Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

skkn một số GIẢI PHÁP GIẢM tỷ lệ học SINH yếu, kém môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.66 KB, 21 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỶ LỆ HỌC
SINH YẾU, KÉM MÔN VẬT LÝ
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
-Trong những năm gần đây và đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chúng ta đang tiến hành cuộc cách mạng toàn diện trên mọi
lĩnh vực, trong đó đổi mới giáo dục là một trong những trọng tâm của công cuộc
đổi mới.Với quan niệm giáo dục là quốc sách hàng đầu, báo cáo chính trị của đại
hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học ”. Trong
thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực
để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là thực hiện các cuộc vận động lớn
như : "Hai không", "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo", "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Qua thực hiện các cuộc vận động
này đã làm giáo dục thay đổi khá nhiều về mọi mặt.
-Trong những năm qua, một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ
học sinh trong các lớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để tất cả các đối tượng học
sinh này có thể khai thác tối đa bài giảng của thầy, nhất là đối với học sinh yếu là
vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên. Ở các em có sự khác biệt về: khả năng tiếp thu
bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ… so với những học sinh khác. Cần xem xét
những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm ra những biện
pháp nhằm dẫn dắt các em thu được kết quả cao nhất, tránh cho các em bị rơi vào
những khó khăn thường trực trong học tập. Đó chính là điều mà bản thân muốn
trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp đỡ đối tượng học

Trang………………………………………………………………………………….…...1



sinh yếu.Vấn đề học sinh yếu kém hiện nay luôn được cả xã hội quan tâm và tìm
giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển
toàn diện thì người giáo viên không những chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi
phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh
yếu kém. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với không ít giáo viên. Nhưng ngược
lại, giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên
một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng tư
duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Từ thực tế dạy môn Vật lý ở Trường THCS Nguyễn Công Trứ : Tỷ lệ học
sinh yếu kém rất cao, thậm chí có những lớp số học sinh này chiếm từ 30% dến
50%. Vì vậy, bản thân tôi và các đồng nghiệp dạy môn vật lý cũng trường thường
xuyên phải dạy các lớp có rất nhiều học sinh yếu kém. Kết quả là có rất nhiều học
sinh không những không tiến bộ mà còn yếu hơn, phải thi lại, phải lưu ban và
nhiều em phải chịu cảnh rời xa mái trường.Vì thế, Tôi thiết nghĩ việc tìm ra
nguyên nhân và có những biện pháp giúp đỡ những đối tượng học sinh này để các
em tiến lên mức đạt yêu cầu và có kết quả cao hơn nữa trong học tập nói chung và
môn vật lý nói riêng là việc làm rất cần thiết. Nếu làm được điều này chúng ta sẽ
nâng dần được chất lượng giảng dạy, đồng thời sẽ làm cho các em thích học, thích
đến trường, yêu trường yêu lớp hơn và đặc biệt sẽ giảm được số lượng học sinh bỏ
học hơn. . Và đây cũng chính là lí do năm nay tôi chọn đề tài “Một số giải pháp
giảm tỉ lệ học sinh yếu kém môn vật lí ” để viết.
II.Mục đích và phương pháp nghiên cứu
a.Mục đích nghiên cứu
-Tìm các giải pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém ở bộ môn vật lý THCS
-Đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh
qua đó tạo hứng thú học tập bộ môn vật lý
-Nâng cao chất lượng dạy và học trong giai đoạn hiện nay và đổi mới giáo dục
toàn diện là một trong những vấn đề trọng tâm phải thực hiện.
b.Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trang………………………………………………………………………………….…...2



-Kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học để thực hiện đề tài:
+Phương pháp dạy thực nghiệm áp dụng các giải pháp đã đề ra
+Điều tra, so sánh, đối chiếu kết quả học tập của học sinh của từng năm và các bộ
môn liên quan
+Trao đổi với học sinh, đồng nghiệp để tìm hướng giải quyết vấn đề
III.Giới hạn của đề tài
-Đề tài nghiên cứu một số giải pháp giảm tỉ lệ học sinh yếu kém môn vật lý trong
trường học THCS
-Thời gian nghiên cứu đề tài :Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 05 năm 2014
-Địa điểm : Trường trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ
-Đối tượng học sinh lớp: 9A-9B
IV.Các giả thiết nghiên cứu
- Cơ bản nắm được thực trạng và những nguyên nhân khách quan, chủ quan
dẫn đến chất lượng học tập của học sinh yếu kém ở môn vật lý.
-Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo
viên bộ môn vật lý giảng dạy và lấy thông tin hồ sơ của học sinh.
-Phân loại thành công các nhóm học sinh yếu kém
-Có sự kết hợp thông tin hai chiều nhà trường với phụ huynh học sinh và
ngượi lại.
V.Cở sở lý luận, cơ sở thực tiễn
a,Cơ sở lý luận :
- Thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung do Bộ GD & ĐT
phát động, trong đó có nội dung “Chống bệnh thành tích trong giáo dục” là một
trong những chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nước ta hiện nay
nhằm đánh giá thực chất chất lượng học sinh. Bên cạnh đó cũng phản ánh được
chất lượng và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Những học sinh lên lớp là những
học sinh có kiến thức thực sự, xứng đáng đựơc lên lớp. Những học sinh không đảm
bảo được yêu cầu sẽ không được lên lớp. Xuất phát từ vấn đề này, chúng ta không

