, khu giáo dục thể chất,
phòng thường trực, phòng hoạt
động đội, phòng Y tế học đường,
khu vệ sinh riêng cho giáo viên
và học sinh. cổng trường, tường
rào bao quanh trường

Thiếu: Thiếu: Thư viện chuẩn,
khu hiệu bộ phòng Âm nhạc, mỹ
thuật, khu giáo dục thể chất,
phòng thường trực, phòng hoạt
động đội, phòng Y tế học đường,
khu vệ sinh riêng cho giáo viên
và học sinh.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt
Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt
Chưa tổ chức
được việc dạy
học 2b/ngày
(20%). Chất

lượng HS
giỏi= 10%;
Tiên tiến =
40% chưa đạt
Chất lượng
HS giỏi=
10%; Tiên tiến
= 40% chưa
đạt

Tiểu học
Đang xây dựng mới
Nga Liên 2
Tiểu học
Đang xây dựng mới
Nga Điền 2

(Bảng 3: Nguồn thống kê Phòng GD&ĐT huyện Nga Sơn, tháng 2/2010)
2.4.1. Một số thuận lợi, khó khăn - Những tồn tại và nguyên nhân
a . Thuận lợi:
Sau khi có các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh và
Sở giáo dục và đào tạo, trên cơ sở tham mưu cảu phòng Giáo dục và Đào tạo ngày
19/4/2006 Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn có Quyết định số 323/QĐ-UBND phê
duyệt Đề án số 280/ĐA-UB về xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn
2006-2010, kèm theo đó là lộ trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia từng
năm ở cả 3 cấp học cho các xã, Thị trấn. Thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) huyện và
BCĐ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các xã và Thị trấn. BCĐ huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và
thường xuyên giao ban với BCĐ các xã, Thị trấn nhằm đôn đốc, nhắc nhở, rút
kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện.

BCĐ đã thực hiện tốt việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội
về mục đích xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tổ chức cho các đơn vị
7


thăm quan, học tập thực tế ở trong và ngoài tỉnh, đúc rút kinh nghiệm xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia ở các đơn vị bạn từ đó vận dụng linh hoạt vào điều
kiện thực tế ở mỗi địa phương trên địa bàn huyện.
Đảng bộ và nhân dân trong huyện có nhận thức đúng đắn về giáo dục, luôn
quan tâm đến giáo dục. Chính quyền địa phương có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất
đáp ứng ngày càng tốt hơn cho yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Điều kiện về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, mạng lưới trường lớp
CSVC: Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn huyện đến thời điểm năm học
2010-2011 là 652 người, đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo là
100%, trong đó:Quản lý 63 người, giáo viên 525 người và 64 nhân viên. Trình độ
đào tạo trên chuẩn 406 người đạt tỷ lệ 62.2%.Nhìn chung đội ngũ giáo viên trong
huyện đảm bảo yêu cầu về số lượng và chất lượng. Hầu hết các nhà trường có đầy
đủ giáo viên chuyên trách dạy các bộ môn đặc thù và môn tự chọn Tiếng Anh.
Cơ sở vật chất: Tổng số 406 phòng học, trong đó: 352 = 86.6% phòng kiên
cố, 29 = 13.4% phòng cấp 4. Những trường chưa đạt chuẩn quốc gia còn thiếu chủ
yếu khối phòng chức năng, thư viện. Khuôn viên trường lớp đã được quy hoạch
đảm bảo xanh, sạch nhưng chưa được đầu tư xây dựng đẹp theo yêu cầu.
b. Khó khăn
Nga Sơn có 3/27 xã thuộc vùng Bãi ngang, đời sống kinh tế nhân dân khó
khăn chưa có đủ điều kiện kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các
trường học.
Trình độ dân trí không đồng đều, mức thu nhập của người dân thấp gây ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác xã hội hoá giáo dục và huy động nguồn lực cho
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục.
Đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, thiết bị trường học hầu hết mới ra

trường còn nhiều lúng túng trong công việc, hiệu quả làm việc chưa cao.
Một số trường các phòng chức năng, văn phòng nhà trường, phòng thực
hành, sân chơi, bãi tập cho học sinh còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
Lãnh đạo của một số địa phương chưa làm tốt công tác XHH giáo dục trong
việc huy động các nguồn lực mà còn trông chờ nhiều vào sự đầu tư của Nhà nước;
chưa coi trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho con em
học tập là của Đảng bộ và nhân dân địa phương. Hầu hết các xã sau khi có đủ
phòng học cho học sinh học 2 ca thì không đầu tư tiếp các hạng mục xây dựng
khác như: nhà hiệu bộ, phòng chức năng, thư viện, các công trình phụ trợ khác
theo yêu cầu của việc nâng chất lượng giáo dục toàn diện và xây dựng trường học
đạt chuẩn
c. Những tồn tại và nguyên nhân
- Tồn tại
Tiến độ xây dựng trường chuẩn ở các xã chậm so với lộ trình trong Đề án và
chỉ tiêu đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XX.
Qui mô và chất lượng các công trình xây dựng cho các trường chuẩn không có
qui hoạch tổng thể, chưa có sự thống nhất cao trong cấp uỷ về vị trí xây dựng,
chưa theo qui định của trường chuẩn mà còn chắp vá, thiếu tính qui hoạch lâu dài.
Một số công trình phụ trợ còn mang tính tạm bợ (làm vội để được công nhận
chuẩn).
8


Đồ dùng, trang thiết bị ở một số trường chuẩn còn thiếu đồng bộ, chất lượng
không cao.
Một số đơn vị còn nợ công trình phụ trợ và phòng chức năng nhưng sau khi
được công nhận chưa có kế hoạch xây dựng tiếp để hoàn thiện.
Chất lượng giáo dục một số trường học đạt chuẩn chưa thực sự bền vững.
- Nguyên nhân:
Lãnh đạo của một số địa phương chưa làm tốt công tác XHH giáo dục, huy

