Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số kinh nghiệm thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực trong công tác chủ nhiệm học sinh lớp 8a trường THCS đa lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN HẬU LỘC
---------------------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN GIÁO DỤC KỈ LUẬT
TÍCH CỰC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 8A TRƯỜNG
THCS ĐA LỘC

Người thực hiên: Trần Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Đa Lộc
SKKN lĩnh vực: Chủ nhiệm

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề thực hiện kỉ luật tích cực trong giái dục …
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.4. Các giải pháp thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực…


2.4.1. Hiểu sâu sắc khái niệm về giáo dục kỉ luật tích cực
2.4.2. Nắm đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 8 THCS
2.4.3. Hiểu sự cần thiết phải áp dụng kỉ luật tích cực trong giáo dục
2.4.4. Năm vững các yêu cầu đối với giáo viên trong thực hiện…
2.5.Một số biện pháp thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực…tại lớp 8A.
2.5.1.Thay đổi cách cư xử trong lớp 8A.
2.5.1.1. Xây dựng quy tắc ứng xử rõ ràng và nhất quán trong lớp 8A
2.5.1.2. Khuyến khích động viên tích cực học sinh trong lớp…
2.5.1.3. Áp dụng những hình thức phạt, phù hợp, công bằng…
2.5.1.4. Làm gương trong cách cư xử.
2.5.2. Quan tâm đến hoàn cảnhchọc sinh trong lớp 8A…
2.5.3. Tăng cường sự tham gia của học sinh trong xây dựng và giám sát
thực hiện nội quy 8A
2.5.4. Xây dựng tập thể lớp 8A thân tiện gắn bó
2.5.5. Kết quả áp dụng Kỉ luật tích cực để giáo dục học sinh cá biệt lớp
8A…
2.6. Hiệu quả của SKKN …
3. Kết Luận
3.1. Kết luân
3.2. Kiến nghị
Phụ lục

TRANG
1
1
1
2
2
2
3

4
4
5
8
9
10
10
11
11-13

13
14
14
15
16
17
18


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Kỉ luật tích cực
2. Trung học cơ sở
3.Trừng phạt thân thể
4. Giáo viên
5. Học sinh

KLTC
THCS
TPTT
GV

HS


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Công tác chủ nhiệm lớp đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục, góp phần cơ bản trong quá trình hoàn thiện nhân cách, tu
dưỡng đạo đức, tạo nền tảng tâm lí đạo đức tích cực cho học sinh. Tuy thế, không
phải khi nào giáo viên chủ nhiệm cũng thành công, nhất là trong công tác giáo dục
học sinh lớp chủ nhiệm; vẫn còn nhiều quan niệm, phương pháp, hình thức giáo
dục chưa phù hợp để lại hậu quả trong công tác giáo dục nhân cách học sinh.
Trong thực tế, một bộ phận giáo viên chưa có hiểu biết đầy đủ về giáo dục kỉ
luật tích cực (KLTC), chưa vận dụng phổ biến KLTC trong giáo dục học sinh lớp
chủ nhiệm, tồn tại hiện tượng trừng phạt, xúc phạm danh dự học sinh để lại hậu quả
trong giáo dục và hiệu ứng xấu trong xã hội.
Trước yêu cầu của xu thế giáo dục toàn cầu, dự án phát triển giáo dục trung
học giai đoạn 2 tổ chức biên soạn “Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về giáo dục
KLTC” nhằm thay đổi quan niệm, nhận thức và hành vi trong việc thực hiện các
biện pháp giáo dục KLTC; nhằm tạo lập mối quan hệ thân thiện toàn diện trong
nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiến tới đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI là:
“Chuyển từ trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển năng lực và phẩm chất
người học, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giáo dục”.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện KLTC trong nhà trường,
đặc biệt là trong giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm, nhưng chưa có tài liệu chính
thống nào được biên soạn hoặc hướng dẫn phương pháp thực hiện KLTC trong giáo
dục học sinh. Vì thế, sau nhiều năm làm công tác giảng dạy, chủ nhiệm giáo dục
học sinh, bản thân đúc rút kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm bằng bài viết “
Một số kinh nghiệm thực hiện giáo dục Kỉ luật tích cực trong công tác chủ
nhiệm lớp 8A trường THCS Đa Lộc”, mong muốn được sự đồng thuận và chia sẻ

thêm của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp kiến thức, kinh nghiệm, trải nghiệm thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp
8A trường THCS Đa Lộc.
- Tìm ra biện pháp hiệu quả giáo dục học sinh lớp 8A( giáo dục bằng KLTC).
- Phương pháp thực hiện giáo dục KLTC trong lớp 8A.
- Giới thiệu những tình huống thực tế trong công tác giáo dục học sinh và kinh
nghiệm xử lí bằng giáo dục KLTC.


1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 8 nói chung, tâm sinh lí học sinh lớp 8A trường
THCS Đa Lộc nói riêng.
- Phương pháp thực hiện giáo dục KLTC.
- Cách vận dụng phương pháp giáo dục KLTC (Hình thức tổ chức thực hiện).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc nghiên cứu tổng hợp lí
thuyết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, nghiên cứu các văn bản hướng
dẫn ngành giáo dục làm cơ sở lí luận, mục tiêu đề tài, đề xuất biện pháp thực hiện.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn: Điều tra tâm sinh lí học sinh lớp 8, thu
thập thông tin thực trạng việc giáo dục KLTC của học sinh lớp 8. Nguyên nhân, hạn
chế, khảo sát thực nghiệm đối chứng, về hiệu quả áp dụng phương pháp KLTC với
giáo dục học sinh trong công tác chủ nhiệm.
- Thu thập thông tin: lắng nghe ý kiến đồng nghiệp, ý kiến của học sinh, phổ biến
trong sinh hoạt chuyên môn, lắng nghe phản hồi hoàn thiện bài viết.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: thu thập kết quả, tính toán, so sánh, phân
tích, tổng hợp nhận xét và đánh giá hiệu quả phương pháp đã áp dụng.


