Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số kinh nghiệm phân tích và sửa lỗi câu sai góp phần nâng cao năng lực viết câu cho học sinh lớp 5 trường tiểu học thị trấn huyện cẩm thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.83 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm


3

2.2. Thực trạng

3

2.3. Các giải pháp, biện pháp.

4

2.4. Hiệu quả của sáng kiến.

8

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

9

3.1. Kết luận

9

3.2. Kiến nghị

10


1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là ngơn ngữ của dân tộc Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm

phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc, Tiếng Việt ngày càng lớn mạnh.
Đến nay Tiếng Việt có địa vị ngang hàng với các ngôn ngữ trên thế giới, vì thế
vai trị của Tiếng Việt trên trường quốc tế ngày càng được khẳng định và đề
cao.Trong giáo dục Tiếng Việt được dùng làm ngơn ngữ chính thức trong giảng
dạy, học tập và nghiên cứu. Nó là phương tiện để truyền đạt và tiếp nhận các tri
thức khoa học, là phương tiện để tiến hành các hoạt động giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, tình cảm, lối sống. Là công cụ để tiến hành các hoạt động
nhận thức tư duy và truyền đạt kết quả nhận thức, tư duy giữa người này với
người khác. Mơn Tiếng Việt cịn hướng tới các mục tiêu: Bồi dưỡng tình cảm
yêu quý và thái độ trân trọng đối với Tiếng Việt. Đồng thời rèn luyện thói quen
và ý thức thường xuyên sử dụng tiếng Việt một cách cẩn trọng. Tiếp tục rèn
luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày nhất là
trong việc học tập. Rèn luyện năng lực sử dụng Tiếng Việt một cách chính xác ,
mạch lạc, chặt chẽ và trong sáng chính là góp phần rèn luyện khả năng nhận
thức và tư duy. Ở tiểu học, mơn Tiếng Việt có vai trị nền tảng cho học sinh rèn
luyện, trau dồi, phát huy vốn ngơn ngữ mẹ đẻ. Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và
hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[1]
Quyết định số 43/BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ giáo dục và đào tạo
đã nêu rõ Mục tiêu của mơn Tiếng Việt đó là:
- Hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học các kỹ năng sử dụng Tiếng
Việt (đọc, viết, nghe, nói) và cung cấp những kiến thức sơ giản, gắn trực tiếp với
việc học tiếng Việt, nhằm tạo ra ở học sinh năng lực dùng Tiếng Việt để học tập
ở cấp tiểu học và cấp học cao hơn, để giao tiếp trong các môi trường hoạt động
lứa tuổi. Thông qua việc dạy Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các
thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán...)
- Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn
hóa, văn học Việt Nam và nước ngồi.
- Góp phần bồi dưỡng tình yêu, cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt,
lẽ phải và sự cơng bằng xã hội; góp phần hình thành lịng u mến và thói quen

giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, và hình thành nhân cách con
người Việt Nam hiện đại. Có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả năng thích
ứng với cuộc sống xã hội sau này.[2]
Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là một mơn học quan trọng. Môn
học này giúp học sinh biết đọc thông, viết thạo, biết sử dụng từ ngữ một cách
chuẩn xác và có kỹ năng giao tiếp trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày. Những
2