thể hiểu theo hướng là vô tư để học sinh yếu kém “ở lại lớp” mà không có trách
Trang………………………………………………………………………………….…...3


nhiệm của giáo viên trong đó. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu
kém gồm có chủ quan và khách quan mà nếu giáo viên kịp thời quan tâm, giáo dục
sẽ giúp cho nhiều học sinh yếu kém tiến bộ và thoát khỏi tình trạng yếu kém.
Những học sinh học tập yếu, kém vẫn luôn luôn tồn tại trong giáo dục, tuy nhiên
về số lượng học sinh yếu, kém nhiều hay ít là tùy ở từng nhà trường và từng bộ
môn. Mức độ tiến bộ của học sinh yếu, kém nhanh hay chậm trong quá trình được
giáo dục và rèn luyện mới là điều đáng quan tâm của riêng mỗi nhà trường, mỗi
nhà quản lý giáo dục và mỗi thầy cô giáo. Giúp đỡ học sinh yếu kém được gắn với
cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và “Mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Khi học sinh đã tiếp thu và
vận dụng được kiến thức trong bài học thì sẽ hình thành được sự hứng thú, say mê
với môn học. Từ đó các em sẽ xác định cho mình kế hoạch học tập, phương pháp
tự học, tự nghiên cứu, có tính độc lập cao trong tư duy nhận thức sẽ thúc đẩy học
sinh học tập tiến bộ… Giáo viên phải tìm cách để bổ sung được những “lỗ hổng”
kiến thức cho học sinh (chủ yếu là những kiến thức cơ bản và trọng tâm trong mỗi
bài học có trong sách giáo khoa Vật lý ). Muốn làm tốt nhiệm vụ này thì bản thân
giáo viên cần phải nắm bắt chính xác và đánh giá được mức độ kiến thức đọng lại
ở mỗi học sinh trong mỗi tiết dạy để lên được kế hoạch, thiết kế nội dụng tiết học
sao cho có hiệu quả nhất. Điều quan trọng ở đây là học sinh phải hoàn toàn tự giác
cao trong suy nghĩ và hành động, tích cực phối hợp với giáo viên, có suy nghĩ, cân
nhắc kĩ lưỡng những thông tin nhận được để “ lấp lại lỗ hổng kiến thức”
và phải luôn có hành động phản hồi lại kiến thức một cách chính xác,
khoa học nhất.
b,Cơ sở thực tiễn.
-Từ thực tế việc giảng dạy môn Vật lý ở Trường THCS Nguyễn Công Trứ
những năm qua thì tỷ lệ học sinh yếu kém rất cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết

quả học tập chung của các em. Giảm tỷ lệ học sinh yếu kém trong môn vật lý cũng
đồng nghĩa với việc góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và giảm học sinh bỏ
học.
Trang………………………………………………………………………………….…...4


-Việc giảm tỉ lệ học sinh yếu môn vật lý phần nào phản ánh được hiệu quả
việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên bộ môn.
-Môn Vật lý trung học cơ sở là một môn học có thể nói là khó học, khó hiểu
với