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia đều nhận thức được vai trò
và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một
cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển
đất nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”.[1] Đây cũng là mong muốn sinh thời của chủ tịch Hồ Chí
Minh về sản phẩm giáo dục Việt Nam:“ người có Tài mà không có Đức là người vô
dụng, người có Đức mà không có Tài làm việc gì cũng khó”.
Quan niệm về giáo dục, về vai trò của trường học đã có những thay đổi sâu
sắc. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội
và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng. Giáo viên
thay vì chỉ truyền đạt tri thức chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp
tiếp cận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy tổng hợp. Nói theo lí luận dạy
học thì người học là chủ thể của quá trình nhận thức, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo, hợp tác để hoàn thiện năng lực và nhân cách.
Độ tuổi THCS là giai đoạn phát triển mạnh mẽ của về cả thể chất lẫn tinh
thần, giai đoạn phát triển chuyển tiếp giữa trẻ em và người lớn. Giọng nói thay đổi,
cơ thể lớn nhanh hơn, các bộ phận trên cơ thể phát triển hoàn thiện hơn, các em bắt
đầu có ý thức khẳng định bản thân, thích làm người lớn, muốn được người lớn tôn
trọng và lắng nghe ý kiến của mình. Các biểu hiện này khiến các em trở nên ngang
bướng thích làm theo ý mình, không muốn người khác can thiệp vào các vấn đề
mang tính riêng tư; ham chơi, lười học, rất dễ mắc lỗi. Khi phải tuân thủ theo một
trật tự, nguyên tắc, quy định, nhiều học sinh hiếu động thường hay quậy phá, quấy
rối và trở thành những học sinh “cá biệt”. Khi bị xử phạt, các em thường dễ xúc
động, dễ bị tổn thương dẫn tới các hành vi thiếu sự kiểm soát, thường có các biểu
hiện liều lĩnh, chán sống. Việc giáo dục độ tuổi này cần phù hợp, từng bước, kiên
trì uốn nắn để các em phát triển đúng hướng.
Theo quan điểm giáo dục KLTC, việc mắc lỗi của học sinh là lẽ tự nhiên của

quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo dục là làm thế
nào để học sinh nhận thức được bản thân, tự kiểm soát được hành vi, thái độ trên cơ
sở các quy định, quy ước được xây dựng, thỏa thuận giữa người dạy và người học.
Khi học sinh mắc lỗi, giáo viên là người bạn, người anh/chị, người bố, người mẹ,


chỉ cho các em nhận ra lỗi của mình để tự điều chỉnh. Việc tự nhận ra lỗi để điều
chỉnh bản thân là cơ sở cho sự hoàn thiện nhân cách.
2.2. Thực trạng vấn đề thực hiện kỉ luật tích cực trong giáo dục học sinh ở
trường THCS Đa Lộc.
Trong thực tế, đa phần giáo viên rất nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ cao cả “trồng
người”, là gương sáng, là chổ dự tin cậy để học sinh bày tỏ tâm tư, suy nghĩ, tình
cảm của mình. Các thầy cô giáo đã xử lí rất tinh tế khi học sinh phạm lỗi, nên nhiều
học sinh đã trưởng thành và trở thành những công dân có ích cho xã hội. Tuy nhiên
vẫn còn hình thức kỉ luật không phù hợp, làm tổn thương đến thể xác và tinh thần
của học sinh, gây hậu quả nghiêm trọng. “Ở Việt Nam, trẻ em còn phải chịu nhiều
hình thức bạo lực và đối sử tàn tệ bao gồm lạm dụng, thờ ơ và trừng phạt thân thể”.
[2]
Đặc điểm thực trạng lớp 8A trường THCS Đa Lộc: Lớp có sĩ số tương đối đông
(44 học sinh). Có 21 học sinh nữ và 23 học sinh nam. Là lớp mũi nhọn, song lại
không đồng đều về nhận thức, học lực, có nhiều học sinh cá biệt và đặc biệt phức
tạp vì các em đang bước vào giai đoạn bùng nổ, giai đoạn “bất trị ” trong quá trình
hoàn thiện nhân cách.
Theo kết quả điều tra công tác chủ nhiệm, lớp 8A có 4 học sinh cá biệt thường
xuyên vi phạm kỉ luật. Tuy nhiên có những sự việc tình huống giáo viên xử lí chưa
tích cực đã để lại hậu quả đáng tiếc: đã có một học sinh cá biệt chuyển trường; một
số học sinh cá biệt chậm tiến bộ, lì lợm thường xuyên chống đối nội quy của lớp,
lười học, quậy phá... Một số các em khác có nguy cơ a dua các thói hư tật xấu của
bạn như vô lễ với thầy cô, lười học, ham chơi và có nguy cơ bỏ học, hay đánh nhau
bè nhóm kiểu bầy đàn; xa lạ với thầy cô và bạn bè trong lớp, không xác định được

hướng hoàn thiện nhân cách học sinh cho mỗi cá nhân.
Thống kê kết quả giáo dục toàn diện lớp 8A đầu năm học 2018- 2019 còn thấp,
số lượng học sinh Giỏi ít, học lực Trung bình còn nhiều, Hạnh kiểm Khá, Trung
bình còn cao. Kết quả thống kê cho thấy như sau:

Học lực
Hạnh kiểm
số
Trung
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Tốt
Khá
bình
bình
44 SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
50,
12 27,2 22
10 22,8 0 0 0 0 37 84,1 5 11,4 2 4,5
0


(Nguồn báo cáo chất lượng toàn diện đầu năm học 2018-2019 trường THCS Đa
Lộc)
Nguyên nhân của những thực trạng trên đây là:
+ Nhiều thầy cô giáo còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng giáo dục cũ với những điểm
hạn chế: người lớn có quyền bắt trẻ em phải phục tùng, đó là quan niệm “Thương

cho roi cho vọt” hay “ Đòn đau nhớ đời” nên đã sử dụng nhiều biện pháp trừng
phạt thân thể đối với trẻ em, học sinh khi mắc lỗi.
+ Nhiều thầy cô còn chưa hiểu biết đầy đủ về tâm sinh lí học sinh và việc mắc lỗi
của các em như một lẽ tự nhiên.
+ Trong quá trình giáo dục còn thiếu sự quan tâm sâu sắc, tình yêu thương dành
cho học sinh.
+ Nguyên nhân khác là do thiếu hiểu biết về sử dụng các biện pháp KLTC để giáo
dục học sinh: Giáo dục kỉ luật tích cực là biện pháp phù hợp với tâm sinh lí học
sinh THCS, thầy cô phải dùng cả “trái tim” và “lí trí” của mình mới thành công.
2.3. Kết quả khảo sát thăm dò phản ứng của học sinh với giáo dục KLTC tại
lớp 8A trường THCS Đa Lộc
* Tình huống sư phạm, được in trên mẫu phiếu lấy phản ứng của 44 học sinh có nội
dung như sau:
Học sinh lớp 8A ngồi tập trung trò chuyện vui đùa trong giờ ra chơi. Trống đánh
báo hết giờ, học sinh chưa giải tán về chỗ ngồi. Khi giáo viên bước đến cửa lớp,
một học sinh báo động: “ La Sát đến rồi! La Sát đến rồi!” Khi cô giáo vào lớp:
Giáo viên 1
Giáo viên 2
1. Bình tĩnh chào học sinh và cho các 1. Mặt cô nóng bừng, nói: “ngồi
em ngồi xuống.
xuống!”
2. Lần sau khi trống đánh các em phải 2. Ai vừa nói: “ La Sát đến rồi ?”
dừng các hoạt động chơi, nhanh chóng 3. Im lặng…
ổn định chỗ ngồi để khi cô vào chúng ta 4. Nếu không tự giác đứng lên, tôi sẽ
bắt đầu học ngay, sẽ tốt hơn.
chưa dạy đâu, như thế sẽ ảnh hưởng rất
3. Khi vội quá, Các em nói sẽ dùng từ nhiều người đấy!?.
ngữ không phù hợp, ví dụ cô vừa nghe 5. Một học sinh đứng dậy, cô tiến đến
có bạn thông báo cô đến là chưa lịch sự, gần, tát vào mặt học sinh và nói: “Ai cho
là vô lễ.