2


kiến thức của môn Tiếng Việt là tiền đề, là cơ sở cho học sinh tiếp cận với các
môn học khác. Chính vì vậy, việc dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường, đặc
biệt là dạy về câu luôn được chú trọng. Bên cạnh việc đọc thông viết thạo, học
tốt về câu, sử dụng câu chính xác sẽ bồi dưỡng cho các em tình u q hương
đất nước, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và bản sắc văn hóa dân
tộc.
Trong thực tế dạy học Tiếng Việt ở lớp 5 để giúp học sinh đạt được mục
tiêu trên giáo viên dạy cần quan tâm rèn cho học sinh thành thạo 4 kĩ năng, trong
đó đặc biệt là kĩ năng viết câu đúng về cấu tạo và nội dung để hình thành, phát
triển ở các em năng lực sử dụng thành thạo Tiếng Việt. Chính vì vậy, tôi đã chọn
đề tài: " Một số kinh nghiệm phân tích và sửa lỗi câu sai góp phần nâng cao
năng lực viết câu cho học sinh lớp 5B trường Tiểu học Thị Trấn Cẩm Thủy”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này với mục đích đưa ra một số biện pháp tốt nhất
giúp học sinh lớp 5 phân tích và sửa lỗi câu sai trong nói và viết để rèn luyện kĩ
năng viết câu đúng cấu tạo góp phần rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt và
hoàn thiện được các năng lực nói, nghe, đọc, viết cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đánh giá về một số kinh nghiệm phân tích và sửa lỗi
câu sai cho học sinh lớp 5B trường Tiểu học Thị Trấn Cẩm Thủy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về môn Tiếng Việt tiểu học.
- Phương pháp luyện tập thực hành.
- Phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp đối chứng kiểm tra kết quả.

3

3


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết, câu là đơn vị ngôn từ nhỏ nhất có chức năng thơng
báo nhỏ nhất được dùng vào việc giao tiếp hàng ngày. Những đơn vị nhỏ hơn
câu như từ ngữ thì chưa có khả năng thơng báo. Chúng có thể dùng để biểu thị
khái niệm, gọi tên sự vật hiện tượng nhưng không dùng để thông báo một sự
kiện, một nhận định, một đánh giá. Vì thế, nói viết phải thành câu thì người khác
mới hiểu được ý nghĩ của mình.
Câu là đơn vị khơng sẵn có trong ngơn ngữ mà do con người dùng từ tạo
nên trong quá trình giao tiếp và suy nghĩ theo những quy tắc nhất định. Câu
chứa đựng một nội dung thơng báo, thể hiện ở chỗ: nó mang thơng tin mới thơng
tin từ người nói đến người nghe, người viết đến người đọc. Nó cịn dùng để bày
tỏ cảm xúc, thái độ, tình cảm. Câu cịn được dùng để tác động đến hành động,
nhận thức của người nghe, người đọc.
Câu có cấu tạo ngữ pháp độc lập, có cấu trúc và đặc điểm riêng. Câu
thường có thành phần chủ ngữ, vị ngữ, ngồi ra câu Tiếng Việt cịn có cấu trúc
đặc biệt - câu chỉ có một thành phần hay câu rút gọn. Câu có ngữ điệu kết thúc.

Trong khi nói, cuối câu thường có ngữ điệu đi xuống (gắn với câu kể), lên giọng
(gắn với câu cảm, câu hỏi). Trên văn bản viết, ngữ điệu thường được thể hiện
bằng các dấu câu dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm.
Câu bao giờ cũng gắn với một ngữ cảnh nhất định bao gồm: thời gian,
không gian, người nói, người nghe, đối tượng giao tiếp.[3]
Từ thực tiễn của việc dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học, các em
viết được câu đúng ngữ pháp, viết câu hay là vấn đề không đơn giản. Ở lớp
5 các em phải viết câu có cấu trúc ngữ pháp phức tạp hơn thêm các thành phần
phụ, việc vận dụng ngữ pháp để đặt câu là vấn đề khó với các em. Do đó, cịn
nhiều em đặt câu sai, chưa hồn chỉnh hoặc nội dung chưa rõ ràng. Vì vậy dạy
cho học sinh viết câu đúng là một yêu cầu quan trọng và cần thiết trong rèn các
kĩ năng của môn Tiếng Việt lớp 5.
2.2. Thực trạng của việc viết câu trong môn Tiếng Việt tại lớp 5B
trường Tiểu học Thị Trấn Cẩm Thủy
Năm học 2018- 2019, tôi được nhà trường phân cơng dạy và chủ nhiệm
lớp 5B. Lớp tơi có tổng số 35 học sinh. Qua giảng dạy chấm bài môn Tiếng Việt
của các em, tôi thấy các em đã biết cách viết câu khi làm văn nhưng vẫn còn
mắc lỗi viết câu chưa đúng cấu tạo, chưa đúng nội dung còn sai phổ biến là câu
thiếu hoặc thừa thành phần, lỗi sai về từ liên kết về dấu câu. Khi viết bài có
4

