Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương cho học sinh lớp 6 và 7 ở trường THCS định tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 22 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Như chúng ta đã biết, môn học lịch sử được đưa vào giảng dạy trong các
nhà trường, có vai trò vô cùng quan trọng, to lớn tác động tích cực đến việc hình
thành nhận thức của học sinh về tiến trình lịch sử phát triển của xã hội loài
người qua từng giai đoạn. Như bác Hồ kính yêu đã từng nói :
‘‘ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích, nước nhà Việt Nam’’
Nhận thức được điều đó, bản thân tôi là một giáo viên dạy Văn - sử, tôi
luôn luôn đặt ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp, là người “truyền lửa” thắp
sáng những ước mơ, những tình cảm tốt đẹp cho các em. Trong suốt thời gian
công tác giảng dạy tôi luôn trăn trở đặt ra những câu hỏi: - Làm sao để các tiết
học lịch sử nói chung và các tiết dạy lịch sử địa phương nói riêng không khô
khan, giáo điều, nặng lý thuyết....
Phải làm sao để giờ dạy phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Đặc biệt đem lại hứng thú học tập cho học sinh. Từ đó
giúp các em hiểu biết thêm về truyền thống lịch sử quê hương mình sinh ra và
lớn lên. Nơi mình đang sống có những di tích lịch sử nào để tự hào và gìn giữ.
Đó chính là cái đích mà lịch sử địa phương cần hướng tới. không thể chấp nhận
được một học sinh Yên Định không biết quê hương của Bà Triệu ở đâu? Hay
nói rộng hơn là người con xứ Thanh cần phải biết rõ những phong trào, những
cuộc khởi nghĩa dành độc lập dân tộc được khởi nguồn từ quê hương Thanh
Hóa. Như cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do ai lãnh đạo? nổ ra ở đâu? vào năm
nào?. ..để từ đó giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước, niềm tự
hào dân tộc, tiếp thu và phát huy di sản văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê
hương, dân tộc với những giá trị nhân văn truyền thống.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng, vai trò của lịch sử địa phương bản thân tôi
luôn suy nghĩ và xác định cho mình phải tìm tòi ra những phương pháp, hình
thức phù hợp nhất trong các tiết dạy lịch sử địa phương, giúp các em phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Đặc biệt đem lại hứng thú học tập, say mê tìm hiểu lịch sử địa phương ở các em


hơn, vì thế, tôi đã áp dụng một số kinh nghiệm về các hình thức, tổ chức dạy
học các tiết lịch sử địa phương: “Một số hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa
phương cho học sinh lớp 6 và 7 ở trường THCS Định Tăng” để các đồng
nghiệp cùng tham khảo.

1


2. Mục đích nghiên cứu:
- Để giúp học sinh yêu thích chủ động tích cực lĩnh hội tốt kiến thức lịch
sử địa phương tôi luôn trăn trở tự đặt câu hỏi : - Làm thế nào để học sinh tiếp
thu và nhận thức về lĩnh vực lịch sử địa phương một cách sâu sắc nhất?
- Từ đó, giúp các em yêu thích say mê môn học lịch sử hơn, hình thành
trong các em lòng yêu quê hương, yêu đất nước và tự hào về truyền thống lịch
sử của quê hương, dân tộc.
- Thông qua các tiết dạy lên lớp để giúp các em tìm hiểu kiến thức về lịch
sử địa phương Thanh Hóa một cách dễ dàng, tự chủ và sáng tạo hơn.
- Ngoài ra, còn rèn luyện thêm cho HS nhiều phương pháp và kỹ năng
sống cần thiết như: phương pháp tự học, tự bồi dưỡng ... kỹ năng độc lập tự chủ,
kỹ năng tập giao tiếp thuyết trình trước những nơi đông người, kỹ năng đoàn kết
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, trong cuộc sống...
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương
của giáo viên và học sinh ở trường THCS Định Tăng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các em học sinh khối lớp 6 và lớp 7 Trường
THCS Định Tăng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học.
- Phương pháp dạy học lịch sử .

- Tài liệu về lịch sử địa phương.
- Sách giáo khoa lịch sử 6, 7.
- Sách giáo viên, Sách lịch sử địa phương Thanh Hóa.
4.2. Phương pháp điều tra sư phạm:
- Trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học qua các chuyên đề
cấp trường, cấp huyện.
- Dự giờ thăm lớp, làm phiếu trắc nghiệm, phiếu điều tra hứng thú học
tập của học sinh.
- Làm bài kiểm tra, làm bài thu hoạch...để kiểm tra kiến thức học sinh,
4.3. Phương pháp thực nghiệm:
Tôi đã tiến hành ở nhiều lớp khác nhau với cùng 1 bài bằng nhiều phương
pháp khác nhau để so, đối chiếu rồi rút ra kết luận.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lý luận:
Quy luật nhận thức chính là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn
liền với hoạt động thực tiễn mà lí luận chủ nghĩa duy vật biện chứng đã chỉ ra: “
Từ trực quan sinh động, đến tư duy trìu tượng, từ tư duy trìu tượng đến thực
tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức. Chân lý của sự nhận thức là
hiện thực khách quan”. Phát triển từ lí luận chủ nghĩa biện chứng Mác- Lê Nin,
ngày nay, luật giáo dục ban hành ngày 02/12/1998, điều 2412 đã ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, tự bồi dưỡng, rèn kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại
hứng thú học tập cho học sinh…”.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục phổ thông, các
giáo viên làm công tác giảng dạy nói chung cần có phương pháp giảng dạy hợp