động các nguồn lực mà còn trông chờ nhiều vào sự đầu tư của Nhà nước; chưa coi
trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho con em học tập là
của Đảng bộ và nhân dân địa phương.
Hầu hết các xã sau khi có đủ phòng học cho học sinh học 2 ca thì không đầu
tư tiếp các hạng mục xây dựng khác như: nhà hiệu bộ, phòng chức năng, thư viện,
các công trình phụ trợ khác theo yêu cầu của việc nâng chất lượng giáo dục toàn
diện và xây dựng trường học đạt chuẩn.
Khả năng tài chính ở một số xã hạn chế, nguồn thu ít, tiềm năng kinh tế và
sức đóng góp của nhân dân có hạn, do đó không có đủ khả năng để đầu tư xây
dựng trong nhiều năm cho cả 3 cấp học đạt chuẩn. Những trường học được xây
dựng chuẩn, nguồn tài chính chủ yếu dành cho xây dựng công trình cơ bản (phòng
học, khu hiệu bộ), kinh phí để đầu tư xây công trình phụ trợ và phục vụ sinh hoạt
của thầy và trò (như: tường rào bao quanh, sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh, nhà xe,
phòng sinh hoạt chuyên môn, trang thiết bị cho những phòng chức năng…) được
đầu tư rất hạn chế nên chất lượng, qui mô, tính đồng bộ, tính hiện đại không đảm
bảo, thậm chí còn quá coi nhẹ việc qui chuẩn cho các hạng mục công trình này.
Diện tích đất của một số trường không đủ theo qui định hoặc do không có qui
hoạch nên khuôn viên không hợp lý để xây dựng trường chuẩn quốc gia như: TH
Nga Điền 1, TH Nga Thiện, TH Nga Tân, TH Nga Liên 1, TH Nga Tiến...
Đội ngũ cán bộ, giáo viên của một số trường học ở xa trung tâm huyện, họ
phải đi lại xa, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả làm việc như Nga Điền, Nga
Phú, Nga Thái, Nga Tiến... Hơn nữa đội ngũ này khó ổn định, một số giáo viên
chưa yên tâm công tác mà hằng năm đều có nguyện vọng về công tác gần nhà. Số
giáo viên có tuổi, được công tác gần nhà thì an phận, chưa có sự cố gắng cao dẫn
đến chất lượng giáo dục chưa thực sự bền vững.
Đội ngũ giáo viên các môn chuyên biệt, cán bộ thư viện, thiết bị được đào tạo
đúng chuyên môn và cán bộ hành chính còn thiếu.
2.4.2. Những vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết nhằm xây dựng trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Nga Sơn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và việc phân tích thực trạng xây dựng trường TH

đạt chuẩn quốc gia ở huyện Nga Sơn như đã trình bày ở trên. Tôi thấy có một số
vấn đề cấp thiết đặt ra, cần có những giải pháp tương ứng nhằm TH đạt chuẩn
quốc gia ở ở huyện Nga Sơn như sau :
Tiếp tục nâng cao nhận thức, tư tưởng trong cán bộ giáo viên và học sinh về
ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia. Tuyên
truyền rộng rãi trong phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương cũng như cộng
đồng dân cư.
9


Đối với các trường chưa được công nhận chuẩn, cần hình thành chương trình,
kế hoạch xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia, tự kiểm tra đánh giá, rà soát quá
trình xây dựng của nhà trường theo 5 tiêu chuẩn trường TH đạt chuẩn quốc gia,
mỗi trường cần tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương thành lập
Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Tiếp tục duy trì nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường.
Tiếp tục duy trì và củng cố cấu trúc, tổ chức bộ máy của nhà trường, công tác
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên đạt tiêu chuẩn theo các quy định.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, tạo ra môi
trường tốt phục vụ cho việc tiến hành các hoạt động giáo dục.
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đảm bảo sự phối hợp hoạt động của
các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và địa phương.
3. Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng, duy trì và phát triển trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Nga Sơn.
3.1. Quán triệt tư tưởng, nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh và
nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường TH đạt chuẩn
quốc gia, làm cho việc xây dựng Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia thành nhu
cầu tự giác của mỗi nhà trường, mỗi địa phương và mỗi gia đình
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cần được quán triệt về tư tưởng
nhận thức. Đó là việc làm quan trọng và cần thiết đầu tiên. Để tất cả cán bộ, giáo

viên nhà trường hiểu rõ vấn đề, cần phải nắm được đường lối, chủ trương của
Đảng, Nhà nước, của Ngành và của địa phương về xây dựng trường chuẩn quốc
gia. Muốn vậy, mỗi cán bộ quản lý nhà trường cần hiểu biết rõ về thực tế nhà
trường và của địa phương sở tại, mỗi giáo viên, nhân viên cần xac định rõ ý nghĩa
tầm quan trọng của việc xây dựng và duy trì chuẩn.
Hàng năm, phòng Giáo dục huyện thường xuyên tổ chức các chương trình
bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, giáo viên về: Tổ chức và hoạt động của Hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung, của cấp Tiểu học nói riêng. Những nội dung kiến
thức này được lựa chọn từ hệ thống các văn bản của Đảng và Nhà nước; các văn
kiện của Đại hội Đảng, các văn bản pháp luật về giáo dục, đặc biệt là Luật giáo
dục và Điều lệ trường Tiểu học, tích hợp nội dung này vào các mô đun trong
chương trình BDTX hàng năm dành cho cán bộ quản lý và giáo viên.
Chỉ đạo các nhà trường tích cực tham mưu với lãnh đạo địa phương, tuyên
truyền trên diễn đàn các hội nghị về công tác phát triển và giữ vững trường chuẩn
quốc gia để toàn dân hiểu rõ từ đó sẽ ủng hộ, hưởng ứng và tích cực tham gia xây
dựng nhà trường.
* Cách thức thực hiện:
Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, nâng cao hiệu quả lôi cuốn nhiều người
tham gia qua một số hình thức sau:
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh, cán bộ địa phương, Ban đại diện
cha mẹ học sinh tham quan, học tập, nghe báo cáo của đơn vị trường bạn đã được
công nhận chuẩn hoặc duy trì tốt trường chuẩn quốc gia.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề về xây dựng trường chuẩn quốc gia.

10


- Tuyên truyền gián tiếp thông qua các văn bản, chỉ thị, báo cáo… chuyển
đến, các cấp, các ngành, các thành viên có liên quan nắm bắt chủ trương xây dựng
chuẩn quốc gia của ngành và nắm bắt kế hoạch của nhà trường.