anh ăn nói láo toét!”.
4. Lần sau rút kinh nghiệm nhé!
6. Ngồi xuống! Lần sau còn vi phạm nữa
5. Bây giờ chúng ta tập trung học bài thì tôi đuổi học nghe chưa!
nhé!


a.Thích
b.Không thích

a.Thích
b.Không thích

* Kết quả khảo sát thực tế là:
Thích
Số lượng
Tỉ lệ %
Kỉ luật tích cực (Giáo
viên 1)
Kỉ luật truyền thống
(Giáo viên 2)

Không thích
Số lượng
Tỉ lệ %

40

90.9


4

9.1

4

9.1

40

90.9

Phản ứng của học sinh với giáo dục bằng KLTC là rất rõ ràng, các em thích cách xử
lí của giáo viên 1(vì học sinh không bị tổn thương, học sinh tự thấy mình có lỗi sẽ
tự sữa lỗi không dám vô lễ với thầy cô nữa).
Từ cơ sở lí luận và thực trạng nêu trên tôi chọn viết bài “Một số kinh
nghiệm thực hiện giáo dục KLTC trong công tác chủ nhiệm lớp 8A trường
THCS Đa Lộc”
2.4. Các giải pháp thực hiện giáo dục KLTC trong công tác chủ nhiệm học sinh
lớp 8A trường THCS Đa Lộc.
2.4.1. Hiểu sâu sắc khái niệm về giáo dục KLTC
Mục tiêu của giáo dục KLTC là dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình, có
trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng người
khác. Nói cách khác là giúp học sinh phát triển tư duy và các hành vi tích cực có
thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời sau này.
Do đó, giáo dục kỷ luật tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc: Vì lợi ích tốt
nhất của HS; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS; có sự thỏa
thuận giữa giáo viên và học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS; phát
huy tính tự giác tuân theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt
cũng như về lâu dài. [3]

Cụ thể là[4]:
- Những giải pháp, biện pháp giáo dục mang tính dài hạn giúp phát huy tính kỉ luật
tự giác của học sinh.
- Sự thể hiện rõ ràng trong mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải tuân
thủ.
- Gây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.
- Dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời.


- Làm tăng sự tự tin và khả năng, kĩ năng xử lí các tình huống khó khăn trong học
tập và cuộc sống của các em.
- Dạy cho học sinh cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng
bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác.
- Động viên khích lệ thực hiện hành vi, xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và tính
trách nhiệm, giúp học sinh phát triển hoàn thiện nhân cách, không làm cho các em
bị tổn thương.
2.4.2. Nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 8 THCS
* Về phát triển thể chất học sinh lớp 8
Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng
chưa hoàn thiện so với người lớn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có
điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích động, thích thể hiện là
người lớn.
* Về phát triển trí tuệ học sinh lớp 8
- Hệ thần kinh phát triển mạnh, khả năng quan sát phát triển, tuy nhiên sự quan sát
thường phân tán, chưa tập trung cao .
- Hoạt động tư duy phát triển mạnh. Năng lực tư duy phát triển đã góp phần nảy
sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học.
- Thích những vấn đề mang tính triết lý. Các em có khả năng phán đoán và giải
quyết vấn đề một cách nhạy bén. Tuy nhiên đôi khi kết luận còn vội vàng theo cảm
tính.

* Về phát triển nhân cách học sinh lớp 8
Sự tự ý thức của học sinh lớp 8
Là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinhTHCS.
Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm
lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội. Các em có khuynh hướng phân
tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập mang tính chủ quan. Ý thức làm
người lớn khiến các em thích khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình
một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình…
Chúng ta cần lắng nghe ý kiến, giúp các em nhìn nhận khách quan về nhân
cách của mình, tự nhận thức và xác định được giá trị, xác định được điểm mạnh,
điểm yếu để tự điều chỉnh hoàn thiện bản thân, tránh những suy nghĩ lệch lạc, phiến
diện quá ảo tưởng hoặc quá tự ti dẫn đến các biểu hiện hành vi không tích cực
Sự hình thành thế giới quan học sinh lớp 8
- Các em có nhu cầu tìm hiểu khám phá về tự nhiên, xã hội, về các quy tắc ứng xử,
những định hướng giá trị về con người.


- Các em quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu, cái đẹp, cái
thiện, cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm…
- Tuy nhiên nhiều học sinh ở độ tuổi này có tư tưởng không lành mạnh như: coi
thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích
hưởng thụ hoặc thụ động, dựa dẫm vào người khác… Những học sinh này dễ trở
thành học sinh “cá biệt” trong lớp.
Hoạt động giao tiếp học sinh lớp 8
- Có nhu cầu sống tự lập, giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể. Thích
được giao lưu, thích tham gia các hoạt động tập thể. Tình bạn đối với các em ở tuổi
này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
- Tình yêu nam nữ bắt đầu nảy nở. Tuy nhiên tình cảm này chưa được phân định rõ
giữa tình yêu và tình bạn. Do vậy, cảm xúc của các em trong giai đoạn này rất phức