lí nhằm giúp học sinh tiếp thu một cách tốt nhất những kiến thức phổ thông vận
dụng vào thực tiễn. Lịch sử lại là một môn khoa học có vị trí quan trọng trong
hệ thống giáo dục phổ thông. Một trong những nội dung hết sức quan trọng
trong đổi mới phương pháp dạy - học lịch sử hiện nay, đặc biệt là các tiết dạy
lịch sử địa phương nói riêng. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát huy được
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
nhằm tái tạo, bổ sung, khắc sâu nội dung cho kênh chữ, giúp học sinh tiếp thu
kiến thức một cách trọn vẹn, ngoài ra còn là một trong những phương tiện quan
trọng nhằm tạo biểu tượng, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1 Giáo viên:
Trong phân môn lịch sử được đưa vào giảng dạy ở các nhà trường thì các
tiết dạy học lịch sử địa phương, thường là những tiết học mở về vấn đề thuộc
giới hạn ở địa phương nên không có tài liệu hướng dẫn cụ thể buộc giáo viên
phải tự định hướng nội dung bài dạy, phương pháp dạy cho phù hợp... chính vì
thế một số giáo viên còn lúng túng trong phương pháp giảng dạy, không biết làm
thể nào để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập và nắm bắt được những kiến
thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng và sinh động nhất.
Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp
dạy học tích cực vào tiết học địa phương còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng
tiếp thu bài của học sinh .
Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa đầu tư vào các
tiết dạy chương trình lịch sử địa phương hoặc có khi còn bỏ qua. Đây là nội
dung mới được đưa vào SGK lịch sử THCS. Cho nên, không tránh khỏi những
3


khó khăn cho giáo viên trong việc sưu tầm và lựa chọn nội dung dạy học mang
tính địa phương, tổ chức cho học sinh học tập những nội dung mang tính địa
phương. Vấn đề đặt ra là mỗi giáo viên phải lựa chọn xác định cho mình những

nội dung và cách thức học tập phù hợp nhất.
2.2. Học sinh.
Khó khăn nổi bật hiện nay mà bất cứ giáo viên dạy môn lịch sử nào cũng
thấy, đó là học sinh không thích học môn lịch sử, và luôn xem nhẹ nó là môn
phụ nên chỉ cần học qua loa đại khái cốt có điểm là được.
Các em còn lười học, không chịu đầu tư suy nghĩ cho các tiết học về lịch
sử địa phương nên ngay trên địa phương mình nhiều em cũng không biết có di
tích lịch sử nào, có anh hùng dân tộc nào hoặc các truyền thống văn hóa phi vật
thể nổi tiếng mang đậm tính địa phương các em đều không biết hoặc có biết
cũng rất hời hợt
2.3.Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
Năm học 2016- 2017, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm của
thực trạng trên ở lớp 6A - sĩ số 26 học sinh và lớp 7A- sĩ số 28 học sinh như sau:
Học sinh hứng
Học sinh không hứng thú
thú và hiểu bài.
và chưa hiểu bài.
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
6A
26
12
46.2
14
53.8
7A

28
18
64,3
10
35,7
Như vậy, qua khảo sát ta thấy học sinh hứng thú và hiểu bài chưa cao,
chất lượng dạy học còn thấp. Nếu cứ duy trì tình trạng dạy và học như thế thì
chắc chắn sẽ không cải thiện được mà thậm chí còn làm cho học sinh ngày càng
sa sút hơn, nhàm chán hơn khi học lịch sử địa phương.
3. Một số giải pháp đã được thực hiện:
3.1. Tổ chức trò chơi thi đố kiến lịch sử địa phương:
Một số hình thức tổ chức trò chơi tôi đã thực hiện trong các tiết dạy học
lịch sử địa phương: Rung chuông vàng, giải ô chữ, đuổi hình bắt chữ, hái hoa
dân chủ...
* Ví dụ: LSĐP 6 tiết 23: “ Cuộc Khởi nghĩa Bà Triệu”. tôi đã áp dụng:
Hình thức tổ chức các trò chơi như: “ đuổi hình bắt chữ”
- Gv: cho chạy một số hình ảnh lên máy chiếu:
Yêu cầu HS quan sát các hình ảnh đó và tìm đúng hình ảnh Bà Triệu cưỡi voi ra
trận.
- HS: quan sát, suy nghĩ và phất cờ giành quyền trả lời.
Tiếp theo GV đưa một số hình ảnh lựa chọn như: tên thật của Bà Triệu, quê
quán, đền thờ... để hs quan sát lựa chọn hình ảnh: tên gọi, quê quán, đền thờ Bà
Triệu đúng nhất.
- GV: Cuối mỗi phần chơi, gv đưa ra nhận xét, ai lựa chọn được nhiều
hình ảnh đúng nhất sẽ giành phần chiến thắng.