- Tham mưu với Đảng ủy, chính quyền địa phương đưa vấn đề xây dựng
chuẩn quốc gia vào nghị quyết, chương trình hành động của địa phương.
- Tuyên truyền trên thông tin đại chúng, tổ chức họp mặt, tổ chức kỷ niệm
thành lập trường, các cuộc giao lưu, các phong trào thi đua…
Kết quả, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các Đoàn thể xã hội ở địa phương đã
có nhận thức sâu sắc về mục đích, nội dung, tầm quan trọng và sự cần thiết của
trường học đạt chuẩn Quốc gia. Đặc biệt bước vào giai đoạn đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông, việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia càng có ý nghĩa
to lớn đối với nhiệm vụ giáo dục toàn diện. Bởi xây dựng và giữ vững trường học
đạt chuẩn quốc gia là điều kiện cần thiết để tổ chức tốt quá trình dạy học, là giải
pháp từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
3.2. Phòng GD&ĐT làm tốt công tác tham mưu cho Huyện ủy, UBND
huyện ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm định hướng và tạo hành lang pháp
lý cho việc chỉ đạo của phòng GD&ĐT, làm căn cứ cho UBND các xã, các
trường học trong việc xây dựng kế hoạch xây dựng, phát triển và duy trì trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong kế hoạch chiến lược phát triển của các nhà
trường.
3.2.1. Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và trực tiếp xây dựng báo cáo
Tổng kết thực hiện Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn
2006 – 2010. Phương hướng xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm
2015 (phụ lục 1).
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Tỉnh và Ngành cấp trên đối với cấp
Huyện, Xã, Thị trấn và các trường học. Trên cơ sở tham mưu của phòng GD&ĐT
ngày 19/4/2006 Chủ tịch UBND huyện Nga Sơn có Quyết định số 323/QĐ-UBND
phê duyệt Đề án số 280/ĐA-UB về xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2006-2010, kèm theo đó là lộ trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
từng năm ở cả 3 cấp học cho các xã, Thị trấn.
Sau khi ban hành Đề án, UBND huyện đã triển khai rộng rãi tới các cấp, các
ngành trên toàn huyện. Ban chỉ đạo (BCĐ) huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và thường xuyên giao ban với

BCĐ các xã, Thị trấn nhằm đôn đốc, nhắc nhở, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức
thực hiện.
Kết quả đạt được: sau 5 năm thực hiện Đề án toàn huyện có số trường chuẩn
ở 3 cấp học tại thời điểm tháng 5 năm 2010 là 37/83 trường, đạt tỷ lệ 44.5%; trong
đó có 4 trường TH đạt chuẩn mức độ II. Trong đó: Ngành học Mầm non: 11/27
trường, tỷ lệ 40,7%; Bậc Tiểu học: 17/29 trường, tỷ lệ 58.6% (trong đó 4 trường
được công nhận chuẩn mức độ II); Bậc THCS: 9/28 trường, tỷ lệ 32.1%.
Mặc dù đã dạt được một số kết quả ban đầu song vẫn còn một số tồn tại cần
được khắc phục đó là:
Tiến độ xây dựng trường chuẩn ở các xã chậm so với lộ trình trong Đề án và
chỉ tiêu đại hội huyện Đảng bộ Nga Sơn lần thứ XX.
Việc xây dựng một số công trình mới để trường đạt chuẩn thiếu qui hoạch
11


tổng thể dẫn đến các công trình xây dựng manh mún. ảnh hưởng đến việc xây
dựng các công trình tiếp theo, đến qui hoạch diện tích sân chơi, bãi tập các công
tình vệ sinh sau này.
Một số trường còn thiếu phòng chức năng, hoặc đã có đầy đủ thư viện và các
phòng chức năng nhưng hiệu quả sử dụng thấp, tỉ lệ bàn ghế đạt chuẩn chưa cao,
các công trình vệ sinh và nguồn nước sạch còn hạn chế, ánh sáng học đường còn
thiếu bảo đảm. Một số trường sau khi đã đạt chuẩn có sự ỷ lại, việc bổ sung những
khiếm khuyết còn chậm làm ảnh hưởng tới uy tín của trường đã đạt chuẩn.
Với những kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ việc tổng kết việc thực
hiện Đề án. Phòng GD&ĐT tiếp tục tham mưu cho UBND huyện (mà bản thân là
thư kí Ban chỉ đạo huyện được phân công trực tiếp soạn thảo) ban hành một số
văn bản chỉ đạo tiếp nối gồm:
3.2.2. Ban hành công văn số: 28/UBND ngày 5 tháng 10 năm 2010 của
UBND huyện Nga Sơn về việc qui hoạch mặt bằng xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia. (Phụ lục 2)

Trên cơ sở các văn bản qui định của các cấp về các yêu cầu: số lượng, kích
thước, diện tích xây dựng các khối công trình, các phòng chức năng, khu vui chơi
và khu giáo dục thể chất, UBND huyện yêu cầu UBND các xã dược sự hướng dẫn
của phòng Công thương (phòng Kinh tế, Hạ tầng hiện nay) vẽ bản đồ chi tiết mặt
bằng xây dựng các hạng mục công trình trường học ở 3 cấp học, báo cáo và nộp
bản vẽ về Hội đồng thẩm định cấp huyện. Hội đồng thẩm định huyện tiến hành
thẩm định thực tế, đánh giá kết quả thực hiện của cơ sở, hoàn tất thủ tục theo qui
định, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
Từ kết quả phê duyệt phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cơ sở tổ chức thực
hiện và giám sát việc xây dựng các trường học theo bản vẽ qui hoạch đã được phê
duyệt, tư vấn để điều chỉnh bản vẽ (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính khoa học,
hiệu quả, thiết thực, đón đầu xu thế phát triển của giáo dục trong tương lai
3.2.3. Tham mưu cho UBND huyện ban hành Kê hoạch số: 04/KH-UBND
ngày 11 tháng 01 năm 2016 về Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn 2016-2020 (Phụ lục 3)
Để thực hiện mục tiêu của Đại hội Đảng bộ huyện Nga Sơn lần thứ XXII về
xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc đến năm 2020 (Phấn đấu đến năm 2020
toàn huyện có trên 80% các trường học đạt chuẩn quốc gia, Nga Sơn thành huyện
nông thôn mới). Đồng thời để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường học trên địa
bàn huyện Nga Sơn đạt chuẩn quốc gia, nhằm tạo điều kiện cho nhà trường thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần tích
cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục chung của toàn huyện. Phòng GD&ĐT
đã tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện ban hành kế hoạch trong đó xác định rò
lộ trình, nguồn lực và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020.
3.3. Cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng chuẩn hóa, chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo quy
định.
Chỉ đạo việc sắp xếp, tổ chức bộ máy nhà trường, tăng cường chỉ đạo đổi
mới phương thức hoạt động các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn và các hội