tạp “thoáng vui”, “thoắt buồn” nên rất dễ ảnh hưởng đến học tập, nhiều em không
làm chủ được bản thân dẫn đến học hành sa sút. Tình yêu ở lứa tuổi này nhìn chung
là lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp ảnh hưởng đến
việc học tập của HS.
GV cần hết sức bình tĩnh coi đây là sự phát triển bình thường và tất yếu trong
sự phát triển của con người, tế nhị, khéo léo không nên can thiệp một cách thô bạo
làm tổn thương đến tình cảm và lòng tự trọng của các em.
2.4.3. Nhận thức sự cần thiết phải áp dụng KLTC loại bỏ các hình thức kỉ luật
trừng phạt thân thể trong giáo dục học sinh.
Giáo viên phải nhận thấy biện pháp trừng phạt thân thể (TPTT) không mang
lại hiệu quả do không giải quyết được tận gốc vấn đề học sinh gặp phải. Phần lớn
biểu hiện về thái độ và hành vi ứng xử của học sinh không tích cực thường bắt
nguồn từ những khó khăn mà các em đang phải đối mặt trong cuộc sống. Những
khó khăn này có liên quan đến môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện học tập,
những vấn đề trong gia đình, sự mất mát, sự tổn thương về tâm lý… Khi học sinh
mắc lỗi, người lớn - giáo viên sử dụng biện pháp TPTT để giáo dục sẽ để lại hậu
quả nặng nề cho học sinh như:
+ TPTT thân thể ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh.
+ Ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển trí tuệ, nhân cách của học sinh.
+ Ảnh hưởng đến kết quả học tập đến việc thu hút học sinh đến trường.
+ Ảnh hưởng đến mối quan hệ thầy trò.
+ Những hậu quả nặng nề với cảm xúc của giáo viên: ân hận, day dứt tự trách
mình, thấy bất lực trong giáo dục học sinh.


+ Gây khó khăn cản trở công việc vì mất uy tín với học sinh, phụ huynh, dư luận xã
hội lên án, thậm chí nhiều giáo viên rơi vào hoàn cảnh khó khăn, bị cảnh cáo…bị
tổn thương cả thể xác lẫn tinh thần, ảnh hưởng lâu dài đến sự nghiệp và cuộc đời
giáo viên.
+ Vi phạm quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

2.4.4. Nắm vững các yêu cầu đối với giáo viên trong thực hiện giáo dục Kỉ luật
tích cực.
- Giáo viên có quan hệ sâu sắc, quan tâm và hiểu biết từng học sinh, thương yêu,
bao dung, độ lượng với học sinh. Chủ động lôi cuốn sự tham gia của các em vào
các công việc liên quan của trường lớp.
- Giáo viên phải tôn trọng, hợp tác, dân chủ trong quan hệ với học sinh, thừa nhận
giá trị của mỗi em như là một nhân cách đang hình thành và phát triển, biết bảo vệ
danh dự và quyền lợi của học sinh; Tôn trọng cá tính và bí mật riêng tư của học
sinh không có lời nói hay hành vi xúc phạm học sinh.
- Giáo viên giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, giải phóng và phát huy mọi
khả năng, sức mạnh tiềm tàng của mỗi em thông qua việc khích lệ và tạo điều kiện
để học sinh phát huy tính chủ động sáng tạo trong học tập và công việc khác.
- Quan tâm và tạo điều kiện để các em phát triển như là một chủ thể có đầy đủ và
giá trị sáng tạo, để từng em phát huy điểm mạnh, phát triển năng khiếu, sở thích
của mình.
- Đối xử công bằng, không phân biệt, không trù dập, không thành kiến với học
sinh.
- Gương mẫu có trách nhiệm và giữ chữ Tín với học sinh. Đặc trưng của giáo dục
là sự noi gương, “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng to lớn đối
với học sinh, sức mạnh đó không thể thay thế bằng bất cứ cuốn sách giáo khoa
nào, bất kì câu chuyện châm ngôn đạo đức nào, bất kỳ hệ thống khen thưởng hay
trách phạt nào khác” [5]: (K.D.Usinxki). “ Mục tiêu đổi mới công tác giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên là dạy học sinh những giá trị đạo đức cơ
bản của con người, hình thành những thói quen đạo đức và kĩ năng sống đúng đắn.
Điều này chỉ có thể có được khi người thầy có đạo đức và kĩ năng chuẩn mực” [6].
- Dạy học sinh biết kính trọng, yêu quý, biết ơn thầy cô giáo; Tích cực, tự giác, chủ
động có trách nhiệm, trong việc thực hiện các yêu cầu, các nhiệm vụ học tập. Lịch
sự, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô; quan tâm, chia sẽ, giúp đỡ thầy cô
giáo.
- Trong giáo dục KLTC giáo viên cần tránh những điều sau đây:



+ Giáo viên tỏ ra cứng nhắc, lạnh lùng, không gần gũi thân thiện với học sinh,
không biết và nhớ tên học sinh.
+ Vẻ mặt lạnh lùng, thiếu thân thiện của thầy cô sẽ là bức tường ngăn cách giữa
thầy và trò làm cho các giờ học trở nên nặng nề, gò bó, học sinh không hứng thú,
mệt mỏi mong nhanh hết giờ, hiệu quả giờ học thấp. Ngược lại sự thân thiện gần
gũi, nụ cười và những lời động viên khích lệ của thầy cô khiến cho giờ học sinh
động, học sinh hứng thú tham gia xây dựng bài, giờ học hiệu quả, học sinh yêu mến
thầy cô, mong đợi gặp lại thầy cô trong giờ học sau.
+ Giáo viên quá dễ dãi với học sinh: Gần gũi thân thiện với học sinh là điều rất tốt
để học sinh dễ dàng bộc bạch tâm tư tình cảm của mình, coi thầy cô như người bạn
lớn, tuy nhiên không nên quá dễ dãi tới mức “mày - tao” với học sinh, học sinh dễ
xem thường, thiếu sự kính trọng.
+ Phạt học sinh “bêu gương” trước lớp: biện pháp này sẽ làm học sinh xấu hổ
không phải là giáo dục KLTC. Quát tháo, phê bình học sinh gay gắt vì sẽ gây căng
thẳng trong mối quan hệ thầy trò có thể dẫn đến sự việc đáng tiếc xảy ra.
+ Phân biệt đối xử giữa các học sinh.
+ Thực hiện những quy định, quy ước thiếu công bằng giữa thầy và trò, khiến học
sinh không “tâm phục, khẩu phục” và làm theo.
2.5. Một số biện pháp tổ chức thực hiện giáo dục KLTC trong công tác chủ
nhiệm lớp 8A trường THCS Đa Lộc.
2.5.1. Thay đổi cách cư xử trong lớp học
Căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp 8A, sự chuyển biến về tâm sinh lí học
sinh lớp8, tôi nhận thấy cần xử lí tích cực các vi phạm với thái độ động viên
khuyến khích nhằm giúp học sinh có hành vi và thái độ ứng xử đúng đắn từng bước
tiến bộ. Do đó, cần có những quy tắc rõ ràng và nhất quán, các quy tắc đó là biểu
hiện niềm tin của người lớn vào sự tiến bộ của học sinh; xử lí phân tích các sai
phạm của trẻ một cách rõ ràng, dứt khoát; động viên, khuyến khích làm gương
trong cách cư xử. Biện pháp này tiến hành như sau:

2.5.1.1. Xây dựng những quy tắc rõ ràng và nhất quán
Học sinh thích các quy tắc vì nó đem lại cho các em sự cảm nhận và ý thức
tổ chức. Việc xây dựng quy tắc cần đảm bảo hướng tới những điều tốt đẹp cụ thể
mà giáo viên mong đợi ở học sinh của mình và học sinh mong đợi từ bạn bè mình
về tư cách đạo đức và học tập. Các em sẽ hăng hái học tập phấn đấu thực hiện các
quy tắc vì thấy rằng giáo viên thực sự tin tưởng vào khả năng của các em, các quy
tắc cô trò xây dựng phù hợp với năng lực, tâm lí của các em.


Tuy nhiên không nên đề ra quá nhiều quy tắc trong một công việc, các quy tắc cần
có sự hợp lí giữa lợi ích tập thể và cá nhân hướng tới sự an toàn, sự tôn trọng lẫn
nhau, lòng nhân ái và trung thực.
Ví dụ: căn cứ vào đặc điểm tình hình của lớp 8A, ngay từ đầu năm cô trò đã cùng
nhau xây dựng các quy tắc ứng xử trong lớp như sau:
- Quy tắc ứng xử với bạn bè: chân thành, thẳng thắn, thân thiện và lịch sự.
- Quy tắc trong việc giải quyết những mâu thuẫn bạn bè trong lớp: Bình tĩnh,
nhường nhịn, thông cảm và tha thứ cho nhau.
- Quy tắc về xây dựng nội dung sinh hoạt 15 phút, sinh hoạt cuối tuần: thiết thực,
bám chủ đề chủ điểm thi đua của Đội, phù hợp cho nhiều bạn tham gia, sôi nổi.
- Quy tắc xử lí vi phạm của học sinh: Bao dung, tạo cơ hội để các em tự nhận thức
lỗi, tự sữa chữa và chịu trách nhiệm về lỗi gây ra. Xử lí công khai, có sự thỏa thuận
giao ước của cô và trò, diễn biến phải được ghi chép tại biên bản lớp.
- Quy tắc thưởng phạt phân minh, có công được thưởng, có lỗi phải chịu trách
nhiệm khắc phục: như thưởng thi đua “Hoa điểm 10” trong lớp quy định thưởng lần
sau phải có số điểm tốt cao hơn lần trước, vi phạm lỗi lần sau bị xử lí nặng hơn lần
trước.
2.5.1.2 Khuyến khích động viên tích cực
Giáo viên chủ nhiệm không nên tiết kiệm lời khen, lời động viên khi các em
có hành vi tích cực hay tiến bộ vì điều này sẽ khuyến khích bản thân em đó và các
em khác tiếp tục có hành động tương tự. Đồng thời giáo viên ít phải dùng các hình

thức kỉ luật hay hình phạt vì các hành vi tiêu cực chậm tiến bộ đã được ngăn chặn.
Ví dụ : Khen sự tiến bộ của em Nguyễn Văn Quân ở tuần 8( một học sinh cá biệt)
kịp thời dù chỉ là biểu hiện tiến bộ nhỏ trong thực hiện nội quy của lớp (Cả tuần
không nghỉ buổi học nào dù trước đó cứ đi học bập bõm); khen thưởng tổ xuất sắc
trong tuần, khen thưởng học sinh xuất sắc trong tuần, ghi nhận những đóng góp của
các em trong tuần cho hoạt động của lớp… với phương châm mỗi em phát hiện
được một ưu điểm để khen, các em vi phạm cũng phải tìm ra dấu hiệu tích cực để
trao niềm tin các em sẽ tiến bộ
2.5.1.3. Áp dụng những hình thức phạt phù hợp, công bằng và nhất quán trong
lớp
Trong mỗi hoạt động, khi Giáo viên chủ nhiệm đã đặt ra các yêu cầu thì cần
thiết phải có hình phạt cụ thể, rõ ràng, phù hợp với sai phạm.
- Các hình phạt cần nhằm mục đích dạy cho học sinh biết rằng cách cư xử của các
em là chưa đúng chứ không nhằm đưa ra lời nhận xét các em. Giáo viên cần giải
thích cho học sinh về điểm sai trong hành động, cư xử.


- Tuyệt đối không sử dụng các hình thức mang tính bạo lực.
- Cần công bằng, khoan dung, tránh gây căng thẳng đối đầu với học sinh khi xử lí
các sai phạm.
- Các hình phạt cần được thực hiện một cách nhất quán, tuy nhiên cần xem xét bối
cảnh, hoàn cảnh của mỗi học sinh.
- Giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân và không phạt học sinh vì những lỗi do ngoại
cảnh tác động, hoặc không phải do bản thân các em cố tình gây ra.
- Không phạt học sinh vì những điều chưa quy định trước, trường hợp nếu xảy ra
thì đưa điều đó vào nội quy, quy định hình phạt và sẽ áp dụng sau khi mọi người đã
thống nhất.
Ví dụ: Không nên phạt học sinh trong tình huống sau: em Nguyễn Thành Chung
HS lớp 8A ở cùng ông bà nội, rất hay đi học muộn, nghỉ học đột xuất vô lí do. Hôm
đó, em đi học chậm bị Cờ đỏ đóng cổng không vào được. Khi cổng mở em đứng