nhiều

học

sinh

nhất



học

sinh

từ

mức

trung


bình

trở

xuống nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và
phát triển tư duy của học sinh trong học tập, trong đời sống thực tiễn và
khoa học kĩ thuật với kiến thức bộ môn. Trong quá trình giảng dạy bộ
môn Vật lý, người thầy không những phải hướng tới mục tiêu là giúp
học sinh nắm được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng,
kĩ xảo, thái độ và động cơ học tập đúng đắn để cho học sinh có khả năng
tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới, khắc sâu thêm
kiến thức cũ đã được học mà còn giúp học sinh biết đưa kiến thức Vật lý
đã học vào đời sống, vào thực tiễn.
B.PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của vấn đề
-Qua những năm công tác giảng dạy bộ môn Vật lý bản thân tôi xin đưa ra
và phân tích những thực trạng và những nguyên nhân khách quan, chủ quan dẫn
đến chất lượng học tập của học sinh yếu kém ở môn vật lý
a. Về phía học sinh
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập, chưa có quyết tâm học
tập, mất căn bản kiến thức ngay từ lớp dưới. Nhiều học sinh đuối sức trong học
tập, không theo kịp các bạn, thiếu kiến thức, kỹ năng, khả năng để học tập lớp
đang học (ngồi nhầm lớp), sinh ra chán học, sợ học.. Khả năng chú ý và tập trung
vào bài giảng của giáo viên không bền, lười suy nghĩ, còn trông chờ thầy cô giải
giúp.
- Học sinh chưa có phương pháp học tập khoa học: hầu hết là học thụ động,
lệ thuộc vào các loại sách bài giải (chép bài tập vào vở nhưng
không hiểu gì cả ), học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức


Trang………………………………………………………………………………….…...5


- Học sinh lười học: Đa số các em không có thời gian cho việc tự học, không
chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài,
cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: Đây là một điều không thể
phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói
đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ của học
sinh. Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học
tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin. Trình độ tư duy, vốn
kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế, chưa biết phát huy khả năng của mình.
Nhiều học sinh chưa biết đổi đơn vị, chưa biết làm tính, yếu các kỹ năng tính toán
cơ bản, cần thiết.
- Một số học sinh đi học thất thường, đến trường nhưng không vào lớp
học, ham chơi, la cà quán xá.
b. Về phía gia đình học sinh
- Đa số Gia đình học sinh làm nghề biển, gặp nhiều khó khăn về kinh tế
khiến trẻ không chú tâm vào học tập, cũng như bố mẹ lo làm lụng suất ngày không
có thời gian quan tâm chú ý đến việc học tập của các em; một số ít phụ huynh
trong vùng đi làm ăn xa để con ở nhà một mình hoặc với ông bà lâu lâu mới về nên
việc quan tâm chú ý đến việc học tập của các em và phối hợp giáo dục với nhà
trường, với thầy cô giáo là rất hạn chế.
-Bên cạnh đó, có một bộ phận lớn phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo
và đôn đốc con em mình học tập, còn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô. Một số
gia đình không hạnh phúc ảnh hưởng đến học tập của học sinh. Người lớn chưa
làm gương về chuyện học.
c.Về phía giáo viên
-Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một
phần ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên. Người ta thường nói “ có Thầy

hay thì mới có trò giỏi ”. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong công tác giảng
dạy thì đòi hỏi giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn
Trang………………………………………………………………………………….…...6


nghiệp vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt
nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà điều quan trọng nhất ở đây là người giáo viên
phải phân loại và nắm rõ được các nhóm đối tượng học sinh trong lớp mình phụ
trách để từ đó biết lựa chọn phương pháp dạy học nào là phù hợp với từng đối
tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức.
- Nhiều giáo viên trong tổ chuyên môn chỉ quen với việc dạy các
đối tượng học sinh Khá giỏi nhưng lại được phân công vào giảng dạy các
lớp có tỉ lệ học sinh yếu kém cao nên phương pháp lên lớp không phù
hợp dẫn đến chất lượng bộ môn của lớp ngày càng đi xuống.
- Còn một số giáo viên chưa nắm chắc những những yêu cầu kiến thức
của từng bài dạy nên nhiều giáo viên còn “tham” kiến thức trong các tiết
dạy nên việc dạy học còn dàn trải, còn nâng cao kiến thức một cách tùy
tiện, dạy cả những phần chỉ dành đọc thêm,
- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng
đối tượng; có những tiết giáo viên còn nói lan man, ngoài lề chưa khắc
sâu kiến thức trọng tâm nên khi giáo viên đưa ra câu hỏi thì lập tức học
sinh không tự suy nghĩ trả lời mà lập tức cắm cúi vào sách giáo khoa,
vào tài liệu, có khi còn sợ bị gọi trả lời, làm tiết học trở nên trầm trầm rời
rạc. Kết quả là giáo viên thường xuyên bị “ cháy” giáo án, học sinh nắm
bài hời hợt trở thành yếu kém làm hiệu quả tiết dạy chưa cao .
- Môn Vật lý là một môn học thực nghiệm nhưng một lượng lớn giáo
viên sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm còn
hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học; một số giáo
viên thì ngại sử dụng nên đã làm cho việc tiếp thu kiến thức của học
sinh trở nên thụ động, không tạo được hứng thú và kích thích niềm say

mê môn học của học sinh.
- Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học sinh yếu kém,
không gây hứng thú cho học sinh thích học môn mình Chưa xử lý hết
các tình huống trong tiết dạy, chưa động viên tuyên dương kịp thời khi
Trang………………………………………………………………………………….…...7


học sinh có một biểu hiện tích cực hay sáng tạo dù là rất nhỏ.
e. Môi trường xã hội:
- Tình hình kinh tế xã hội của địa phương nhìn chung có đi lên nhưng
không

ổn

định,

theo

mùa

vụ.