4


trường hợp học sinh không hề dùng dấu câu hoặc dùng dấu câu một cách tùy
tiện làm cho câu của các em trở nên rối về cấu tạo không rõ ràng về nội dung.
Qua bài các bài kiểm tra viết ở phân môn Tập làm văn ( Bài kiểm tra viết
số 1 đầu năm học). Tôi thống kê kết quả như sau:
TS
học

sinh

Số học
sinh viết
câu
đúng ít
sai lỗi

35

17

Tỉ lệ
(%)

48%

Số HS
viết câu
chưa
đúng
cấu tạo

6

Tỉ lệ
(%)

17%


Số HS sai
về dấu
câu hoặc
dùng dấu
câu tùy
tiện

7

Tỉ lệ
(%)

20%

Số HS
sai về từ
ngữ,
diễn đạt

5

Tỉ lệ
(%)

15%

Từ thực trạng trên, để rèn cho học sinh lớp 5 có kĩ năng viết câu đúng, tơi
mạnh dạn đưa ra các giải pháp, biện pháp cụ thể như sau.
2.3.Các giải pháp cụ thể
Để việc chữa lỗi câu sai đạt hiệu quả, tôi thường tiến hành theo các bước

sau:
Bước 1: Phát hiện và phân tích lỗi tìm các thành phần chính, phụ trong
câu xem câu có đúng cấu tạo hay khơng, phân tích xem nội dung câu có logic
khơng, có gắn với mục đích nói, phù hợp với tình huống giao tiếp hay khơng.
Bước 2: Tìm hiểu ngun nhân gây ra lỗi: Do nhầm lẫn các thành phần
câu, do không hiểu nghĩa của từ, do không nắm được cấu trúc câu, do không
dung dấu câu hay dùng dấu câu không đúng quy tắc.
Bước 3: Căn cứ vào nguyên nhân gây ra lỗi để chữa câu sao cho vừa bám
sát nội dung và cấu trúc câu cũ, đảm bảo liên kết với các câu khác trong bài.
Dựa vào các câu sai phổ biến trong bài viết của học sinh lớp 5B tôi xây
dựng thành các dạng lỗi cơ bản và cách phân tích, sửa lỗi như sau.
Dạng 1: Câu thiếu thành phần
Câu thiếu thành phần thường bắt nguồn từ việc học sinh không nhận biết
một cách rành mạch vai trò của các thành phần câu và ranh giới giữa chúng
Ví dụ 1: Khi những hạt mưa mùa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây.
Khi sửa lỗi câu này tôi để học sinh phát hiện lỗi nêu yêu cầu để các em
xác định thành phần chính và phụ của câu ( Tìm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của
câu) từ đó giúp học sinh tìm ra cái sai về cấu tạo: thiếu chủ ngữ, vị ngữ chỉ có
trạng ngữ. Để có câu đủ thành phần cần tạo câu cho đủ thành phần theo hai
cách: chuyển trạng ngữ thành câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ bằng việc gạch bỏ từ
“khi” hoặc tạo cho câu một nòng cốt mới bằng cách thêm chủ ngữ và vị ngữ.
Như vậy câu sai trên có thể được chữa thành các câu đúng sau:
Cách 1: Chuyển trạng ngữ thành câu có đủ chủ ngữ, vị ngữ bằng việc
gạch bỏ từ “khi”: Những hạt mưa mùa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây.
5
5


Cách 2: Tạo cho câu một nòng cốt mới bằng cách thêm chủ ngữ và vị
ngữ: Khi những hạt mưa mùa xuân nhè nhẹ rơi trên các nhành cây, khu vườn lại