4


* Sau cuộc chơi, GV chốt lại nội dung cần cho học sinh khắc ghi về người

anh hùng dân tộc Bà Triệu trong buổi đầu của nhân dân ta chống ách đô hộ
phong kiến phương Bắc.
*Ví dụ: Với hình thức tổ chức trò chơi: “hái hoa dân chủ” tôi đã áp
dụng trong bài dạy: “Cuộc Khởi nghĩa bà Triệu” ở phần củng cố kiến thức:
- GV: chuẩn bị một cây hoa kiến thức được dán lên bảng, gọi đại diện các
tổ lên hái hoa trả lời câu hỏi. Tổ nào hái được nhiều hoa đúng thì tổ đó thắng
cuộc.
- Sau mỗi trò chơi gv chốt lại kiến thức, bài học được rút ra thông qua các
trò chơi.
Cách dạy bằng hình thức này vừa gây được húng thú cho học sinh vừa
phát huy được tính tích cực, năng động, sáng tạo ở các em. Quan trọng hơn nữa
là giúp các em thể hiện được năng khiếu của chính mình, giúp các em tự tin hơn,
hoà nhập vào tập thể lớp mà không thấy tự ti về sức học của mình. Đây chính
hình thức giúp các em thể hiện khả năng của mình trước tập thể lớp.
3.2. Tổ chức thi vẽ tranh, đọc thơ, ngâm thơ, kể chuyện, tường thuật
lại các cuộc khởi nghĩa ở địa phương.
Để tạo tâm thế hứng khởi trong quá trình học tập, không chỉ thầy giảng trò nghe và ghi chép đơn thuần nên tôi đã cung cấp kiến thức lịch sử địa phương
thông qua hình thức thi vẽ tranh, đọc thơ, ngâm thơ, kể chuyện.
Giáo viên tổ chức cho hs thi vẽ tranh với đề tài di tích lịch sử, vẽ chân
dung các anh hùng ở Thanh Hoá, vẽ các lược đồ khởi nghĩa, ... biểu tượng của
quê hương và cho các em đặt lời bình cho những bức vẽ đó.
* Ví dụ: Hình thức thi vẽ tranh.
Đối với học sinh khối 6 và 7 có thể tổ chức cho các em thi vẽ tranh về
hình ảnh Bà Triệu cưỡi voi ra trận. Về hình ảnh Lê Lợi và 18 người tham gia
Hội thề Lũng Nhai hoặc bia Vĩnh Lăng...
Sau đó các em chú thích và viết lời bình cho bức tranh, đọc trước tập thể lớp.
*Ví dụ: Hình thức thi đọc thơ, ngâm thơ:
Khi Gv dạy tiết 32.LSĐP “ Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu”
GV có thể chia nhóm HS cho các em thi tìm các bài thơ, câu ca dao, tục ngữ viết
về Bà Triệu.

*Nhóm 1: Cử đại diện đọc :
''Ru con con ngủ cho lành,
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi
Muốn coi lên núi mà coi
Coi Bà Triệu tướng cỡi voi đánh cồng.
Túi gấm cho lẫn túi hồng,
Têm trầu cánh kiến cho chồng ra quân"
(Ca dao)
* Nhóm 2: Cử đại diện đọc:
“ Tùng sơn nắng quyện mây trời
Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử xanh”
5


( Thơ ca dân gian)
Kết thúc cuộc chơi, gv nhận xét, cho điểm các nhóm và khắc sâu thêm về
hình ảnh người nữ anh hùng dân tộc Bà Triệu còn sống mãi với non sông đất
Việt, sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam và là niềm tự hào của quê hương xứ
Thanh.
* Ví dụ: Với hình thức thi kể chuyện, tường thuật lại các cuộc khởi
nghĩa ở địa phương.
- Khi dạy bài LSĐP: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên mảnh đất Thanh Hóa
(1418 - 1423).
- Gv: Tổ chức cho HS thi kể chuyện về: “Lê Lợi trong buổi đầu khởi
nghĩa”
Hoặc kể câu chuyện: “Lê Lai liều mình cứu chúa” ...
- GV tổ chức cho các nhóm thi với nhau, nhóm nào kể chuyện hay hấp
dẫn, đầy đủ tình tiết thì nhóm đó được điểm cao, biểu dương.
* Nhận xét: Từ những hình thức các hoạt động dạy học nêu trên đã tạo
nên sự hứng thú cho các em vui vẻ, tinh thần sảng khoái từ đó kiến thức lịch sử