…điều

này

đã

gây


tâm



buồn chán, lo lắng cho miếng ăn hoặc ỷ lại ở học sinh, nhiều khi còn tạo
cho học sinh suy nghĩ rằng không cần học cũng có cuộc sống thoải mái,
sung túc.
- Môi trường xung quanh của nhà trường ngày càng phức tạp, ngày
càng nhiều các hàng quán ăn uống, các tụ điểm tạo nên những cám dỗ lôi cuốn học
sinh ăn chơi rồi bỏ học.
II. Các giải pháp thực hiện
a.Phân loại học sinh yếu kém môn Vật lý
Căn cứ vào những điểm sau để phân chia học sinh yếu kém môn Vật lý:
-

Điểm

bộ

môn

năm

học

qua,

tham

khảo


thêm

điểm

một

số

môn học có liên quan hoặc gần gũi cùng khối như Toán, Hóa.
-Điểm khảo sát chất lượng học sinh đầu năm.
-Những

biểu

hiện và quá

trình học tập

trên

lớp, các con điểm

hiện tại.
Phân chia học sinh yếu kém môn Vật lý thành những nhóm sau:
Nhóm 1: Học sinh mất căn bản kiến thức chung, không có hoặc có khả
năng tiếp thu bài rất thấp.
Nhóm 2: Có ý thức học tập, có khả năng tiếp thu bài nhưng chậm so
với học sinh bình thường.
Nhóm 3: Có kiến thức cơ bản, có ý thức học tập nhưng chưa có phương

pháp học tập đúng đắn
Nhóm 4: Học sinh không quan tâm, lơ là việc học, học sinh lười học.
b. Một số biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém
1.Các biện pháp chung

Trang………………………………………………………………………………….…...8


-Giáo dục ý thức học tập, hình thành lòng ham thích và say mê môn
học cho học sinh: Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh
tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh
ham học, có ý thức vươn lên trong học tập :
+ Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để
học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực
tiễn.
+ GV phải tăng cường sử dụng triệt để các thí bị thí nghiệm, ĐDDH sẵn có
và tự làm trong các bài học, tăng cường cho học sinh làm các thí nghiệm
thực hành. Đồng thời, giáo viên định hướng và giao nhiệm vụ cho các nhóm
học sinh (đặc biệt là nhóm các học sinh yếu kém) tự làm các thí nghiệm đơn
giản và các ĐDDH có trong chương trình học.
+ Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn
cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ
chức các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt
và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của
việc học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập
của học sinh. Do hiện nay, đa số các phụ huynh thiếu sự quan tâm đến con
cái, bản thân phụ huynh cũng chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học
tập. Giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm
đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho
các em ý chí phấn đấu vươn lên.

- Giáo viên xây dựng một môi trường học tập thân thiện trong từng tiết dạy của
mình: Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả
cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm
giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những tâm tư tình cảm, những suy nghĩ
trong cuộc sống và đặc biệt là những khó khăn trong học tập của bản thân mình.
+ Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không
la mắng nặng lời hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học
Trang………………………………………………………………………………….…...9


sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng
mình.
+ Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi
tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm
những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các
em. Giáo viên cần có sự quan tâm, đối với những học sinh có tiến bộ, giáo
viên phải nhận ra và động viên kịp thời, có thể nhận xét trực tiếp vào bài làm
hoặc khen ngợi trực tiếp trước lớp sau mỗi bài kiểm tra.
+ Tuy nhiên không phải trong bất kỳ trường hợp nào giáo viên cũng
thân thiện, mềm dẻo mà đối với một số đối tượng học sinh, ở một số tình
huống cụ thể nào đó, giáo viên cũng cần thể hiện sự nghiêm khắc, răn đe để
đưa các em vào nề nếp, khuôn khổ. Điều quan trọng là giáo viên phải tác
động được vào ý thức của học sinh, học sinh hiểu rằng sự nghiêm khắc ấy
nhằm mục đích giáo dục, vì bản thân các em, không có sự trù dập hay phân
biệt đối xử với học sinh.
- Giáo viên phân loại các đối tượng học sinh: Giáo viên cần xem xét, phân loại
những học sinh yếu đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện
pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng
thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu
tự tin, nhút nhát…

-Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu
đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện
tập phù hợp hơn. Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt
động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo
điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp
các

em

tìm

được

vị

trí

đích

thực

của

mình

trong

tập

thể.