thêm sức sống mới.
Ví dụ 2: Mẹ em, người bạn lớn mà vô cùng thân thiết đối với em.
Cũng là câu thiếu thành phần nhưng câu trong ví dụ 2 thuộc dạng lỗi là
thiếu từ “là” trước “người bạn”. Cách chữa đơn giản nhất là thêm từ “là” vào
trước “người bạn” để có câu đúng. Cũng có thể cho rằng nguyên nhân tạo ra câu
sai là do nhầm thành phần chú thích của chủ ngữ là vị ngữ của câu, câu này chưa
có vị ngữ để có câu đúng là thêm một vị ngữ thích hợp. Có thể chữa câu sai này
thành các câu đúng sau:
Cách 1: Mẹ em là người bạn lớn mà vô cùng thân thiết đối với em.
Cách 2: Mẹ em, người bạn lớn mà vô cùng thân thiết đối với em, luôn chỉ
bảo cho em điều hay lẽ phải.
Ví dụ 3: Mỗi con đường, góc phố, hàng cây yêu dấu.
Học sinh phát hiện và nhận xét: Chưa thành câu vì mới có bộ phận chủ
ngữ, chưa có bộ phận vị ngữ, các em sửa lại dễ dàng bằng cách thêm vị ngữ cho
câu: Mỗi con đường, góc phố, hàng cây yêu dấu đều in đậm bao kỉ niệm thân
thương.
Từ việc phân tích các câu sai trên, có thể rút ra kết luận: Muốn chữa câu
thiếu thành phần cần phải thêm thành phần còn thiếu cho câu hoặc cải biến
thành một thành phần câu vốn giữ chức năng khác thành phần còn thiếu trong
câu.
Dạng 2: Câu thừa thành phần
Câu thừa thành phần cũng gặp nhiều trong bài viết của học sinh, nguyên
nhân chủ yếu của lỗi này là do các em mang thói quen của lời nói miệng vào bài
viết.
Ví dụ : Bài thơ Tre Việt Nam nhà thơ Nguyễn Duy đã ca ngợi những đức
tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
Để học sinh thấy rõ cái sai trong câu trên, tôi cho học sinh phân tích cấu
tạo ngữ pháp, chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của câu. Sau khi phân tích các em sẽ thấy
hai cụm từ cùng có thể làm chủ ngữ là “ bài thơ tre Việt Nam” và “nhà thơ
Nguyễn Duy” nhưng không thể làm chủ ngữ cho một câu được vì chúng hồn

tồn khác nhau về ý nghĩa. Cần gạch bỏ thành phần thừa hoặc chuyển bớt một
thành phần thừa sang chức năng khác. Như vậy câu sai trên có các cách chữa
như sau:
Cách 1: Gạch bỏ “Bài thơ tre Việt Nam”
Nhà thơ Nguyễn Duy đã ca ngợi đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
Cách 2: Gạch bỏ “ nhà thơ Nguyễn Duy”, câu mới sẽ là: Bài thơ Tre Việt
Nam đã ca ngợi những đức tính tốt đẹp của co người Việt Nam.
6

6


Cách 3: Chuyển “ Bài thơ Tre Việt Nam” thành trạng ngữ của câu bằng
cách thêm từ chỉ quan hệ vào đầu câu:
Qua bài thơ Tre Việt Nam, nhà thơ Nguyễn Duy đã ca ngợi những đức
tính tốt đẹp của con người Việt Nam.
Cách 4: Chuyển “nhà thơ Nguyễn Duy” thành định ngữ của “bài thơ”
bằng cách thêm từ “của” vào trước “nhà thơ”:
Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy đã ca ngợi những đức tính
tốt đẹp của con người Việt Nam.
Như vậy với mỗi câu sai có thể chữa bằng nhiều cách khác nhau. Sau khi
chữa xong tơi hướng dẫn học sinh tìm ra câu mới có nội dung và cấu tạo gần với
câu ban đầu nhất, từ đó chọn cách chữa tốt nhất. Phương pháp chữa câu thừa
thành phần là: Phải bớt đi thành phần thừa bằng cách gạch bỏ từ ngữ thừa hoặc
chuyển một trong số các từ ngữ thừa sang đảm nhiệm chức năng ngữ pháp khác
trong câu.
Dạng 3: Câu không xác định được thành phần
Đây là dạng lỗi câu có cấu tạo khó xác định, quan hệ nghĩa khơng rõ
ràng, tối nghĩa, trong trường hợp này tôi thường trao đổi trực tiếp với HS để biết
các em muốn diễn đạt điều gì từ đó có cách sửa hợp lí.