địa phương được nhẹ nhàng khắc sâu trong tâm trí các em về các danh nhân văn
hóa, về các vị anh hùng dân tộc, về truyền thống quê hương địa phương, đất
nước.
3.3. Hình thức tổ chức HS tham gia làm hướng dẫn viên du lịch:
- Với hình thức tổ chức dạy học này, nhằm phát huy tính sáng tạo, độc lập
của học sinh. Giúp các em có khả năng vận dụng và tổng hợp kiến thức, nắm
vững kiến thức lịch sử địa phương trong bài học.
- Rèn khả năng tự tin, chủ động, sáng tạo đặc biệt tập khả năng thuyết
trình, nói lưu loát truyền cảm trước tập thể.
* Ví dụ: LSĐP 6 tiết 23: “ Cuộc Khởi nghĩa Bà Triệu”. tôi đã áp dụng:
- Tổ chức cho HS thi làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu cho du
khách biết về căn cứ của nghĩa quân tại Phú Điền, Hậu lộc, Thanh Hóa.
GV: cho HS sử dụng máy chiếu để giới thiệu về căn cứ khởi nghĩa Bà
Triệu.
HS: Thể hiện phần hiểu biết của mình:
Thưa các bạn!
Mời các bạn đi từ thành phố Thanh Hóa ra phía Bắc Hà Nội khoảng
17km là đến khu căn cứ của nghĩa quân Bà Triệu ( nay thuộc làng Phú Điền,
Triệu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa)
Căn cứ của nghĩa quân là ở thung lũng nhỏ giữa hai dãy núi đá vôi thấp.
Phía Bắc là núi Châu Lộc. Phía Nam là đoạn cuối dãy núi chạy theo sông Mã.
- Thung lũng mở rộng về phía đồng bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ từ Đồng
bằng Bắc Bộ vào Thanh Hóa à Địa thế hiểm yếu, thuận lợi cho thế “công” lẫn
“thủ”.
Ngày nay đền thờ bà Triệu được dựng trên núi Gai, sát quốc lộ 1A thuộc làng
Phú Điền, Hậu Lộc, Thanh Hóa,cách Hà Nội khoảng150km đi về phía Nam.Đối
diện với Đền qua quốc lộ 1A là núi Tùng - nơi đặt lăng mộ Bà Triệu( cách quốc
6



lộ 1A khoảng 2km). Nơi đây bà cùng với nghĩa quân đã anh dũng chống lại
quân Ngô tấn công. Do lực lượng chênh lệch Bà đã quỳ xuống vái trời đất:“
sinh vi tướng, tử vi thần”( sống làm tướng, chết làm thần ) rồi rút gươm tự vẫn.
Bà hy sinh vào ngày 21/2 Mậu Thìn (248). Để tưởng nhớ công ơn của Bà nhân
dân đã lập đền thờ quanh năm hương khói thờ phụng.

( Đền thờ Bà Triệu, sát quốc lộ 1A )

( Cổng vào Lăng mộ Bà Triệu trên núi Tùng)

7


* Trong tiết dạy - học lịch sử địa phương gv kết hợp cả hình thức thi làm
hướng dẫn viên du lịch đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Tạo cho các em tâm lí phấn
khởi, thi đua tìm hiểu kiến thức lịch sử hình thành kiến thức lịch sử địa phương
cho HS một cách tự nhiên, nhẹ nhàng kết hợp giữa việc học mà chơi - vui chơi
để lĩnh hội kiến thức. Tiến cao hơn bước nữa hình thành trong trái tim các em
tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc. Giúp các em yêu hơn về lịch
sử Việt Nam nói chung, về lịch sử địa phương quê em nói riêng. Có ý thức bảo
tồn phát huy những giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương.
3.4.Tổ chức cho học sinh đi tham quan các di tích lịch sử:
Hình thức tổ chức dạy học lịch sử địa phương như: dạy trên lớp, tại thực
địa, tại bảo tàng, đối thoại trực tiếp với nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử hay
tham quan tại các di tích lịch sử đó mới phù hợp với phương pháp dạy học hiện
đại, giúp các em tự khám phá, tự phát hiện.
Với hình thức tổ chức tham quan di tích lịch sử đã được nhà trường chúng tôi
tổ chức cho học sinh khối 6 & 7 năm học: 2015-2016 đi tham quan tại khu di
tích: “ Thành nhà Hồ và khu di tích Lam Kinh.”
* Ví dụ : Giáo viên tổ chức cho HS tham quan khu di tích văn hóa thế

giới Thành nhà Hồ.
- GV: Lên kế hoạch cụ thể, cần định hướng cụ thể về chuyến tham quan di tích:
? Tìm hiểu về thành nhà Hồ, di sản văn hóa thế giới .
? Nhà Hồ với những cải cách của Hồ Quý Ly ( Năm 1400 – 1407)
Giáo viên hướng dẫn đưa ra một số gói câu hỏi trước khi các em đến
thành nhà Hồ, để làm cơ sở định hướng cho các em bắt đầu tìm hiểu về di tích
thành nhà Hồ.
* Ví dụ:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về vị trí tổng quan thành nhà Hồ?
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về những kì tích trong việc xây thành?
+ Nhóm 3: Tìm hiểu sự sáng tạo, cách tân và huyền bí trong lĩnh vực xây
thành? Tìm hiểu đá xây thành được lấy ở đâu?
* Tiến hành tham quan và khám phá:
- HS được khám phá di tích thành nhà Hồ, được nghe cô hướng dẫn viên
thuyết minh giới thiệu về thành nhà Hồ, và quan trọng là các em được tận mắt
quan sát các cổng thành, các bức tường thành còn khá vững chắc nguyên vện
như thách thức với thời gian. con đường hoàng gia được lát đá nguyên khối và
các viên gạch lát khắc ghi thời đại Trần - Hồ . được quan sát khu bảo tàng lưu
giữ các mẫu hiện vật trong quá trình xây thành và vương triều nhà Hồ.(viên đạn
bằng đá, các đầu mũi tên bằng đồng, mô hình súng thần cơ, đối trọng của đòn
bẩy bắn đá...).