Ví dụ yêu cầu luyện tập của một tiết là 4 bài tập, các em này có thể
dành cho 1-3 bài, còn 1-2 bài mức độ cao hơn dành cho các đối tượng
học sinh khá hơn.
Trang………………………………………………………………………………….…...10


-Nhà trường tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp giúp đỡ
trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo từ 1 đến 3 tiết trong
một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải được giáo viên chuẩn bị kỹ, làm
sao cho học sinh đi học phụ đạo thấy được rằng việc đi học này có tác dụng, bổ
ích, học sinh có khả năng tiếp thu và tiến bộ trong học tập thì công tác phụ đạo mới
thu

hút

được

học

sinh



phát

huy

được


tác

dụng

của

nó.

- Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với từng
bài giảng, từng đơn vị kiến thức cho từng nhóm đối tượng học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học tức là thay đổi từ phương pháp học
sinh tiép nhận kiến thức thụ động từ giáo viên sang phương pháp học
sinh tự tìm ra kiến thức. Điều đó, yêu cầu học sinh phải tự nghiên cứu, tự
tìm tòm, tự khám phá theo sự định hướng, dẫn dắt của giáo viên, tức là
học sinh phải hoạt động nhiều hơn. Trước vấn đề đó, người giáo viên
phải thường xuyên tìm tòi, khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận
dụng, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với
từng kiểu bài, từng đối tượng học sinh, xây dựng cho học sinh hướng
phát huy chủ động, sáng tạo.Tuy nhiên đối với học sinh yếu kém, đôi khi trong quá
trình triển khai các hoạt động, tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm, thảo luận
lại phản tác dụng . Ví dụ: Học sinh đã học yếu, khả năng tiếp thu, phân tích, kết
luận hạn chế mà khi được giáo viên phân công vào nhóm có các học sinh khá hơn
thì học sinh yếu sẽ thụ động hẳn đi, không tự tin nêu ra ý kiến của mình, ỷ lại vào
các bạn học khá hơn sẽ đại diện cho nhóm nên học sinh yếu không muốn hoạt
động và sẽ càng yếu hơn. Bên cạnh đó việc đổi mới phương pháp này đòi hỏi học
sinh phải tự giác, tự học rất cao, mà đối tượng học sinh yếu kém lại rất hạn chế ở
khả năng này. Vì thế theo ý kiến của cá nhân tôi thì đổi mới phương pháp, đặc biệt
là phương pháp hoạt động và thảo luận nhóm thì không phải bài nào cũng
áp dụng được mà chỉ nên vận dụng vào các bài đơn giản dễ hiểu, tiết bài
tập.


Trang………………………………………………………………………………….…...11


- Giao nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn phương pháp tự học: Đây là một biện pháp
rất quan trọng đối với học sinh yếu kém
+ Trong mỗi tuần giao cho các em các một phần kiến thức
mà các em hổng, các em yếu và một lượng bài tập vừa phải về nhà.Tuy
nhiên cần chú ý là phần kiến thức và hệ thống bài tập giao về nhà phải
phù hợp với các nhóm học sinh yếu kém ở trên.
+ Trong các tiết dạy giáo viên tỏ thái độ quan tâm, nhắc nhở và để tạo sự cởi
mở trong giao tiếp làm cho các em không ngần ngại. Mặt khác để các em có
cơ hội hỏi giáo viên những chỗ các em bị vướng mắc, chưa hiểu để về nhà
giải tiếp
+ Giáo viên phải

kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các em, thu

bài lại để chấm và dành thời gian thích hợp để chỉ cho các em các lỗi sai
-Đối với kiểm tra:
+ Hệ thống câu hỏi phải thật đơn giản, dễ hiểu
+ Nội dung câu hỏi phải sát với các kiến thức cơ bản trọng tâm trong
bài học
+ Trong các bài kiểm tra nên kết hợp cả hình thức TNKQ và tự luận,
hệ thống câu hỏi và bài tập đưa ra phải vừa sức với đối tượng này.
+ Phải chấm bài một cách nghiêm túc, tìm ra những chỗ đúng mà các
học sinh này làm được để cho điểm để động viên khích lệ.
+ Lời phê vào bài kiểm tra của những học sinh này rất quan trong nên:
phải khen nhiều chê ít và chỉ rõ cái sai trọng tâm cho học sinh.
+ Khi trả bài phải dành thời gian khen ngợi tuyên dương trước tập thể

lớp và phải sửa cho học sinh này những cái sai cụ thể nhất để các em
khắc phục.
-Đối với việc đánh giá kết quả học sinh:
Khi