12


đồng trong nhà trường trong quá trình xây dựng chuẩn bao gồm các vấn đề sau:
- Hàng năm, kiện toàn bộ máy tổ chức hợp lý, phân công đúng người, đúng
việc, đảm bảo năng lực với cương vị của mỗi cá nhân trong tổ chức đoàn thể.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, coi hoạt động chuyên môn là nội
dung trọng tâm sinh hoạt của các đoàn thể:
+ Tổ chức tốt hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa làm cho học
sinh thấy hứng khởi, tự hào, vinh dự vì được học tập và hoạt động trong một ngôi
trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy:
Phòng Giáo dục đã tổ chức rất nhiều chuyên đề chuyên sâu, các chuyên đề
này tập trung hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi mới phương pháp
giảng dạy, thống nhất cách soạn giáo án, quy trình giảng dạy các môn học, các
dạng bài, chuyên đề đánh giá học sinh. Đặc biệt từ cuối tháng 8/2014, sau khi Bộ
Giáo dục Ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28/8/2014, bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TTBGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ GD&ĐT, phòng Giáo dục huyện đã
triển khai hàng loạt các chuyên đề về đổi mới đánh giá học sinh cho toàn thể cán
bộ quản lý, giáo viên các nhà trường về đánh giá các môn học, cách đánh giá nhận
xét bằng lời, cách ghi nhận xét vào sổ theo dõi, đánh giá chất lượng các môn học,
cách ghi học bạ….
Bên cạnh việc tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề cấp huyện, phòng Giáo dục
chỉ đạo các nhà trường thống nhất lịch sinh hoạt chuyên môn của tổ khối chuyên
môn trong trường, tổ chức sinh hoạt chuyên môn liên trường, cum trường mỗi
tháng một lần. Biện pháp này có tác dụng mở rộng giao lưu, học hỏi trong đồng
nghiệp, tăng khả năng đánh giá, thảo luận, góp ý tạo điều kiện chuyên sâu cho
từng bộ môn, từng chuyên đề. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên giỏi, tổ
chức nhiều đợt thi giáo viên giỏi theo chuyên đề cấp trường, cấp huyện.
- Sắp xếp hợp lý đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên nhằm phát huy năng

lực của đội ngũ này trong việc xây dựng trường học đạt chuẩn:
Trong điều kiện một số nhà trường còn thiếu giáo viên, nhân viên theo quy
định tại điều 8, tiêu chuẩn 2 của Quy định tiêu chuẩn đánh giá công nhận trường
chuẩn quốc gia, Phòng GD&ĐT chủ trì phối hợp với phòng Nội vụ tham mưu cho
Chủ tịch UBND huyện bố trí giáo viên, nhân viên cho các trường chuẩn và cận
chuẩn đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu bộ môn. Khuyến khích, động
viên và luân chuyển những CBQL có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng
trường học đạt chuẩn về những trường cận chuẩn hoặc chưa chuẩn để gây dựng
phong trào.
Làm tốt công tác đánh giá cán bộ theo quy chế đánh giá công chức hàng năm
để thực hiện tốt việc sàng lọc đội ngũ cán bộ quản lý. Mặt khác, thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 24 tháng 2 năm 2011 của UBND huyện về
việc ban hành qui chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động và luân chuyển cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên, nhằm thay đổi môi trường công tác, phát huy tính
sáng tạo trong công tác quản lý và năng lực sư phạm của giáo viên, khả năng
nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên
13


3.4. Làm tốt công tác tham mưu để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các mức độ; bổ sung, hoàn thiện các
điều kiện để giữ vững mức độ đạt chuẩn đối với các trường đã được công
nhận sau 5 năm
3.4.1.Tham mưu để lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo triển khai có
hiệu quả các Kế hoạch xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên cơ sở
Báo cáo Tổng kết thực hiện Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2006 – 2010; Phương hướng xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đến
năm 2015 và Kê hoạch số: 04/KH-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 về Kế
hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Trên cơ sở các Kế hoạch, Công văn chỉ đạo và lộ trình thực hiện đã tham

mưu. Định kỳ hàng năm, phòng GD&ĐT đều tham mưu cho Huyện ủy, UBND
huyện đưa chỉ tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn nói chung và trường tiểu học
đạt chuẩn nói riêng vào chỉ tiêu phấn đấu của huyện và đưa vào chương trình công
tác năm của xã, thị trấn; Tổ chức ký kết thi đua đầu năm với huyện ủy trong đó có
chỉ tiêu thực hiện xây dựng trường học đạt chuẩn.
Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng các tiêu chuẩn của các trường hằng
năm (như bảng số 3). Phòng GD&ĐT gửi cho từng đồng chí huyện ủy viên phụ
trách xã và đồng chí Thường vụ huyện ủy phụ trách cụm. Đồng thời cử cán bộ,
chuyên viên có kinh nghiệm chỉ đạo công tác xây dựng trường đạt chuẩn tham
mưu, tư vấn cho cán bộ huyện ủy các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả, để cùng với
địa phương và nhà trường hoàn thiện các tiêu chuẩn đặc biệt là đầu tư xây dựng
các công trình theo qui hoạch đã được phê duyệt.
Tham mưu với huyện ủy và UBND huyện thống nhất quan điểm chỉ đạo các
địa phương là: huy động nguồn lực tối đa, tăng nguồn thu hợp pháp, ưu tiên các
nguồn tài chính để xây dựng trường học, các xã chưa có trường học đạt chuẩn,
trạm y tế chuẩn thì chưa đầu tư xây dựng công sở và các hạng mục công trình khác
ở địa phương bằng nguồn ngân sách.
Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho
UBND huyện, chỉ đạo các xã huy động, quản lý, sử dụng tốt các nguồn vốn để
mua sắm trang thiết bị dạy học. Cân đối nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu,
Dự án và tiết kiệm ngân sách huyện để tiếp tục hỗ trợ các xã xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia (trong đó ưu tiên hỗ trợ những xã chưa được đầu tư hoặc có
nhưng ít, những xã có điều kiện kinh tế khó khăn) mức hỗ trợ tối thiểu từ 150 triệu
đồng. Có kế hoạch chỉ đạo và tư vấn cho các trường học mua sắm trang thiết bị,
đồ dùng theo hướng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo hiệu quả sử dụng lâu dài. Tạo điều
kiện và cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng trường học ngoài công lập.
Với sự tham mưu tích cực, đúng hướng của phòng GD&DT, sự chỉ đạo kiên
quyết của huyện ủy, sự điều hành hợp lý của UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ
của các phòng chuyện môn, sự quyết tâm của chính quyền địa phương các xã, sự
nỗ lực vượt khó vươn lên của tập thể cán bộ giáo viên các nhà trường trong 7 năm

(từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm 2017) đã có 12 được đầu tư xây mới các
phòng chức năng, các công trình phụ trợ (trong đó có 2 trường được xây mới hoàn
toàn) và hoàn thiện tiêu chuẩn 3 để được công nhận đạt chuẩn (trong đó có 5
trường đạt chuẩn mức độ 2)
14


3.4.2. Tham mưu để UBND huyện có cơ chế và chính sách hợp lý để các
địa phương có nguồn kinh phí bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục duy trì và nâng mức độ đạt chuẩn sau
5 năm:
Cùng với việc tham mưu cho lãnh đạo huyện quy hoạch mạng lưới trường
học, mở rộng diện tích nhà trường, ưu tiên nguồn ngân sách đầu tư trang thiết bị
hiện đại cho các nhà trường được công nhận chuẩn mới. Phòng Giáo dục và Đào
tạo đã tích cực tham mưu để lãnh đạo huyện có cơ chế và chính sách hợp lý để các
địa phương có nguồn kinh phí bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục duy trì và nâng mức độ đạt chuẩn sau 5 năm.
Đề xuất này đã được UBND huyện chấp thuận theo hướng: trong lộ trình xây
dựng nông thôn mới của huyện, những xã nào xây dựng nông thôn mới đều được
qui hoạch cụ thể các khu dân cư, được phép cấp đất thổ cư ở những khu qui hoạch
mới và được hưởng 100% ngân sách từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Nguồn ngân
sách này các địa phương được sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là cơ
sở hạ tầng trong đó có việc bổ sung, xây mới các phòng học, phòng chức năng và
các công trình phụ trợ cho các nhà trường nhằm đảm bảo tiêu chí 80% trường học
đạt chuẩn đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Với sự cách làm như trên của phòng GD&ĐT cùng sự cốgắng nỗ lực của các
địa phương và nhà trường trong 7 năm (từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm
2017) có 20 trường tiểu học được công nhận lại sau 5 năm và 4 trường nâng từ đạt
chuẩn mức độ 1 lên đạt chuẩn mức độ 2.
3.5. Chỉ đạo làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục trong các

trường phấn đấu xây dựng và duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia
Nâng cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu tất yếu, quan trọng trong quá
trình xây dựng chuẩn quốc gia, đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo
dục huyện. Nhiệm vụ này được phòng Giáo dục chỉ đạo sát sao các nhà trường
qua một số việc cụ thể sau:
- Xây dựng và củng cố tổ chức hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh. Đa dạng hóa các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại giờ lên lớp qua
việc tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, củng cố các đội “Cờ đỏ”
tăng cường hoạt động tự quản trong học sinh. Tổ chức tốt các hoạt động giao lưu
giữa các chi đội trong trường, các liên đội trong toàn huyện như: Tổ chức chuyên
đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” qua cuộc thi “Kể
chuyện Bác Hồ”; Tổ chức các ngày hội Thiếu nhi, ngày hội Tuyên truyền măng
non, Hội thi chuyên hiệu hay giao lưu sân chơi trí tuệ cấp trường, cấp huyện, hội
thi “Rung chuông vàng”, “Trạng nguyên nhỏ tuổi”…các hoạt động này nhằm đẩy
mạnh làm tăng hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện –
Học sinh tích cực” góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về các mặt văn hóa xã
hội, kiến thức thông qua các hình thức hoạt động nhẹ nhàng, kết hợp giữa học tập,
vui chơi, giải trí mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Mặt khác, phòng GD&ĐT chỉ đạo
các nhà trường vận dụng linh hoạt những ưu điểm cách tổ chức các hoạt động tập
thể của mô hình trường học mới VNEN để góp phần tăng cường các hoạt động
giao lưu, học hỏi cho học sinh trong trường, trong cụm và các trường bạn ngoài
cụm làm tăng khả năng tự tin trong giao tiếp, ứng xử, tăng độ nhanh nhạy của học
sinh giúp các em yêu trường, yêu lớp hơn.
15


- Xây dựng thói quen tự học trong học sinh. Rèn luyện nếp giữ gìn sách vở,
đồ dùng học tập.
- Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh thường xuyên, liên tục. Đặc
biệt từ khi Bộ Giáo dục triển khai Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày

28/8/2014, bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016
của Bộ GD&ĐT. Theo Thông tư 30, đánh giá quả trình học tập, sự tiến bộ và kết
quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng từng môn học và hoạt động
giáo dục khác theo chương trình giáo dục của cấp tiểu học. Cuối mỗi kỳ, cuối năm
học, phòng Giáo dục triển khai chỉ đạo các nhà trường qua cuộc họp giữa phòng
Giáo dục với lãnh đạo các nhà trường hoặc gửi công văn chỉ đạo qua email tới
từng trường về công tác ra đề, chấm chữa bài với từng học sinh, cách xét hoàn
thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học và công tác nghiệm
thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh..
- Chỉ đạo các nhà trường làm tốt phong trào thi đua “Thầy dạy tốt – Trò học
tốt”. Với tinh thần cuộc vận động” Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”, hàng năm, theo kế hoạch năm học, các nhà trường chủ
động thực hiện đúng công tác dự giờ, kiểm tra, đánh giá giáo viên của trường
mình. Tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp trường”; phòng Giáo dục chỉ đạo
Bộ phận chuyên môn Tiểu học kiểm tra chuyên môn các nhà trường, đột xuất dự
giờ, kiểm tra việc thực hiện các quy định của ngành, quy chế chuyên môn. Đặc
biệt từ khi triển khai Thông tư 30, bộ phận chuyên môn của phòng Giáo dục
thường xuyên xuống các trường tư vấn, giúp đỡ giáo viên tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư mới. tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi
cấp huyện” chọn ra các nhân tố nhân rộng điển hình và tiếp tục dự thi cấp tỉnh, cấp
quốc gia. Kết quả, năm học 2012 - 2013 có 10 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp
tỉnh, 1 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp quốc gia; năm học 2016 - 2017 có 15 giáo
viên đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh.
- Chỉ đạo các nhà trường khuyến khích giáo viên, nhân viên tự học học tập
bồi dưỡng nâng cao trình độ theo kịp xu thế thời đại. Khuyến khích giáo viên khai
thác, sử dụng trang thiết bị, tự làm đồ dùng giảng dạy, khai thác công nghệ thông
tin, tự thiết kế phần mềm hỗ trợ giảng dạy, tham gia tốt các cuộc thi “Thiết kế bài
giảng E-Learning”, “Thiết kế bài giảng điện tử”, thi “Kỹ năng công nghệ thông
tin”, “Tự làm đồ dùng dạy học”…
Tất cả những hoạt động này đã làm động lực không nhỏ đẩy mạnh nâng cao

chất lượng giáo dục huyện Nga Sơn. Tất cả các cuộc thi cấp thành tỉnh, Nga Sơn
luôn là một trong những huyện ổn định về chất lượng. Chất lượng học sinh được
sở GD&ĐT đánh giá cao.
3.6. Chỉ đạo làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
Tăng cường năng lực, phát huy vai trò của lãnh đạo nhà trường, huy động có
hiệu quả các lực lượng xã hội ở địa phương, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao và giúp đỡ thiết
thực của các cấp lãnh đạo, là sự năng động, sáng tạo, chủ động của đội ngũ cán bộ
quản lý các trường tiểu học, thu hút mạnh mẽ sự đóng góp tự nguyện nguồn nhân
lực, vật lực và trí lực của đông đảo các bậc phụ huynh, các tổ chức, cá nhân để
tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang trí lớp học, cảnh quan sư phạm nhà
trường, các điều kiện đảm bảo dạy và học. Phát huy vai trò của đại hội giáo dục
16


các cấp trong việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Các nhà trường
vận dụng được các mối quan hệ, tranh thủ được sự ủng hộ của các lực lượng xã
hội. Hàng năm, cùng với Hội cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội thông qua
nghị quyết của đại hội giáo dục cấp xã, động viên khen thưởng tới cán bộ, giáo
viên và học sinh đạt thành tích tốt trong năm học tạo động lực nâng cao hiệu quả
chất lượng dạy và học trong các nhà trường.
3.7. Chỉ đạo các nhà trường tổ chức tốt lễ đón bằng công nhận trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Để báo cáo kết quả của quá trình xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, đồng thời tuyên truyền đến các bậc phụ huynh ý nghĩa, tác dụng tích cực của
trường chuẩn trong việc dạy và học của nhà trường cũng như để động viên, ghi
nhận và khích lệ sự cố gắng của nhà trường trong suốt quá trình xây dựng trường
chuẩn, phòng Giáo dục đã chỉ đạo các trường tiểu học tổ chức tốt lễ đón bằng
công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Ngày đón bằng công nhận trường

chuẩn được tổ chức theo nghi thức lễ hội. Thành phần mời dự buổi lễ ngoài các vị
đại biểu cấp huyện về dự và chỉ đạo, phòng Giáo dục đề nghị hiệu trưởng nhà
trường mời đông đảo các vị phụ huynh, ban giám hiệu các trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở đóng trên địa bàn; Hiệu trưởng các trường tiểu học trong cụm
thi đua và các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các xã trong cụm để giao lưu học tập kinh nghiệm xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia cũng như phát huy hiệu quả của trường chuẩn trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục của các nhà trường.
Buổi lễ trở thành một bản báo cáo sinh động chân thực về công tác quản lý
của nhà trường. Qua đó các vị đại biểu có điều kiện hiểu thêm về phẩm chất và
năng lực của giáo viên, nhân viên; chất lượng giáo dục của nhà trường; nắm rõ
hơn về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị và công tác xã hội hóa của nhà
trường. Từ đó tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và các bậc phụ huynh,
giữa nhà trường và các ban ngành đoàn thể địa phương nhằm giúp nhà trường thực
hiện tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục.
Với hiệu trưởng các trường tiểu học, mỗi lần dự lễ đón bằng công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia của trường bạn, thực sự là một ngày hội, một
chuyên đề lớn để chia vui với thành tích của nhà trường qua đó học hỏi kinh
nghiệm quản lý toàn diện, sáng tạo của những trường đạt chuẩn quốc gia.
Việc chỉ đạo tốt các trường tiểu học tổ chức lễ đón bằng công nhận đạt chuẩn
quốc gia đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào thi đua đổi mới
công tác quản lý đối với hiệu trưởng các nhà trường đồng thời tạo không khí phấn
khởi, sẵn sàng khắc phục khó khăn quyết tâm xây dựng trường chuẩn quốc gia đối
với những trường chưa đạt chuẩn; mặt khác, đây là dịp để thu hút sự quan tâm,
chăm lo hơn nữa của xã hội giành cho giáo dục tiểu học.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Như chúng ta đều biết để có kết quả giáo dục như mong đợi, cần một quá
trình chuẩn bị tốt về công tác quản lý giáo dục. Muốn nâng cao tỷ lệ các trường
đạt chuẩn quốc gia, sự chỉ đạo của ngành giáo dục đóng vai trò quan trọng. Các
giải pháp quản lý, chỉ đạo của ngành có tính chất quyết định sự thành công trong