Ví dụ: Em lưỡng lự rất muốn đi chơi rất lâu cùng các bạn.
Sau khi trao đổi biết ý các em muốn diễn đạt. Hướng dẫn các em sửa câu
như sau: Em lưỡng lự không muốn đi chơi cùng các bạn. Hoặc Em rất muốn đi
chơi cùng các bạn.
Dạng 4: Câu có các thành phần câu khơng phù hợp với nhau
Ví dụ: Hình ảnh mẹ ln chăm sóc em.
Ngun nhân của lỗi sai này là HS không hiểu hết nghĩa của từ được
dùng và khả năng kết hợp của các từ .Hướng dẫn HS sửa bằng cách thay các từ
ngữ làm vị ngữ cho tương hợp về nghĩa. Có thể sửa lại: Hình ảnh mẹ in đậm
trong tâm trí em.
Dạng 5: Lỗi về dấu câu
Thường thì các em hay mắc lỗi về dấu câu như: quên ghi dấu, sử dụng
dấu kết thúc câu không theo mục đích nói của câu…Với những lỗi như vậy tôi
thường sửa sai tại chỗ cho học sinh. Nêu câu hỏi, gợi ý để học sinh tự phát hiện
lỗi và hướng dẫn các em tự chữa lỗi để các em nhớ và rút kinh nghiệm.
• Lỗi khơng dùng dấu câu
Với những lỗi không dùng dấu câu, tôi hướng dẫn học sinh xác định ranh
giới các ý, sau đó sử dụng dấu câu thích hợp để ngăn cách các ý.
Ví dụ: “ Nắng ấm sân rộng và sạch mèo con chạy giỡn hết góc này đến
góc khác hai tai dựng đứng cái đuôi ngoe nguẩy chạy chán mèo con lại nép vào
gốc cau để rình con bướm đang bay.”
7

7


Sau khi xác định ranh giới các ý, học sinh có thể chữa ví dụ trên như sau:
“Nắng ấm, sân rộng và sạch. Mèo con chạy giỡn hết góc này đến góc khác, hai
tai dựng đứng, cái đi ngoe nguẩy. Chạy chán, mèo con lại nép vào gốc cau để
rình con bướm đang bay.”

• Dùng dấu câu khơng đúng chức năng
Lỗi thường gặp là học sinh dùng dấu chấm vào vị trí của dấu phẩy. Nhiều
trường hợp sau khi viết thành phần phụ của câu học sinh đã viết dấu chấm để
ngăn cách các thành phần này với nòng cốt câu. Vì thế tạo ra kiểu câu sai chỉ có
thành phần phụ mà khơng có nịng cốt câu.
Ví dụ: Để chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam. Cả lớp em thi đua học tập
thật tốt.
Để học sinh phân tích và chữa lỗi câu trên tôi gợi ý cho các em thấy quan
hệ nội dung giữa câu sai và câu đúng: Câu sai nêu mục đích của sự việc được
nói đến của câu đứng sau và giúp học sinh hiểu rằng khi muốn nêu hoàn cảnh
thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích …diễn ra một việc nào đó thì
những thơng tin ấy nên đưa vào bộ phận trạng ngữ, giữa trạng ngữ và phần cịn
lại của câu có dấu phẩy ngăn cách. Nắm được điều này các em có thể chữa câu
sai ở ví dụ trên một cách dễ dàng là thay dấu chấm sau câu sai bằng dấu phẩy:
Để chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam, cả lớp em thi đua học tập thật
tốt.
Dạng 6: Lỗi về từ liên kết
Khi viết văn, học sinh hay dùng sai từ liên kết, đặc biệt là từ xưng hô hoặc
từ thay thế. Trong cùng một bài viết có lúc các em xưng em nhưng ngay đó lại
xưng tơi. Có khi thay cho một từ có nội dung số nhiều lại dung đại từ số ít hoặc
ngược lại dung đại từ số ít để thay thế cho từ ngữ có nội dung chỉ số nhiều.
Ví dụ: Có khơng biết bao nhiêu là bướm trắng từ tứ xứ rủ nhau đến chơi ở
vườn cải . Nó hợp thành từng đàn, bay rập rờn trên cánh hoa.
Giáo viên giúp học sinh phát hiện ra lỗi sai ở câu 2 trong ví dụ trên. “Nó “
là đại từ chỉ số ít thay thế cho cụm từ có ý nghĩa số nhiều” khơng biết bao nhiêu
là bướm trắng” là không tương hợp, cần phải lựa chọn đại từ số nhiều hợp để
thay thế vào vị trí của từ “nó”.
Ví dụ trên được sửa lại: Có khơng biết bao nhiêu là bướm trắng từ tứ xứ
rủ nhau đến chơi ở vườn cải. Chúng hợp thành từng đàn, bay rập rờn trên cánh
hoa.