đánh

giá

đối

tượng

học

sinh

này,

kết

hợp

nhiều

mặt trong quá trình học tập của các em như:

Trang………………………………………………………………………………….…...12



+ Qua các con điểm các em đạt được trong các bài kiểm tra miệng, 15
phút, 45 phút và học kỳ.
+ Qua các biểu hiện học tập bộ môn trong cả học kỳ: thái độ, động cơ
học tập có thay đổi không? Nhiệm vụ giao cho về nhà ( bài tập, ghi
chép ) hoàn thành như thế nào? Ý thức học tập trên lớp như: xây dựng
bài, hoạt động và làm việc theo nhóm .Giáo viên bộ môn phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
c. Các giải pháp cụ thể
Các biện pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh yếu kém như sau:
Đối với nhóm 1: Học sinh mất căn bản kiến thức chung, không có
hoặc có khả năng tiếp thu bài rất thấp
+ Khi triển khai bài mới, xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức
nền (những kiến thức cơ bản, có nắm được những kiến thức này mới giải
quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy cần cung cấp, truyền
đạt

cho

học

sinh.



sau

một

phần


chốt

ngắn

gọn

các

kiến

thức này vào một góc bảng, sau tiết học ta có toàn bộ kiến thức cơ bản
trọng tâm này trên góc bảng để củng cố và khắc sau cho các em, đối với
học sinh yếu chỉ yêu cầu nắm được những ý thật cơ bản này. Đặc
biệt,

đối

với

học

sinh

yếu

kém,

coi

trọng


tính

vững

chắc

của kiến thức và kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao mở rộng kiến
thức.
+ Khi hướng dẫn học sinh luyện tập,

đặc biệt chú ý đến các điều

sau: Đối với học sinh yếu chỉ nên yêu cầu các em làm các dạng toán thật
cơ bản, tính toán đơn giản, dựa vào tính chất, các công thức đơn giản
nhất, không nên đưa ra các dạng bài phức tạp cần sử dụng các phương
pháp giải nhanh, liên quan đến các định luật, các thuyết vật lý…
Sau đó giáo viên hướng dẫn giải mẫu, lúc này nên đặt câu hỏi gợi mở dần để
học sinh xác định được hướng giải và đặc biệt hệ thống câu hỏi phải
nhằm vào những yếu kém của nhóm này ở trên đã trình bày… Đến bài
Trang………………………………………………………………………………….…...13


tập tương tự, cho HS một khoảng thời gian để tự tìm hướng giải, giáo
viên đi quan sát, khi thấy học sinh đi lệch hướng giáo viên phân tích kĩ
cho các em thấy sai chỗ nào. Khi hướng dẫn, chú trọng những “mốc giải
chính” của bài thôi như tóm tắt đúng chưa? Áp dụng đúng công thức
chưa?

Nếu


đúng

rồi

thì

quay

sang

hưóng

dẫn

học

sinh

khác.

+ Sau khi thấy các em cơ bản làm được bài, giáo viên lên bảng yêu cầu
học sinh đứng tại chỗ trình bày, mỗi bước giải là một học sinh đễ tập
trung cả nhóm. Trong quá trình giải, giáo viên nhấn mạnh những chỗ học
sinh hay sai lầm, nên tránh.
+ Khi các em đã làm được bài nên khen ngợi cá nhân và nhóm học
sinh này, đồng thời phải cho điểm cao để khích lệ. Nên chú ý nêu các em
có làm sai chúng ta cũng không nên chê bai trước lớp mà phải tìm những
cái nhỏ nhất mà học sinh làm được để khen hoặc khen về mặt tự giác học
tập của học sinh.

-Đối với Nhóm 2: Có ý thức học tập, có khả năng tiếp thu bài nhưng
chậm so với học sinh bình thường.
+ Giáo viên chia nhỏ nhóm học sinh này ra, các nhóm được chia càng
nhỏ càng tốt, phân công các học sinh khá về học cùng nhóm này để giúp
đỡ các học sinh yếu này. Theo dõi sát trong quá trình học cũng
như sau mỗi bài kiểm tra, nếu nhóm nào tiến bộ tôi tuyên dương và cộng
điểm thưởng nhóm trưởng.
+ Giáo viên chú ý phân tích cho học sinh những kiến thức thường sai,
việc phân tích này thường xuyên thực hiện kết hợp trong các tiết học bài
mới cũng như các tiết luyện tập để giúp các em lấp lỗ hổng, chỗ yếu
thường xuyên hơn.
+ Học sinh yếu kém khả năng tiếp thu và nắm bắt kiến thức chậm, nên
giáo viên cần giảm tải quá trình nhận thức của học sinh bằng cách giản
lược hóa nội dung bài học, rút gọn lại dưới dạng trọng tâm, truyền tải