công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn được phân cấp
17


quản lý. Với những cố gắng trong công tác quản lý, chỉ đạo của ngành giáo dục
huyện Nga Sơn trong những năm vừa qua, ngoài những kết quả được trình bày có
tính minh họa cho một số giải pháp ở trên, cấp tiểu học huyện Nga Sơn đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
1. Kết quả về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia từ năm học 2010
– 2011 đến năm học 2016 – 2017 cấp tiểu học huyện Nga Sơn.
Tính đến tháng 5/2017, ngành Giáo dục huyện Nga Sơn đã nâng tổng số
trường chuẩn 37/83 trường, đạt tỷ lệ 44.5% (năm 2010) lên tổng số 66/83 trường
học trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 79,5%. Trong đó, cấp tiểu học
nâng từ 17 trường (năm 2010) lên 29/29 trường, đạt tỷ lệ 100% (trong đó có 9
trường đạt chuẩn mức độ 2), là 1 trong 3 huyện dẫn đầu cả tỉnh về số lượng trường
tiểu học đạt chuẩn. Số trường được công nhận lại sau 5 năm là 20 trường đạt
100%.
Kết quả cụ thể (có quyết định công nhận của UBND tỉnh – Phụ lục 4):
TT

Đơn vị

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.

TH Thị Trấn
TH Nga Thuỷ
TH Nga Văn
TH Nga Yên
TH Nga Giáp
TH Nga Thành
TH Nga Mỹ
TH Ba Đình

TH Nga Thạch
TH Nga Hưng
TH Nga Thắng
TH Nga Thái
TH Nga Lĩnh
TH Nga An
TH Nga Nhân
TH Nga Bạch
TH Nga Thanh
TH Nga Thiện
TH Nga Phú
TH Nga Tiến
TH Nga Hải
TH Nga Trung
TH Nga Vịnh
TH Nga Điền 2
TH Nga Liên 2
TH Nga Liên 1
TH Nga Tân
TH Nga Điền 1
TH Nga Trường
Tổng

Năm đạt
MĐ 1
1999
1999
2000
2000
2000

2000
2001
2001
2001
2001
2002
2003
2004
2005
2005
2006
2006
14/07/2010
14/07/2010
14/07/2010
14/07/2010
10/01/2011
10/01/2011
04/01/2013
20/12/2013
11/08/2014
31/12/2015
30/12/2016
20/05/2017
29

Năm đạt
MĐ 2
23/01/2008
10/01/2011


20/12/2013
14/07/2010
09/07/2009
09/07/2009

Công nhận lại
Công nhận lại
sau 5 năm lần 1 sau 5 năm lần 2
25/12/2014
23/01/2008
30/12/2016
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
25/12/2014
23/01/2008
30/12/2016
23/01/2008
25/12/2014

09/07/2009
30/12/2016
30/12/2016
10/11/2011
30/12/2016
25/12/2014
30/12/2016
30/12/2016

07/05/2017
07/05/2017
30/12/2016
30/12/2016

07/05/2017
9

21

10
18


2. Tổng hợp kết quả của các giải pháp còn lại.
Với những giải pháp cụ thể, thiết thực, ngoài kết quả đã nêu trên, cấp tiểu học
huyện Nga Sơn còn thu được kết quả từ những giải pháp còn lại đáng khích lệ. Đó
là:
100% cán bộ, giáo viên trên toàn huyện đã nhận thức đúng về vai trò, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Với những trường xây dựng chuẩn hoặc phấn đấu duy trì chuẩn, đều có kế

hoạch rõ ràng cụ thể trong kế hoach chiến lược phát triển của nhà trường.
100% các nhà trường, đều có cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng chuẩn
hóa. 100% các nhà trường chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo vượt tiêu chuẩn quy định.
100% các trường đảm bảo và vượt quy định về chất lượng giáo dục toàn diện
của nhà trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục được tất cả các nhà trường chú trọng trên cơ sở
tuân thủ các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 100% các nhà trường đã phối
hợp rất tốt sự hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ xây
dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
D. KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Công tác xây dựng, phát triển, duy trì chuẩn quốc gia trong các trường tiểu
học thực sự là một giải pháp tổng thể để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung,
giáo dục tiểu học nói riêng và phù hợp với định hướng chiến lược “chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa” giáo dục hiện nay. Để làm được điều đó, ngoài sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, các nhà trường tiểu học đã và đang phấn đấu
xây dựng và duy trì đạt các quy định theo 5 tiêu chuẩn của Quy định tiêu chuẩn
đánh giá trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Đây là con đường phấn đấu đi lên, để
phát triển giúp cho ngành giáo dục quận giữ vững và phát huy những thành quả đã
đạt được của phổ cập giáo dục tiểu học và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.
2. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả chỉ đạo công tác xây dựng, duy trì trường chuẩn quốc gia cấp tiểu
học huyện Nga Sơn trong những năm vừa qua, tôi tự rút ra bài học như sau:
- Ngành giáo dục phải gắn việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với việc
nâng cao chất lượng giáo dục của toàn ngành. Có như vậy mới tạo được động lực
thực sự để triển khai hiệu quả đến các trường tiểu học.
- Việc chỉ đạo xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia phải luôn luôn
được coi là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục vì nó gắn với việc nâng cao

chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường.
- Trong quá trình chỉ đạo công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cần
quan tâm đến công tác tham mưu cho lãnh đạo cấp trên, đặc biệt là huyện ủy,
UBND để tranh thủ sự lãnh đạo và chỉ đạo, sự quan tâm, chăm lo của các cấp ủy
đảng và chính quyền dành cho giáo dục nói chung và cấp tiểu học nói riêng. Trong
công tác tham mưu cần chú trọng xây dựng quy hoạch mặt bằng xây dựng trường
học trên địa bàn huyện.
19


- Việc xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng các trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia theo từng giai đoạn là rất cần thiết vì căn cứ vào kế hoạch này, ngành
giáo dục có cơ sở để tham mưu cho lãnh đạo huyện ưu tiên nguồn ngân sách cho
xây dựng và duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia. Các địa phương có căn cứ để
huy động nguồn lực đầu tư cho giáo dục.
- Ngành giáo dục cần phối hợp tốt với các phòng ban liên quan và UBND các
xã, thị trấn trong huyện để thống nhất chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện thành
công nhiệm vụ xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Mỗi nhà trường khi triển khai xây dựng trường chuẩn quốc gia cần coi trọng
công tác xã hội hóa giáo dục để thu hút được sự quan tâm chăm lo, ủng hộ nhân
dân, các bậc phụ huynh và các ban ngành đoàn thể ở địa phương dành cho nhà
trường.
- Biểu dương và động viên kịp thời các trường xây dựng chuẩn quốc gia để
tạo không khí phấn khởi, thi đua hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong các
trường tiểu học.
3. Kiến nghị
Để giải quyết, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình chỉ đạo công tác xây
dựng chuẩn quốc gia, đề nghị các cấp có thẩm quyền:
- Có cơ chế đầu tư xây dựng đối với các công trình trường học đã xuống cấp
nhưng chưa hết niên hạn sử dụng.