Dạng 7: Lỗi về trật tự câu
Ví dụ : Khi yêu cầu học sinh viết đoạn văn tả hình dáng, hoạt động của
con mèo.
Học sinh có thể nêu miệng cách tả con mèo như sau: "Con mèo nhà em
nặng khoảng một ki- lơ -gam rưỡi. Lơng nó màu tro. Em nhớ có một lần, nó ra
vườn chuối, thấy một con chuột vàng béo quay. Nó rón rén , co mình lại nấp vào
8

8


gốc chuối. Mắt nó nhìn con chuột rồi bất chợt nó lao vút tới chỗ con chuột,
trong giây lát, nó đã tóm gọn con chuột vào miệng.Đầu nó trơng to bằng cái
nắm đấm của em. Mắt nó trịn xoe, tinh nghịch."
Đoạn văn trên đây HS viết câu chưa mach lạc do một số câu được sắp
xếp theo thứ tự không hợp lí: cần tả hết các chi tiết về hình dáng rồi mới tả hoạt
động của con mèo nhưng học sinh đã miêu tả hoạt động khi chưa tả xong hình
dáng sau đó lại tiếp tục nêu một số chi tiết về hình dáng.
Tơi hướng dẫn các em sửa lại như sau: Hãy nêu các chi tiết về hình dáng
của con mèo, những chi tiết tả hoạt động của con mèo sau đó hướng dẫn các em
sắp xếp các chi tiết đó theo một trình tự : Tả hình dáng sau đó đến tả hoạt động.
Học sinh đã sửa lại đoạn văn như sau:
Con mèo nhà em nặng khoảng một ki- lơ -gam rưỡi. Lơng nó màu tro.
Đầu nó trơng to bằng cái nắm đấm của em. Mắt nó trịn xoe, tinh nghịch. Em
nhớ có một lần, nó ra vườn chuối, thấy một con chuột vàng béo quay. Nó rón
rén , co mình lại nấp vào gốc chuối. Mắt nó nhìn con chuột rồi bất chợt nó lao
vút tới chỗ con chuột, trong giây lát, nó đã tóm gọn con chuột vào miệng.
Như vậy sau khi sửa lại học sinh đã biết viết câu sắp xếp các chi tiết trong
đoạn một cách mạch lạc, có trật tự.
Dạng 8: Lỗi viết câu chưa mạch lạc về ý