Trang………………………………………………………………………………….…...14


súc tích dưới dạng hình ảnh trực quan, dễ hiểu dễ quan sát. Đối với bài
tập, giáo viên cố gắng đưa ra các bước càng cụ thể, rõ ràng càng tốt.
Đối với Nhóm 3: Có kiến thức cơ bản, có ý thức học tập nhưng chưa
có phương pháp học tập đúng đắn
-Giáo viên tổ chức kèm cặp, phụ đạo thêm cho học sinh. Việc phụ đạo
này có thể thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường hoặc giáo viên
tự tổ chức cho học sinh với thời lượng 2 tuần 1 buổi. Trong các buổi này,
giáo viên chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu
thấy các em chưa chắc, hiểu sai lệch kiến thức, sai lệch hiện tượng vật lý,
giáo viên tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói.
Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà.
Qua việc giải bài tập, qua các bài tập giao về nhà, giáo viên tập dần cho các

em phân tích, tính chất, hiện tượng vật lý của kiến thức,của bài tập để
giúp các em hình thành kỹ năng này và từ đó sẽ đưa ra được cách giải
bài toán dễ dàng hơn.
-Thông qua giáo viên chủ nhiệm thông báo với gia đình học sinh về
việc tổ chức học phụ đạo, phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em
học tập, đôn đốc thực hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
Đối với Nhóm 4: Học sinh không quan tâm, lơ là việc học, học sinh
lười học.
-Làm thay đổi nhận thực về tầm quan trọng của việc học của các em,
thay đổi sự bi quan chán nản trong tâm của các em khi phải đối mặt với
hoàn cảnh gia đinh…bằng cách: Giáo viên vừa phân tích động viên cho
các em sự cấn thiết của việc học, nêu ra các trường hợp thật cụ thể của
học sinh các năm trước vì không chú tâm học nên không đạt điểm lên lớp. Nêu lên
những tấm gương các bạn học sinh vượt lên trên hoàn cảnh để đạt
được kết quả cao trong học tập
-Giúp các em tránh xa các trò chơi vô bổ, tránh xa các bạn bè hư hỏng:
phân tích cho các em về sự tác hại của các trò chơi đến tinh thần, đến sức
Trang………………………………………………………………………………….…...15


khỏe và đến học tập của các em. Đồng thời, làm thay đổi nhận thức
về bộ môn và tăng lòng yêu thích học tập bộ môn để cuốn các em quay
trở về việc học tập: giao cho các em thực hiện các công việc đơn giản, sau đó đánh
giá trước lớp, có tuyên dương khen thưởng và cho điểm.
-Bên cạnh đó phải tăng cường kiểm tra bài đầu giờ, cuối giờ; kiểm tra
việc ghi chép bài và làm bài tập ở nhà. Chú trọng kiểm tra bài cũ các em
yếu kém. Đối với những học sinh tiến bộ có học bài, làm bài, giáo viên
động viên, khuyến khích tinh thần của các em, khen ngợi các em trước
lớp. Giáo viên nghiêm túc phê bình những em chưa tiến bộ, giáo viên
cho học sinh thời hạn, sau thời hạn đó giáo viên cho học sinh kiểm tra

bài để học sinh có thể sữa chữa những con điểm xấu, từ đó tạo tâm lí cho
học sinh cảm thấy có động lực học và thấy bản thân có khả năng học nên
sẽ cố gắng hơn trong thời gian tới.
-Ngoài ra, tôi phải kết hợp với các giáo viên bộ môn khác, giáo viên
chủ nhiệm, các bộ lớp để thường xuyên kiểm tra, đôn đóc, nhắc nhở và
theo dõi sự tiến bộ của các em học sinh này để kịp thời động viên kịp
thời. Đồng thời phải phối hợp với gia đình để tăng hiệu quả của các biện
pháp giáo dục.
C .KẾT LUẬN
I,Ý nghĩa của đề tài đối với công tác
- Qua việc áp dụng các giải pháp để giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém môn vật lý tôi
nhận thấy đề tài đã có những thành công bước đầu mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn
bất cập. Một số học sinh yếu, kém vẫn chưa tiến bộ là do không có động cơ học
tập, chán học không muốn học; gia đình không quan tâm nên dẫn tới tâm lý bất
cần mặc dù đã được tư vấn tâm lý, khuyên nhủ.
-Bên cạnh đó giáo viên có sự đổi mới về phương pháp, kiểm tra và đánh giá để tạo
hứng thú cho học sinh; phát huy được phong trào thi đua dạy tốt và học tốt trong
nhà trường.