- Ưu tiên nguồn ngân sách đầu tư xây dựng trường học nhằm thực hiện có
hiệu quả Đề án quy hoạch mạng lưới trường học.
- Dành nguồn ngân sách ưu tiên xây mới, nâng cấp, trang bị đồng bộ và hiện
đại đối với những trường đã xây dựng lâu năm, để đảm bảo duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chuẩn để các trường tiểu học tiếp tục duy trì và công nhận lại
mức độ đạt chuẩn quôc gia trong những năm tới.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi (với nhiệm vụ thư ký Ban chỉ đạo cấp
huyện- trực tiếp phụ trách công tác xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia,
huyện Nga Sơn từ tháng 9/2009 ) trong quá trình chỉ đạo các trường tiểu học
huyện Nga Sơn xây dựng và duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia trong những
năm vừa qua và các năm tiếp theo. Trong khuôn khổ có hạn, SKKN chắc còn
nhiều sơ suất, rất mong nhận được sự chia sẻ, giúp đỡ và đóng góp của Hội đồng
sáng kiến kinh nghiệm ngành giáo dục để tôi có thêm cơ hội học tập, nâng cao
kinh nghiệm quản lý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nga Sơn, ngày 12 tháng 05 năm
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 2017
TRƯỞNG PHÒNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Phạm Đức Anh
Phạm Văn Úy
20


MỤC LỤC
NỘI DUNG
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý cho đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.3. Phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác chỉ đạo xây dựng, giữ
vững và phát triển danh hiệu trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
2. Thực trạng công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
huyện Nga Sơn giai đoạn 2010 - 2015
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Nga Sơn
2.2. Tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Nga Sơn
2.2.1. Về quy mô trường lớp
2.2.2. Về xây dựng các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục
2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ:
2.2.4. Về chất lượng giáo dục
2.3. Quá trình xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia huyện Nga
Sơn trong những năm gần đây
2.4. Thực trạng các trường Tiểu học huyện Nga Sơn theo 5 tiêu chuẩn
của trường TH đạt chuẩn quốc gia (thời điểm tháng 2 năm 2010).
2.4.1. Một số thuận lợi, khó khăn - Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2. Những vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết nhằm xây dựng
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Nga Sơn.
3. Một số giải pháp chỉ đạo xây dựng, duy trì và phát triển trường tiểu
học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Nga Sơn.
3.1. Quán triệt tư tưởng, nhận thức trong cán bộ, giáo viên, học sinh và
nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường TH đạt

chuẩn quốc gia, làm cho việc xây dựng Trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia thành nhu cầu tự giác của mỗi nhà trường, mỗi địa phương và mỗi
gia đình
3.2. Phòng GD&ĐT làm tốt công tác tham mưu cho Huyện ủy, UBND
huyện ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm định hướng và tạo hành
lang pháp lý cho việc chỉ đạo của phòng GD&ĐT, làm căn cứ cho
UBND các xã, các trường học trong việc xây dựng kế hoạch xây dựng,
phát triển và duy trì trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trong kế hoạch
chiến lược phát triển của các nhà trường.
3.2.1. Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và trực tiếp xây dựng
báo cáo Tổng kết thực hiện Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn 2006 – 2010. Phương hướng xây dựng trường học

TRANG
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4

4
5
5
7
9
10
10

11

21


đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 (phụ lục 1).
3.2.1. Tham mưu cho Huyện ủy, UBND huyện và trực tiếp xây dựng
báo cáo Tổng kết thực hiện Đề án Xây dựng trường học đạt chuẩn
Quốc gia giai đoạn 2006 – 2010. Phương hướng xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 (phụ lục 1).
3.2.2. Ban hành công văn số: 28/UBND ngày 5 tháng 10 năm 2010 của
UBND huyện Nga Sơn về việc qui hoạch mặt bằng xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia. (Phụ lục 2)
3.2.3. Tham mưu cho UBND huyện ban hành Kê hoạch số: 04/KHUBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 về Kế hoạch xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 (Phụ lục 3)
3.3. Cấu trúc tổ chức nhà trường theo hướng chuẩn hóa, chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo viên đạt chuẩn theo
quy định.
3.4. Làm tốt công tác tham mưu để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia các mức độ; bổ sung, hoàn
thiện các điều kiện để giữ vững mức độ đạt chuẩn đối với các trường đã
được công nhận sau 5 năm

3.4.1.Tham mưu để lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo triển khai
có hiệu quả các Kế hoạch xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
trên cơ sở Báo cáo Tổng kết thực hiện Đề án Xây dựng trường học đạt
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2006 – 2010; Phương hướng xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2015 và Kê hoạch số: 04/KHUBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 về Kế hoạch xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
3.4.2. Tham mưu để UBND huyện có cơ chế và chính sách hợp lý để
các địa phương có nguồn kinh phí bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia tiếp tục duy trì và nâng
mức độ đạt chuẩn sau 5 năm:
3.5. Chỉ đạo làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục trong các
trường phấn đấu xây dựng và duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia
3.6. Chỉ đạo làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
3.7. Chỉ đạo các nhà trường tổ chức tốt lễ đón bằng công nhận trường
tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia từ năm học 2010
- 2011 đến năm học 2016 – 2017 cấp tiểu học huyện Nga Sơn.
2. Tổng hợp kết quả của các giải pháp còn lại.
D. KẾT LUẬN
1. Kết luận:
2. Bài học kinh nghiệm
3. Kiến nghị

11

12

12


12

14

14

15

15
16
17
17
18
19
19
19
19
20

22



×