8


( Tường thành phía ngoài )

( Các hiện vật trong khu bảo tàng)

* Hiệu quả của chuyến tham quan di tích lịch sử:

Việc trải nghiệm thực tế trong quá trình đi tham quan, tìm hiểu các di tích
lịch sử địa phương đã đem lại hiệu quả hiểu biết về kiến thức lịch sử địa phương
rất sâu sắc trong mỗi học sinh .
- Thay đổi hình thức học tập của học sinh bằng việc trãi nghiệm thực tế.
- Tạo tâm lý vui sướng, phấn khởi khi tận mắt chứng kiến những danh lam
thắng cảnh đẹp, những di tích lịch sử địa phương mà thầy cô giáo đã giảng dạy.
- Tìm hiểu kỹ hơn sâu hơn và có những phát hiện mới mẻ về những kiến
thức lịch sử địa phương thông qua các chuyến tham quan, trải nghiệm thực tế.
- Giúp các em hiểu sâu sắc hơn những bài học về lịch sử địa phương có
trong nhà trường.
- Mang lại sức khỏe sảng khoái tinh thần niềm vui và những bài học bổ
ích từ những chuyến tham quan lịch sử địa phương.
- Tạo cho các bạn học sinh có các kỹ năng sống tốt đẹp hơn: tự lập, tinh
thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, tự xử lý những tình huống bất ngờ xảy ra trong
cuộc sống thực tế, bồi đắp thêm lòng yêu quê hương đất nước.

9


3.5. Giáo án thực nghiệm:
Tiết 32:
Lịch sử địa phương
CUỘC KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Tình hình đất nước trước khởi nghĩa Bà Triệu và nguyên nhân dẫn đến
cuộc khởi nghĩa.
- Tiểu sử Triệu Thị Trinh, căn cứ và diễn biến của cuộc khởi nghĩa.
- Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
2. Tư tưởng: Giáo dục lòng kính phục, biết ơn các vị anh hùng đã hy sinh

vì độc lập tự do của Tổ quốc, lòng căm thù quân xâm lược.
3. Kĩ năng: Sử dụng bản đồ địa phương, tường thuật sự kiện lịch sử, tư
duy phân tích, tổng hợp.
II. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu
- Các tư liệu, hình ảnh có liên quan đến khởi nghĩa Bà Triệu.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Nêu vấn đề, đàm thoại, tường thuật, kể chuyện lịch sử, đọc thơ, vẽ tranh ảnh...
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Kiểm tra bài cũ:
? Nêu diễn biến, ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Bạch Đằng năm 938?
2. Giới thiệu bài:
- HS xem một số hình ảnh liên quan đến khởi nghĩa Bà Triệu (Thanh Hóa,
quê hương Bà Triệu, căn cứ Núi Nưa, Phú Điền).
- Giới thiệu: Trong một ngàn năm Bắc thuộc, cùng với nhân dân Giao Chỉ
và Nhật Nam, người quận Cửu Chân đã không ngừng vùng lên đấu tranh để
giành độc lập tự chủ. Tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Bà Triệu. Tương truyền
kể rằng: Bà là một người nổi tiếng xinh đẹp, đến tuổi cập kê nhiều người dạm
hỏi, bà đã khảng khái nói rằng: “ tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng
dữ, chém cá Kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô dành lại giang sơn, cưỡi
ách nô lệ chứ tôi không chịu khom lưng làm tì thiếp cho người”. Năm 246, bà
Triệu cùng với anh trai là Triệu Quốc Đạt đã phất cờ khởi nghĩa, nhân dân khắp
nơi nổi dậy hưởng ứng. Bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về người anh
hùng dân tộc Triệu Thị Trinh và cuộc khởi nghĩa .
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Tình hình đất nước.
I. Tình hình đất nước trước
- HS tự đọc SGK.

khởi nghĩa Bà Triệu.
? Sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, tình - Sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng,
hình đất nước ta như thế nào?
nước ta tiếp tục bị nhà Đông Hán
- Tiếp tục bị nhà Đông Hán đô hộ.
đô hộ.
- Chính quyền Đông Hán tăng cường đàn - Đến đầu thế kỉ III, nước ta rơi
10


áp, bóc lột nhân dân ta.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ta
tạm lắng, song sau đó lại tiếp tục bùng
lên.
- GV giới thiệu: Đến đầu thế kỉ III. Đất
nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Ngô.
? Nêu chính sách cai trị của nhà Ngô đối
với nước ta?
- Chia Giao Châu thành 3 quận: Giao
Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
11 - Nắm quyền từ trung ương đến
địa phương, thắt chặt hơn bộ máy cai trị,
tìm mọi cách bóc lột, đàn áp nhân dân ta.
Đóng thuế (muối và sắt), lao dịch và
nộp cống (sản vật quý, sản phẩm thủ
công và thợ khéo)
Đưa người Hán sang Giao Châu, buộc
dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán,
tuân theo luật pháp và phong tục của
người Hán.