Trang………………………………………………………………………………….…...16


-Giáo viên xây dựng được mối quan hệ thân thiện, cùng chia sẽ khó khăn trong học
tập với học sinh
-Kết quả đạt được:
Lớp

9A

9B


Thời gian

8/2013

5/2014

8/2013

5/2014

Sĩ số

27

27

30

30

18

22

19

24

67%


81%

63%

80%

Tỉ lệ trên TB
II,Kinh nghiệm

-Giáo viên phải phân loại học sinh yếu, kém phải tương đối chính xác từ đó có biện
pháp giáo dục hợp lý.
-Kết hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường: Đoàn, đội, tổ chuyên môn
và kết hợp với gia đình học sinh để việc giáo dục có hiệu quả
-Đổi mới phương pháp giảng dạy ,sử dụng các đồ dùng dạy học, giáo cụ trực quan
để tạo hứng thú cho các em, đặt biệt là các em học sinh yếu, kém. Khuyến khích,
khen ngợi các em khi có sự tiến bộ, mặc dù chỉ tiến bộ chút ít đó là sự thành công
bước đầu.
-Giáo viên cần gần gũi, thân thiết với học sinh; tạo niềm tin cho các em trong học
tập.
III.Kiến nghị :
- Các tổ nhóm chuyên môn cần tổ chức dự giờ của các đồng chí trong
nhóm. Từ đó để góp ý cho nhau về phương pháp giảng dạy, đặc biệt là phương
pháp dạy ở các lớp có nhiều học sinh yếu kém. Đồng thời các nhóm cũng thường
xuyên trao đổi đánh giá về sự tiến bộ của các lớp có nhiều học sinh yếu kém trong
các lần học ở các tháng qua điểm các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ.
- Nhà trường cũng cần có các cuộc hội thảo về vấn đề này để giúp tất cả
đồng chí giáo viên trong trường trao đổi học tập lẫn nhau để giảm tỉ lệ
học sinh yếu kém ở tất cả các môn học.


Trang………………………………………………………………………………….…...17


- Hội đồng bộ môn của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo cần tích cực tổ chức
các hội thảo, hội nghị chuyên đề triển khai các kinh nghiệm, cách tổ
chức phụ đạo học sinh yếu kém để giáo viên có điều kiện học hỏi lẫn
nhau đặc biệt là đối với giáo viên mới ra trường còn ít kinh nghiệm trong
công tác giảng dạy.
-Tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu kém bộ môn vật lý, phân loại
theo trình độ để xếp lớp.

Người viết

Trang………………………………………………………………………………….…...18


MỤC LỤC
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 01
II.Mục đích và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 02
a.Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 02
b.Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................... 02
III.Giới hạn của đề tài .............................................................................................. 03
IV.Các giả thiết nghiên cứu ..................................................................................... 03
V.Cở sở lý luận, cơ sở thực tiễn .............................................................................. 03
a,Cơ sở lý luận : ........................................................................................................ 03
b,Cơ sở thực tiễn. ...................................................................................................... 04
B.PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của vấn đề .......................................................................................... 05
a. Về phía học sinh .................................................................................................... 05

b. Về phía gia đình học sinh .................................................................................... 06
c.Về phía giáo viên .................................................................................................... 06
e. Môi trường xã hội………………. ......................................................................... 08
II. Các giải pháp thực hiện ...................................................................................... 08
a.Phân loại học sinh yếu kém môn Vật lý .............................................................. 08
b.Một số biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ............................... 08
c.Các biện pháp chung ............................................................................................ 08
III. Các giải pháp cụ thể .......................................................................................... 13
C .KẾT LUẬN
I,Ý nghĩa của đề tài đối với công tác ....................................................................... 16
II,Kinh nghiệm ......................................................................................................... 17
III.Kiến nghị : ........................................................................................................... 17

Trang………………………………………………………………………………….…...19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
01 -Bài viết trên báo Tiền Phong : Thầy giáo Mai Văn Hóa - Trường THPT
Đinh Chương Dương (Thanh Hóa) chia sẻ kinh nghiệm giảm tỷ lệ học sinh
yếu kém môn Vật lý.
02-Vận dụng các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy tích cực tại UEF
Tại />03-Một số tài liệu trong diễn đàn: Kinh nghiệm giảng dạy Vật Lý
/>
Tại

Trang………………………………………………………………………………….…...20


Xác nhận, đánh giá, xếp loại của
đơn vị :


Long Hải, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tôi xin cam đoan, sáng kiến kinh nghiệm
này là do bản thân tôi viết, không sao

…………………………………

chép nội dung của bất kỳ ai.

…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………

VÕ TRƯỜNG BẢO PHƯƠNG

…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
Thủ trưởng đơn vị

Trang………………………………………………………………………………….…...21




×