trước cửa lớp:
-Thưa cô cho em vào lớp ạ!
- Đứng ngoài! Học hành gì giờ mới đến! (GV lạnh lùng nói và tiếp tục dạy).
- Chung đứng im lặng nhìn lớp học,nhìn cô giáo giảng bài, lòng nặng trĩu.
(GV đã xử phạt khi chưa hỏi rõ nguyên nhân: vì bà nội bị hạ huyết áp phải cấp
cứu, khi bà ổn định em đến trường đi học,).
Ví dụ: Việc phạt học sinh phải thực hiện đúng trình tự từ nhắc nhở riêng(lần đầu),
nhắc nhở trước lớp, trước trường. Phối hợp với phụ huynh học sinh, các tổ chức
đoàn thể xã hội tiếp tục giáo dục. Cuối cùng mới đến khiển trách ghi vào học
bạ(nếu cố tình vi phạm nhiều lần), kỉ luật buộc thôi học có thời hạn khi em đó
thường xuyên vi phạm không có sự tiến bộ.
2.5.1.4. Làm gương trong cách cư xử
Giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm luôn gương mẫu cho học sinh trong
cách cư xử, ngôn ngữ, hành vi (ví dụ không làm việc riêng, không sử dụng điện
thoại trong giờ học, nghiêm chỉnh thực hiện giờ giấc…). Nếu giáo viên chủ nhiệm
luôn thể hiện sự tôn trọng, nhẫn nại, lòng kiên trì và sự khoan dung thì sẽ giúp học
sinh giảm thiểu các hành vi cãi vã, gây gổ, tăng cường sự tôn trọng lẫn nhau. Trong
nội quy, giáo viên có những mong đợi ở học sinh thì học sinh cũng có quyền mong
đợi ở giáo viên, và một khi đã đưa vào nội quy thì giáo viên cũng phải tuân theo.
2.5.2. Quan tâm đến hoàn cảnh của học sinh lớp 8A
Quan tâm đến hoàn cảnh của học sinh là biện pháp cần và đủ của giáo viên
chủ nhiệm, vì chỉ có quan tâm sâu sắc mới biết, hiểu và có thể giúp đỡ giáo dục các
em bằng phương pháp phù hợp. Lớp 8A với 44 học sinh với cá tính, phong cách,


đặc điểm hoàn cảnh sống khác nhau. Hoàn cảnh, cá tính và sự khác biệt có tác động
khác nhau đến việc học tập, tới động lực thành công của học sinh, lòng tin về năng
lực của bản thân, tới cảm xúc của các em.
Vì thế, phải thật sự quan tâm sâu sắc tới những khác biệt trong môi trường gia đình,
khác biệt về văn hóa, khác biệt về thể chất, khác biệt về năng khiếu sở thích, những

khác biệt về tính cách, quan tâm đến cả những trải nghiệm tiêu cực mà học sinh có
thể đã phải chịu đựng…sẽ giúp giáo viên hiểu và tìm ra biện pháp thích hợp.
Ví dụ: Về học sinh Vũ Hương Giang lớp 8A: em có biểu hiện thiếu tự tin trong
giáo tiếp, hay lảng tránh các hoạt động của lớp, dễ tổn thưởng khi nhắc nhở, lực
học chậm tiến bộ, hay nghỉ học vô lí do, khi đến lớp hay nói chuyện riêng hoặc
không tập trung nghe giảng. Thầy cô đã nhắc nhở nhiều lần nhưng chưa tiến bộ.
Tuy nhiên không thể áp dụng các biện pháp TPTT với em, vì em có hoàn cảnh
tương đối đặc biệt. Em ở với bà ngoại (mẹ đi lấy chồng xa và bố lấy vợ không quan
tâm) em luôn cảm thấy cô đơn thiếu thốn tình cảm, thiếu người chia sẻ cảm thông
nhất là khi em bước vào độ tuổi dậy thì, còn hay bị bạn chế giễu là “không có cha”.
Trong trường hợp này giáo viên chủ nhiệm đã gần gũi yêu thương, cảm thông chia
sẽ, lắng nghe tâm tư tình cảm của em; Thường xuyên trò chuyện khích lệ tinh thần,
lắng nghe những khó khăn cùng em khắc phục, cổ vũ động viên để em tự tin trong
cuộc sống và hòa nhập bạn bè. Đảm bảo em được bảo vệ, tôn trọng và không bị
phân biệt đối xử, bắt nạt, tạo môi trường học tập tạo điều kiện thuận lợi cho sự
tham gia đầy đủ của em, giúp đỡ để em thành công trong học tập.
2.5.3. Tăng cường sự tham gia của học sinh trong xây dựng và giám sát nội
quy lớp 8A.
Đây là một biện pháp phù hợp tới tâm lí học sinh lớp 8, hiệu quả vì biện
pháp phát huy được quyền dân chủ, tự chủ giúp các em có cơ hội thể hiện hiểu biết,
tự khẳng định hiểu biết và uy tín, đồng thời chịu trách nhiệm. Khuyến khích, hướng
dẫn học sinh tham gia xây dựng nội quy là nhấn mạnh ý nghĩa quan trọng của việc
cho các em tham gia vào quá trình ra quyết định trong lớp học. Các em tham gia
xây dựng các quy định, nội quy lớp, chế độ khen thưởng và xử phạt. Đồng thời
tham gia giám sát và thực hiện các quy định, nội quy thông qua tổ, cho các em nhận
xét thực hiện nội quy hàng tuần. Điều này sẽ khiến các em có trách nhiệm và thực
hiện kỉ luật một cách tự giác hơn không cần giáo viên phải nhắc nhở nhiều.
Ví dụ: Xây dựng các nội quy lớp 8A năm học 2018 -2019, các chế tài xử phạt vi
phạm nội quy ngay đầu năm học. Giáo viên có thể gợi ý các nội quy của lớp dựa
theo quy định của nhà trường, tổ chức sinh hoạt xây dựng nội quy và chế tài xử

phạt, các em tham gia bày tỏ mong muốn của mình, ý kiến của mình (quy ước thực


hiện, ai vi phạm sẽ bị phạt như thế nào?). Nội quy được ghi chép thành văn bản
trưng bày công khai trước lớp để cùng thực hiện, cùng giám sát.
2.5.4. Xây dựng tập thể 8A lớp thân thiện, gắn bó.
Xây dựng một tập thể lớp học tốt, tạo ra mối quan hệ thân thiện, cảm thông
gắn bó giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh trong quá trình giảng dạy, giáo dục.
Các thành viên trong lớp sẽ tôn trọng, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết, có
tinh thần trách nhiệm…là cơ hội để mỗi học sinh hoàn thiện nhân cách, khi được
chia sẻ, bàn bạc thể hiện những suy nghĩ cảm xúc của mình về các nguyên tắc đạo
đức. Các em sẽ học cách giải quyết xung đột bằng hình thức tích cực, thân thiện…
Để làm được điều này ở lớp 8A, giáo viên chủ nhiệm cần:
-Tôn trọng học sinh, kiên trì và nhẫn nại, dịu dàng, mềm mỏng với bản thân và học
sinh, đặc biệt với các em có diễn biến tâm lí phức tạp.
- Có lòng nhân ái và sự cởi mở đối với bản thân giúp giáo viên có được tình thương
và sự cảm thông từ những người xung quanh và lòng yêu mến của học sinh.
- Chân thành trong giao tiếp: thái độ giao tiếp chân thành cởi mở, thân thiện không
mang tính mệnh lệnh, cứng nhắc, quan tâm đến suy nghĩ và cảm xúc của các em,
trò chuyện về những điều các em quan tâm. Bằng cách này, giáo viên chủ nhiệm
không những đáp ứng nhu cầu giáo tiếp của học sinh mà còn là một tấm gương cho
học sinh về cách cư xử đối với người xung quanh.
- Tạo điều kiện để HS xây dựng tập thể đoàn kết gắn bó: xây dựng các quan hệ tôn
trọng lẫn nhau, quan tâm lẫn nhau giữa các học sinh.
- Chú trọng tổ chức các buổi thảo luận chung về những vấn đề khó khăn của lớp để
bàn cách giải quyết. Nhất là cần thiết phải hướng dẫn học sinh giải quyết các xung
đột bằng những kĩ năng sống tích cực (bình tĩnh, làm chủ bản thân….).
- Tổ chức các em tham gia các hoạt động gắn kết với cộng đồng: Hội thao toàn xã,
hội làng truyền thống…giúp các em hiểu thêm truyền thống, văn hóa, gắn bó và tác
động tốt tới tư tưởng đạo đức.