? Chính sách đàn áp, bóc lột của nhà Ngô
dẫn đến hậu quả gì?
- Phong trào đấu tranh của nhân dân ta
bùng lên, điển hình là khởi nghĩa Bà
Triệu.
* Hoạt động 2: Khởi nghĩa Bà Triệu.
- Gv: tổ chức cho HS thi trò chơi: “
Đuổi hình bắt chữ”.
Nêu những hiểu biết của em về Bà
Triệu?
GV : chiếu các dữ liệu (cả đúng và sai)
lên màn hình .
-GV: yêu cầu HS tìm các dữ liệu đúng
về tiểu sử cả Bà Triệu: (Tên thật, quê
quán, căn cứ khởi nghĩa...)
=> GV: nhận xét, kết luận về tiểu sử, về
các phẩm chất của Bà Triệu,
- Cho HS xem bản đồ Thanh Hóa, chỉ vị
trí căn cứ núi Nưa (Nông Cống, Triệu
Sơn, Như Xuân) và các hình ảnh về ngọn
núi này.
? Tại sao anh em Bà Triệu chọn núi Nưa
làm căn cứ ?

vào ách đô hộ của nhà Ngô.
- Nhà Ngô ra sức đàn áp, bóc lột,
đồng hóa nhân dân ta.
=> Phong trào đấu tranh của nhân
dân ta bùng lên, điển hình là khởi
nghĩa Bà Triệu.


II. Khởi nghĩa Bà Triệu.
1. Tiểu sử Bà Triệu:
- Sinh ngày 2 tháng 10 năm Bính
Ngọ (226).
- Quê: làng Cẩm Trướng,huyện
Quân An, quận Cửu Chân. ( nay là
xã Định Công, huyện Yên Định,
tỉnh Thanh Hóa)
- Bà là người phụ nữ xinh đẹp, tài
giỏi, thẳng thắn, nhân hậu.
2. Diễn biến:
- Năm 246, hai anh em Bà Triệu
nổi dậy khởi nghĩa tại căn cứ Núi
Nưa (Nông Cống, Triệu Sơn, Như
Xuân).

11


- GV: Năm 246, hai anh em Bà Triệu
dựng cờ khởi nghĩa. Năm 248: nghĩa
quân tiến đánh thành Tư Phố
- HS xác định vị trí thành Tư Phố trên
bản đồ (nay thuộc Thiệu Dương, TPTH),
chỉ hướng mở rộng vùng hoạt động của
nghĩa quân xuống Hậu Lộc.
GV: Tổ chức cho HS thi làm hướng
dẫn viên du lịch giới thiệu cho du khách
biết về căn cứ của nghĩa quân tại Phú

Điền, Hậu lộc, Thanh Hóa.
GV: cho HS sử dụng máy chiếu để giới
thiệu về căn cứ khởi nghĩa Bà Triệu.
HS: Thể hiện phần hiểu biết của mình:
Thưa các bạn!
Căn cứ của nghĩa quân là ở thung lũng
nhỏ giữa hai dãy núi đá vôi thấp. Phía
Bắc là núi Châu Lộc. Phía Nam là đoạn
cuối dãy núi chạy theo sông Mã.
- Thung lũng mở rộng về phía đồng
bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ từ Đồng
bằng Bắc Bộ vào Thanh Hóa à Địa thế
hiểm yếu, thuận lợi cho thế “côn” lẫn
“thủ”.
- GV tường thuật diễn biến khởi nghĩa
trên bản đồ theo hiệu ứng.
+ Cuộc khởi nghĩa ngày càng lớn mạnh,
bộ máy cai trị của bọn đô hộ ở Cửu Chân
lần lượt tan rã.
+ Ảnh hưởng của cuộc khởi nghĩa
nhanh chóng lan ra Giao Chỉ, Cửu Đức,
Nhật Nam. Thứ sử Giao Châu bỏ trốn,
chính quyền Giao Châu có nguy cơ tan rã
à Nhà Ngô cử Lục Dận đem 8000 quân
sang đàn áp. Cuộc chiến đấu 2 tháng với
hơn 30 trận đều thắng lợi. Lục Dận điều
thêm binh tướng à Nghĩa quân Bà Triệu
bắt đầu tiêu hao.
Ngày 21/2 Mậu Thìn (248), Bà Triệu
cùng nghĩa quân chiến đấu dũng cảm phá

vòng vây, rút về núi Tùng ( thuộc xã
Triệu Lộc, Hậu Lộc ngày nay) Bà Quỳ
xuống vái trời đất :“ sinh vi tướng, tử vi

- Năm 248: nghĩa quân tiến đánh
thành Tư Phố, mở rộng căn cứ
xuống vùng Phú Điền (Hậu Lộc).
- Nhân dân tụ về dưới trướng Bà
Triệu rất đông.
à bộ máy cai trị của bọn đô hộ ở
Cửu Chân lần lượt tan rã.
- GV: tường thuật lại
cuộc khởi nghĩa.
- Nhà Ngô 8000 quân sang đàn áp.
Cuộc chiến đấu 2 tháng với hơn
30 trận đều thắng lợi.
- Lục Dận điều thêm binh tướng
à Nghĩa quân bắt đầu tiêu hao.
- Ngày 21/2 Mậu Thìn (248), Bà
Triệu tự vẫn.
- 6/3/248: Cuộc khởi nghĩa thất
bại.

- Các đội thi đọc thơ vê Bà Triệu.