Ví dụ : Chiếc cặp được em giữ gìn cẩn thận, chiếc cặp vẫn cịn mới.
Học sinh phát hiện từ lặp lại là “chiếc cặp” làm câu văn diễn đạt không
mạch lạc. Tôi hướng dẫn học sinh sửa bằng cách không để chủ ngữ xuất hiện
ở vế phụ, nếu chủ ngữ ấy đã xuất hiện ở vế chính. Câu được sửa lại: Được em
giữ gìn cẩn thận, chiếc cặp vẫn còn mới.
Tương tự như vậy các em cũng biết cách sửa ở những câu như ví dụ sau.
Ví dụ : Bé Hà có mái tóc màu vàng, đơi mắt của bé Hà trịn xoe, đen láy.
Sửa lại: Bé Hà có mái tóc vàng, đơi mắt trịn xoe, đen láy.
Ví dụ: Năm nay cơ Bình đã già, tóc đã điểm vài sợi bạc. Mái tóc dài óng ả
buông xuống bờ vai mềm mại. Đôi mắt đen láy nổi bật trên gương mặt hiền hậu.
Dáng người cô nhẹ nhàng. Giọng nói của cơ dịu dàng.
Học sinh nhận thấy câu 2 và câu câu 4 không logich về mặt ý nghĩa. Sửa
lại bằng cách bỏ câu 2. Câu 4 sửa thành: Cô bước đi nhẹ nhàng.
Sửa lại: Năm nay cơ Bình đã già, tóc đã điểm vài sợi bạc. Đôi mắt đen láy
nổi bật trên gương mặt hiền hậu. Cơ bước đi nhẹ nhàng. Giọng nói của cơ dịu
dàng.
Bên cạnh việc hướng dẫn học sinh phân tích và sửa các lỗi câu sai. Trong
giảng dạy môn Tiếng Việt phân môn luyện từ và câu, tôi thường giúp các em
hiểu biết đầy đủ và chính xác về câu theo cấu tạo, câu theo mục đích nói, các
9

9


thành phần chính, phụ của câu, các loại câu. Từ đó, giúp học sinh biết sử dụng
câu trong hoạt động nói và viết một cách thành thạo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng các biện pháp phân tích và chữa lỗi câu sai trong bài viết
của học sinh, tơi thấy có tác dụng rất tích cực đối với việc rèn kĩ năng viết câu,
phần nào đã mang lại kết quả khá tốt, giúp học sinh loại bỏ lỗi viết câu trong bài

làm của mình, hình thành kĩ năng viết đúng ở các em. Trong bài làm của các em
có sự chuyển biến rõ rệt, các em đã biết viết câu đúng về cấu trúc ngữ pháp, nội
dung mạch lạc, từ đó giúp các em nói, viết đúng góp phần giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt. Kết quả cụ thể trong bài kiểm tra định kì cuối học kì 1 năm học
2018-2019 như sau:
Số học
TS
sinh
học
viết câu
sinh
đúng

35

10

30

Tỉ lệ
(%)

85,5
%

Số HS
viết câu
chưa
đúng
cấu tạo


1

Tỉ lệ
(%)

2,8%

Số HS sai về
dấu câu
hoặc dùng
dấu câu tùy
tiện

3

Tỉ lệ
(%)

8,9%

Số HS sai
về từ
ngữ, diễn
đạt

1

Tỉ lệ
(%)


2,8%

10


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau một thời gian áp dụng vào thực tế giảng dạy ở lớp Năm, qua các kết
quả kiểm tra, đề tài đã thu được một số kết quả nhất định. Học sinh có những
chuyển biến rõ rệt trong việc nói và viết câu đúng về cấu trúc mạch lạc về nội
dung. Đồng thời, bản thân tôi cũng rút ra được một số bài học kinh nghiệm như
sau:
- Để học sinh viết câu đúng pháp, trước hết phải dạy cho học sinh nắm
vững các kiến thức cơ bản về ngữ pháp trong câu. Nhận biết được thành phần
nòng cốt câu. Cho học sinh nhận xét, phát hiện các thành phần cịn thiếu trong
câu. Từ đó, hướng dẫn học sinh đặt câu có đầy đủ các thành phần chính.
- Trong hoạt động giao tiếp, giáo viên cần gợi mở cho học sinh tìm tịi,
suy nghĩ… để có sáng tạo hơn thơng qua hoạt động nhóm học tập, hoạt động
giao tiếp trong và ngoài lớp…Tạo cho các em các thói quen quan sát, đánh giá
nhìn nhận một sự việc, một vấn đề nào đó và diễn đạt điều đó bằng vốn từ ngữ,
ngơn ngữ của mình. Tránh và hạn chế tối đa việc sử dụng từ không đúng lúc,
khơng đúng chỗ, nói năng khơng trọn câu. Điều chỉnh kịp thời về những lỗi
dùng từ, đặt câu cho học sinh.
- Giáo viên dạy phải ln có lịng u nghề, yêu người, có ý thức trách
nhiệm và tinh thần học hỏi và mạnh dạn áp dụng những cái mới vào trong thực
tiễn giảng dạy. Nắm chắc nội dung dạy học, những kiến thức kĩ năng cần thiết
trang bị cho học sinh. Nắm chắc nguyên nhân các em viết câu sai để đưa ra biện
pháp sửa chữa phù hợp đối với học sinh. Đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu
sâu sắc các kiến thức khi dạy cho học sinh.