Ví dụ: Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể cùng nhau như cùng lao động, cùng thăm
và chăm sóc các di tích lịch sử, cùng tham gia trò chơi…sẽ giúp học sinh gắn bó vì
luôn hợp tác cùng nhau trong lúc phấn đấu thành nhiệm vụ GVCN giao phó.
2.5.5. Kết quả áp dụng biện pháp KLTC để giáo dục học sinh cá biệt lớp 8A
trường THCS Đa Lộc
* Đối tượng giáo dục: Em Đặng Thị Lan Anh
Là học sinh nữ của một gia đình đông con, cha mẹ đều ít học, nhận thức về
xã hội hạn chế. Lan Anh là con thức ba trong gia đình có 7 chị em gái, kinh tế khó
khăn. Bị ảnh hưởng của tư tưởng “trọng nam khinh nữ” từ người cha. Lan Anh có


tính cách mạnh mẽ, quyết liệt, có chút tợn tạo, lì lợm ngang tàng, bất cần và thể
hiện cái tôi như con trai. Em tự tin thái quá vào bản thân. Từ khi đến trường, em đã
là tâm điểm của những vụ “Xì-can-đan” như cãi cọ, ẩu đả, bè nhóm, đánh hội
đồng… bị nhắc nhở giáo dục nhiều lần nhưng tính tình ngang bướng, chậm tiến bộ,
thái độ không hợp tác, thách thức.
Sau khi nhận lớp GVCN, đã tìm hiểu kĩ về hoàn cảnh, ảnh hưởng của gia đình và
xung quanh với Lan Anh, biết được tính cách của Lan Anh là do ảnh hưởng từ
cách cư sử thô lỗ của người cha mong có con trai nối dõi. GVCN đã áp dụng các
biện pháp giáo dục KLTC như:
- Quan tâm học sinh: Dành nhiều thời gian tìm hiểu về gia đình, tác động của gia
đình và ảnh hưởng của xung quanh tới Lan Anh, biết gia đình em khó khăn về kinh
tế, mẹ em không ngừng bận con nhỏ, bố hay rượu say, đánh đập vợ vì chưa sinh
được con trai, cư xử thô lỗ với các con. GVCN thường xuyên gần gũi trò chuyện để
lắng nghe những tâm tư, những tồn tại trong góc khuất sâu thẳm tâm hồn còn thơ
dại, nhạy cảm dễ tổn thương của Lan Anh. Lâu dần đã trở thành người bạn, người
chị, người mẹ em tin tưởng sẽ chia những khó khăn trong cuộc sống.
- Thường xuyên khuyến khích động viên em dù chỉ đạt những thành tích hay tiến
bộ nhỏ.
- Khích lệ tham gia các hoạt động của lớp để phát huy điểm mạnh (là sự tự tin) xóa

những tự ti(mặc cảm gia đình): Tham gia ban cán sự lớp, cùng tham gia các buổi
họp chung bàn bạc, xây dựng nội quy của lớp, giám sát thực hiện nội quy của một
tổ, thúc đẩy em học tập tiến bộ, thưởng phạt công bằng như bao học sinh khác.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn cùng động viên khích lệ Lan Anh trong học tập,
giúp đỡ em trong những tình huống khó khăn, mềm dẻo trong ứng xử với em.
Sau một thời gian giáo dục Lan Anh đã có sự trưởng thành tiến bộ nhanh chóng,
học tập chăm chỉ có nhiều tiến bộ (Đạt danh hiệu “Hoa điểm 10” tuần 14,19). Em
tự tin sôi nổi, làm tốt vai trò của một tổ trưởng giám sát thực hiện nội quy, tự giác
thực hiện nội quy, noi gương cho các bạn khác. Sự dịu dàng, thân thiện của giáo
viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn, yêu thương của bạn bè giúp em khắc phục
được những lỗi lầm, không bè phái manh động, không còn vi phạm kỉ luật.
2.6. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục học sinh
lớp chủ nhiệm, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp giáo dục KLTC vào công tác chủ
nhiệm học sinh lớp 8A đã đem lại hiệu quả rõ rệt: Học sinh không bị tổn thương,
học sinh tự thấy mình có lỗi, sẽ tự sữa lỗi. Xây dựng tập thể lớp thân thiện gắn bó,
cởi mở, bình dẳng, dân chủ cùng nhau tiến bộ.


- Đối với học sinh lớp 8A: Có nhiều cơ hội chia sẻ và bày tỏ, tự nhận thức,
được tôn trọng và lắng nghe ý kiến, được trao gửi niềm tin.Tích cực chủ động hơn
trong học tập, tự tin trước mọi người, kĩ năng sống làm chủ bản thân, tự nhận thức
được phát huy. Nhận ra lỗi của chính mình, cảm thấy hòa nhập với tập thể. Đồng
thời nhận được sự quan tâm của giáo viên, tiếp thu bài tốt hơn, vui vẻ đến lớp thích
học hơn, gần gũi với bạn bè thầy cô hơn.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm: Giảm được áp lực quản lí lớp học,học sinh
hiểu và tự giác chấp hành kỉ luật. Từ đó giáo viên chủ nhiệm tạo được sự tin tưởng,
được học sinh tôn trọng và quý mến; Xây dựng được mối quan hệ thân thiện giữa
cô và trò. Xây dựng được khối đoàn kết, thống nhất cao trong lớp học. Nâng cao
hiệu quả quản lý lớp học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; Được sự đồng

tình ủng hộ từ phía phụ huynh học sinh và xã hội.
- Đối với gia đình, nhà trường và cộng đồng: Có những công dân tốt, phục
vụ cống hiến cho gia đình, xã hội tương lai; Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, nạn
bạo hành, bạo lực. Các khoản chi phí để chăm sóc, điều trị và giúp đỡ trẻ bị TPTT
sẽ được dành để phục vụ, nâng cao đời sống cộng đồng, xã hội. Gia đình hạnh
phúc, xã hội phồn vinh.
Kết quả giáo dục toàn diện lớp 8A giữa học kì II cho thấy sự thay đổi tích
cực. Số lượng học sinh Hạnh kiểm Khá giảm, không có học sinh xếp hạnh kiểm
Trung bình, không còn học sinh cá biệt, tập thể lớp đoàn kết gắn bó xếp thứ nhất
toàn trường trong các đợt thi đua. Chất lượng học tập từ đó cũng được nâng lên.