III. Nguyên nhân thất bại, ý
nghĩa lịch sử, bài học kinh
nghiệm của cuộc khởi nghĩa Bà
Triệu.
1. Nguyên nhân thất bại:

12


thần”( sống làm tướng, chết làm thần )
- Chênh lệch lực lượng.
rồi rút gươm tự vẫn.
- Giặc sử dụng binh lực uy hiếp và
cuộc khởi nghĩa kéo dài đến 15 ngày nữa nhiều thủ đoạn mua chuộc, dụ dỗ,
mới kết thúc.
chia rẽ nghĩa quân.
GV: Tổ chức cho hs thi đọc, ngâm thơ 2. Ý nghĩa lịch sử:
ca ngợi về bà Triệu và cuộc Khởi - Đỉnh cao của phong trào đấu
nghĩa.
tranh đầu thế kỉ III.
GV: Chia học sinh làm thành 2 đội ( mỗi - Tiêu biểu cho ý chí quyết tâm
đội đặt tên cho đội mình)
giành độc lập của nhân dân ta.
+ Tổ chức bốc thăm sắp xếp lượt chơi.
- Để lại tiếng vang muôn thuở về
Mỗi đội tìm và đọc một bài thơ, ca dao,
hình tượng anh hùng của người
tục ngữ, đồng dao.
phụ nữ Việt Nam.
Ví dụ: Đội 1: đọc bài đồng dao:
3. Bài học kinh nghiệm:
"Có bà Triệu tướng
- Bài học lịch sử về việc tổ chức
Vâng lệnh trời ra.
lực lượng, xây dựng căn cứ và
Trị voi một ngà,

phương thức đấu tranh chống xâm
Dựng cờ mở nước.
lược.
Lệnh truyền sau trước
Theo gót bà Vương"
(Đồng dao)
Sau đó đến đội 2 đọc bài ca dao mà đội2
sưu tầm được:
''Ru con con ngủ cho lành,
Để mẹ gánh nước rửa bành con voi
Muốn coi lên núi mà coi
Coi Bà Triệu tướng cỡi voi đánh cồng.
Túi gấm cho lẫn túi hồng,
Têm trầu cánh kiến cho chồng ra quân"
( ca dao)
THẢO LUẬN NHÓM (5’)
- Nhóm 1:Tìm hiểu những nguyên nhân
dẫn đến thất bại của khởi nghĩa Bà Triệu?
- Nhóm 2:Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của
khởi nghĩa Bà Triệu?
- Các nhóm tìm hiểu, trình bày, nhận xét
cho nhau, tự kết luận.
* Củng cố, hướng dẫn hs học bài ở nhà:
HS làm bài tập:
BT1: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa Bà Triệu?
a, Nhà Ngô ra sức đàn áp, bóc lột, đồng hóa nhân dân ta.
b, Nhân dân ta không cam chịu số phận nô lệ.
c, Cả hai nguyên nhân trên.
13



BT2: HS tường thuật nhanh diễn biến khởi nghĩa Bà Triệu.
BT3: GV: cho HS về nhà vẽ tranh về hình ảnh Bà Triệu và viết lời
bình cho bức tranh.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Việc sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động dạy học mà tôi đã áp dụng
thực tế cho học sinh khối 6, 7 năm học 2016- 2017 này đã đem lại hiệu quả rõ
rệt.
- Học sinh học tập phương pháp học tập chủ động, sáng tạo và phát huy tư
duy. Có hứng thú học, say mê tìm hiểu bài, nắm vững kiến thức một cách nhẹ
nhàng, đạt hiệu quả cao.
4.1. Kết quả đạt được:
- Đề tài này được áp dụng thành công ở các lớp 6, 7 chủ yếu là chương
trình lịch sử địa phương.
- Năm học 2016-2017, tôi được phân công giảng dạy môn lịch sử ở lớp
6A, 7A tôi đã áp dụng đề tài này và thu được kết quả sau:
- Hơn 90% HS thích học phần lịch sử địa phương, HS cho rằng các tiết
lịch sử địa phương rất bổ ích, các em cảm thấy thích học và yêu thích học môn
lịch sử hơn.
- Dưới 10% HS còn lại ở các khối lớp học cho rằng : lịch sử địa phương là
những tiết học qua loa, đại khái, khô khan, thiếu sinh động, quá nhiều mốc thời
gian và khó nhớ.
Lớp
6A
7A

Sĩ số
26
28


Học sinh hứng
thú và hiểu bài.
SL
%
24
92,3
26
92,8

Học sinh không hứng thú
và không hiểu bài.
SL
%
2
7,7
2
7,2

III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết Luận:
Có những tiết “ Chương trình lịch sử địa phương” kết hợp được tất cả các
hình thức dạy - học nói trên nhưng có những bài chỉ vận dụng một trong số các
hình thức dạy học đó, tuỳ thuộc vào tính chất của từng bài dạy và hoàn cảnh, vị
trí địa lý, điều kiện của từng địa phương. Song để đạt được điều đó người giáo
viên phải thực sự yêu nghề, yêu trẻ luôn chịu khó học hỏi, tìm tòi sáng tạo để
tiết học thực sự đem lại sự hứng thú, tìm hiểu, học tập của các em . Chính vì
điều đó, trong các tiết “Chương trình lịch sử địa phương” tôi đã sử dụng kết hợp
với các hình thức và phương pháp đã nêu. tôi thấy đạt được hiệu quả nhất định.
Đó là các em hào hứng sôi nổi học tập, chăm chú và thích thú, say mê với môn