- Nắm vững đối tượng học sinh, hiểu rõ trình độ và năng lực, hồn cảnh
và sở thích của từng em cũng như tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Phân loại được
học sinh, người giáo viên mới có thể áp dụng những pháp dạy học phù hợp với
từng nhóm đối tượng học sinh, với từng cá thể học sinh.
11

11


- Giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, dự giờ đồng nghiệp, tham dự
đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn … để nắm bắt những thông tin về nội
dung, phương pháp của chương trình mơn Tiếng Việt. Từ đó, giáo viên mới có
thể lập kế hoạch dạy học và kế hoạch bài học một cách khoa học, có sự tích hợp
giữa kiến thức các mơn học và các lớp học với nhau.
- Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học Tiếng Việt khuyến khích
học học tập tích cực rèn được các kĩ năng của môn học. Luôn đưa ra các phương
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, đảm bảo “Lấy học sinh làm
trung tâm”. Vận dụng các phương pháp dạy học gây hứng thú cho các em trong
giờ học. Điều này có ảnh hưởng tốt đến cách học và khả năng tiếp thu bài của
học sinh.
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường và các cấp quản lý
- Để công tác giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn đề nghị các cấp quản lí
chun mơn tạo điều kiện khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai thác
nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập chữa lỗi câu sai phù hợp để giúp
học sinh khắc phục lỗi viết câu.
- Cung cấp các phương tiện phù hợp trong dạy học môn Tiếng Việt.
- Tổ chức các chuyên đề giảng dạy về câu Tiếng Việt để giáo viên có điều
kiện học tập đúc rút kinh nghiệm.
-Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại

sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ mơn.
- Động viên khuyến khích kịp thời giáo viên và học sinh trong giảng dạy
và học tập.
- Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
Trên đây là những kinh nghiệm của cá nhân tôi trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện. Rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của đồng nghiệp để việc
áp dụng vấn đề vào giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !.

12

12


Cẩm Thủy,ngày 15 tháng 3 năm 2019
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Phạm Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt thực hành – Tác giả Bùi Minh Toàn, nhà xuất bản Giáo dục.

2. Phương pháp dạy học các môn ở lớp 5 –Tập 2, nhà xuất bản Giáo đục

3. Câu Tiếng Việt và nội dung dạy học câu ở trường phổ thông – Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia Hà Nội

13

13


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Cẩm Thủy

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Rèn kĩ năng dùng từ đặt câu cho
học sinh lớp 4.

2.

Rèn kĩ năng làm văn miêu tả cho
học sinh lớp 5.


Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Cấp huyện

Xếp loại B

Năm học
2010 -2011

Cấp huyện

Xếp loại B

Năm học
2011 -2012


3.

Rèn kĩ năng sử dụng dấu câu cho
học sinh lớp 5 thông qua hệ thống
bài tập thực hành.

Cấp huyện

Xếp loại B

Năm học
2013 -2014

4.

Kinh nghiệm tổ chức một số hoạt
động tăng cường giáo dục học sinh
thân thiện với môi trường tại
trường Tiểu học Thị trấn Cẩm
Thủy.

Cấp tỉnh

Xếp loại B

Năm học
2015 -2016

14


14


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
Chủ tịch

15

15


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Xếp loại:............................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT

Chủ tịch

16

16


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xếp loại:............................................................................................

TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT
Chủ tịch

17

17


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÂN TÍCH VÀ SỬA LỖI
CÂU SAI GĨP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT
CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5B TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ TRẤN CẨM THỦY

Người thực hiện: Phạm Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Cẩm Thủy
SKKN thuộc môn: Tiếng Việt

18

18


THANH HÓA, NĂM 2019

19

19



×