Học lực
Hạnh kiểm
số
Trung
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Tốt
Khá
bình
bình
44 SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
40.
54,
97.
0
18

24
2 4.6 0 0 0 0 43
1 2.3 0
9
5
7
(Nguồn báo cáo chất lượng toàn diện năm học 2018-2019 trường THCS Đa Lộc)


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục là một nghệ thuật, người làm công tác giáo dục là một nghệ sĩ.
Giáo dục học sinh THCS là một công việc khá phức tạp do đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi đem lại. Phương pháp giáo dục cũng phong phú đa dạng, lựa chọn phương
pháp phù hợp, tích cực sẽ có hiệu quả cao. Quá trình tìm hiểu tổng hợp bài viết này
đã giúp tôi hiểu rõ và có kiến thức đầy đủ về giáo dục KLTC, xây dựng được
phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục KLTC cho học sinh THCS nói
chung, áp dụng KLTC để giáo dục học sinh lớp 8A nói riêng. Hiểu biết thêm về tâm
sinh lí học sinh THCS, sâu sắc hơn về tâm sinh lí học sinh lớp đang chủ nhiệm. và
rút ra vài kinh nghiệm thực hiện giáo dục KLTC:
- Chúng ta có thể áp dụng nhiều biện pháp KLTC khi học sinh mắc lỗi, phù hợp với
đặc điểm phát triển tâm- sinh lí của học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm lí- văn hóa
của các dân tộc.
- Việc học sinh mắc lỗi là chuyện thường tình, không ai có thể trưởng thành mà
chưa một lần mắc sai lầm, giáo viên hãy chấp nhận sai lầm con trẻ như một điều tự
nhiên trong cuộc sống để đối mặt với nó tìm ra cách giáo dục các em, bao dung và
tha thứ, yêu thương thân thiện. Không quá khắt khe với con trẻ, hạn chế trách móc
để các em không mất niềm tin vào bản thân.
- Phải tìm hiểu nguyên nhân khi học sinh mắc lỗi, vì mỗi lỗi của các em có thể do
một hay nhiều nguyên nhân, giáo viên cần tìm hiểu kĩ trước khi xử phạt. Phải giải

thích giúp học sinh nhận ra lỗi trước khi nhận phạt.
- Các hình thức phạt phải nhất quán, công bằng, không phân biệt đối xử, không làm
tổn thương thể xác tinh thần học. Hình thức phạt do tập thể học đã xây dựng, giáo
viên phê duyệt từ trước thành nội quy của lớp.
- Xử lí kỉ luật khi học sinh mắc lỗi phải xuất phát từ tình yêu thương con người,
giúp các em tiến bộ, giúp học sinh phát triển hơn, vì lợi ích tốt nhất của học sinh.
Đồng thời áp dụng một số kinh nghiệm trên đây tiến hành giáo dục KLTC tại
lớp chủ nhiệm từng bước thành công, biểu hiện qua sự tiến bộ của học sinh lớp 8A
trong năm học 2018- 2019. Tập thể lớp găn bó đoàn kết, thi đua học tập, tự giác
thực hiện nội quy của lớp và nhà trường. Là lớp xuất sắc học kì I năm học 20182019.
Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho giáo dục học sinh lớp 8 nói riêng, học
sinh THCS nói chung, giáo dục học sinh cá biệt…đem lại hiệu quả mong muốn
trong giáo dục.


Tuy nhiên với một thời gian nhất định và những hạn chế về kinh nghiệm, năng
lực bản thân, bài viết mới chỉ khái quát được một số biện pháp, áp dụng trên một
phạm vi chủ nhiệm. Còn nhiều hạn chế trong biện pháp và hình thức tiến hành giáo
dục KLTC, rất mong được sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
3.2. Kiến nghị
- Ngành giáo dục cần truyền thông mạnh mẽ hơn tới đội ngũ giáo viên về KLTC và
lợi ích của KLTC trong nhà trường và dạy học của giáo viên.
- Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề với các tình huống thực tế đa dạng, rèn
luyện kĩ năng xử lí tình huống kỉ luật cho giáo viên theo quan điểm giáo dục
KLTC.
Mỗi giáo viên cần có thái độ học tập tiếp thu nghiêm túc và vận dụng hiệu quả
giáo dục KLTCtrong dạy học. Hơn tất cả là lòng yêu nghề, yêu trẻ, say mê công
việc trồng người của nhà giáo. Vì chỉ có tình yêu và say mê mới là nguồn cảm hứng
sáng tạo trong lao động, để dẫn dắt giáo viên đến với biện pháp giáo dục hay, phù
hợp với đối tượng học sinh đem lại hiệu quả cao. Và cũng chỉ có tình yêu và say

mê nghề mới khiến thông điệp giáo dục nhân văn “ từ trái tim đến trái tim” thành
công .

Xác nhận của cơ quan

Hậu Lộc, ngày 02tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan không sao chép SKKN của ai

Trần Thị Hương



CHÚ THÍCH
[1] Trích Nghị Quyết Trung ương 8 khóa XI
[2] Trích Báo cáo của Ủy ban quyền trẻ em tại phiên họp thứ 32
[3] [4] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên THPT về giáo dục Kỉ luật tích cực
[5] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên THPT về giáo dục Kỉ luật tích cực
[6] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên THPT về giáo dục Kỉ luật tích cực


Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết trung ương 8 khóa XI
2.Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên THPT về giáo dục Kỉ luật tích cực(Bộ giáo dục)
3.Một số biện pháp tổ chức thực hiện bốn nội dung trong công tác giáo viên chủ
nhiệm ở trường THCS(Nhóm tác giả)


PHỤ LỤC
Một số hình ảnh minh họa hoạt động giáo dục KLTC tại lớp 8A trường THCS Đa
Lộc

1. Biện pháp quan tâm hoàn cảnh học sinh


×