học hơn, đặc biệt các em rất thích học các tiết lịch sử địa phương để tự mình
được khám phá và thể hiện sự hiểu biết của mình trước tập thể. Các em tự tin
14


hơn, bớt đi sự rụt rè, nhút nhát, phát huy được năng lực chủ động sáng tạo, ít
nhiều bộc lộ được năng khiếu sở trường của chính các em.
2. Kiến nghị:
- Để dạy tốt các tiết lịch sử địa phương đạt hiệu quả, nhà trường cần có
phòng thư viện, đồ dùng học tập như tranh ảnh, bản đồ lịch sử và phòng truyền
thống, phòng chức năng, máy chiếu...
- Trong kế hoạch hoạt động năm học, các nhà trường cần dành kinh phí
cho các hoạt động học tập bằng hình thức tham quan du lịch, gắn với các di sản,
danh lam thắng cảnh địa phương.
- Từ những kết quả trên, bản thân tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến nhỏ này
trong quá trình dạy - học lịch sử địa phương nên khó tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Nhà trường và các bạn đồng
nghiệp để rút kinh nghiệm cho bản thân.Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Yên Định, ngày 29 tháng 03 năm 2017

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết.

Trịnh Văn Dung

Hà Thị Sáng.
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGHÀNH.

15


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
2. Thực trạng của vấn đề
3. Một số giải pháp đã sử dụng
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

1

1
2
2
2
3
3
3
4
14
14
14
15

Tài liệu tham khảo.
Sách lịch sử Thanh Hóa . NXB Thanh Hóa 1996.
Tài liệu dạy học kiến thức địa phương Ngữ văn và Lịch sử 6,7. NXB
Thanh Hóa.
Lịch sử địa phương ( sách dùng trong trường THCS tỉnh Thanh Hóa.)
Thiết kế bài giảng lịch sử ở trường THCS. NXB – ĐHQG Hà Nội.
Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS .
Bộ GD& ĐT – 2002.
/> /> />option=com_content&task=view&id=860&Itemid=5

16


Dưới đây là một số hình ảnh nhà trường THCS Định Tăng đã tổ chức cho các
em đi tham quan di tích lịch sử địa phương - thành nhà Hồ ( Vĩnh Lộc, Thanh
Hóa) và khu di tích Lam Kinh( Thọ Xuân, Thanh Hóa) trong năm hoc: 20152016.


GV- PH cùng các HS đang tìm hiểu các hiện vật và mô hình súng thần công
tại khu bảo tàng thành nhà Hồ.

17


(Đoàn tham quan đang tiến vào khu di tích Lam Kinh.)

18


( Các em đang chú ý nghe cô hướng dẫn viên giới thiệu giếng cổ
- Khu di tích Lam Kinh)

19


Công tác nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm nhiều năm đã
được đánh giá và xếp loại cấp trường, cấp huyện.
Năm học
2011 – 2012.

2012 - 2013.
2014 – 2015.

2015 – 2016.

2015 – 2016.

Tên đề tài,

SKKN
Một số biện
pháp nhằm nâng
cao chất lượng
dạy học văn
biểu cảm cho
học sinh lớp 7

Hiệu quả.

Tính sáng
tạo, tính
tích cực
bộc lộ cảm
xúc khi
làm văn
biểu cảm
của hs.
Cách phân biệt Tính tích
từ láy và từ
cực , tính
ghép.
ứng dụng
Ứng dụng
Tạo tính
CNTT vào dạy tích cực,
Ngữ văn.
sáng tạo,
tạo hứng
thú trong

dạy và học.
Sử dụng đồ
Bước đầu
dùng trực quan hình thành
ở một số tiết
các khái
dạy môn lịch sử niệm lịch
6.
cho hs lớp
6, phát huy

duy,nhận
thức của
hs.
NCKH: Tham
Phát huy
quan di tích lịch tính sáng
sử tác động tích tạo, tự
cực đến nhận
nghiên cứu
thức của học
tự học hỏi
sinh về lịch sử
để lĩnh hội
địa phương.
tri thức
Lịch sử của
Hs.

Phạm vi ảnh

hưởng
Học sinh lớp
7

Số QĐ công
nhận.
Xếp loại: C
cấp huyện
QĐsố:132/Q
Đ- PGD&ĐT

HS lớp 7

Xếp loại C
cấp huyện.

Trường
THCS Định
Tăng và một
số đơn vị
trường bạn.

Xếp loại : A
cấp trường: B
cấp huyện.
QĐ số: 138/
GDYD

Hs lớp 6
Trường

THCS Định
Tăng.

Xếp loại: A
cấp trường; A
cấp huyện.
QĐ số:
189/GDYD

Học sinh cấp
THCS

Tham gia
cuộc thi
NCKK đạt
giải: KK

20


2016 - 2017

“Một số
hình thức tổ
chức dạy học
lịch
sử
địa
phương cho học
sinh lớp 6 và 7”

.

Gây hứng HS khối 6&7
thú cho hs, trường THCS
trãi nghiệm
thực tế. tự
lĩnh hội
kiến thức.
tránh hình
thức dạy
học khô
khan, giáo
điều.

Xếp loại :
Loại A cấp
trường, Loại
A cấp huyện.

21


22



×