Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS trương công man

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 26 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỤC LỤC
A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
B – NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của SKKN
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.2. Định nghĩa về phương pháp dạy học theo nhóm
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3. Các giải pháp đã thực hiện giải quyết vấn đề
3.1. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập nhỏ
3.2. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập lớn
3. 3.Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với sơ đồ tư duy
4. Hiệu quả của SKKN

1
1
3
3
3
4
4
4
4


5
6
7
10
15
18

C - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

20

1. Kết luận

20

2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

22

1


I - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi toàn quốc trong những năm
vừa qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ

cơ bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy
nhằm giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính
vì thế, mà người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết vận dụng các phương
pháp hoạt động lên lớp một cách hợp lý, cụ thể phù hợp với từng đối tượng học
sinh nhằm khơi dậy niềm say mê, sáng tạo và khả năng khám phá thế giới xung
quanh. Hơn nữa trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải
yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Trong những năm gần đây, nghành giáo dục đã có nhiều lần thực hiện và
triển khai đến giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học. Thực hiện tinh thần
chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, sở GD-ĐT Thanh Hoá, phòng GD-ĐT Cẩm Thủy, BGH
trường THCS Trương Công Man đã và đang tạo điều kiện, động viên, khuyến
khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng có hiệu quả
các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học mới vào
thực tiễn giảng dạy hàng ngày. Tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học trong môn học nói chung và đối với môn Sinh học nói riêng không
phải là vấn đề đơn giản, nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học…. Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa
phương thì việc ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học
tích cực vẫn là vấn đề khá mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường
xuyên, nhiều nơi còn mang tính hình thức... Riêng đối với trường THCS Trương
Công Man, việc ứng dụng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và với môn
Sinh Học nói riêng còn khá khiêm tốn, một phần do trang bị để phục vụ cho đổi
mới phương pháp dạy học của giáo viên còn hạn chế đặc biệt là các trang thiết bị
để thực hiện tiết theo phương pháp mới còn gặp nhiều khó khăn, phần vì điều
kiện cơ sở vật chất, phần vì khả năng tiếp thu của học sinh, phần vì giáo viên
còn ngại đổi mới......
Đổi mới phương pháp giảng dạy nói chung và đổi mới mới phương pháp

giảng dạy môn Sinh học nói riêng là một vấn đề không phải là mới. Nhưng để
thực hiện triệt để mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy của ngành đặt ra
không phải là dễ. Vấn đề cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới
hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ
động, tức là đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của giáo viên và học sinh,
đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Bản thân tôi khi lựa chọn đề tài “ Một số
kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học
lớp 8 ở trường THCS Trương Công Man” đã vấp phải không ít khó khăn trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện. Phần vì kinh nghiệm giảng dạy của bản thân
2


chưa nhiều, đối tượng học sinh, thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Song bằng
nỗ lực của bản thân, qua đề tài này tôi muốn có cái nhìn mới về đổi mới phương
pháp giảng dạy trong giảng dạy ở nhà trường. Từ đó đưa ra một số kết luận và
khuyến nghị qua quá trình thực hiện với hi vọng rằng đề tài này là một tài liệu
tham khảo có ý nghĩa đối với các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng nghiệp trực
tiếp giảng dạy môn sinh học ở trường THCS.
Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy
sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công Man” với hi vọng đáp ứng một
phần vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy mà ngành giáo dục đang thực
hiện nói chung và của môn sinh học nói riêng trong nhà trường THCS.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương
Công Man” đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương
pháp giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy môn sinh học nói
riêng. Qua đó đưa ra một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm

đạt được mục tiêu của ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy
“Học” là trung tâm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động dạy và học nhằm phát huy “tính tích cực chủ động sáng tạo
trong học tập của học sinh môn sinh học 8 ở trường THCS Trương Công Man”.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng để nghiên cứu Sách, báo,
các tài liệu chuyên ngành có liên quan....
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp
từ bản thân và các đồng nghiệp.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng trong phân tích số liệu thu thập được
trong thực nghiệm đề tài.
- Phương pháp tổng hợp: Sử dụng trong quá trình tổng hợp số liệu, kiến
thức
- Phương pháp so sánh: Sử dụng trong so sánh giữa lớp thực nghiệm và
lớp không thực nghiệm để tìm giải pháp thay thế.
- Phương pháp khái quát, tổng hợp lý thuyết: sử dụng trong nghiên cứu
các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng trong điều tra số liệu, giải pháp, kỹ
năng…
- Phương pháp quan sát: Sử dụng trong quan sát tranh ảnh, tài liệu được
sử dụng trong bài giảng
II- NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM
3


1. Cơ sở lý luận
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Theo khoản 2, điều 28 của Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã nêu “phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi
dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”
“Con người” là đối tượng nghiên cứu của sinh học 8 ở trường phổ thông,
một đối tượng gần gủi với học sinh là bản thân các em, là bạn bè xung quanh
nên các em có thể có những hiểu biết thực tế liên quan đến đời sống đến hoạt
động hàng ngày của mình. Do đó, giáo viên có thể khai thác những vốn hiểu biết
đó trong quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm hoặc về phía học
sinh có thể dùng những hiểu biết khoa học để tìm hiểu, giải thích những hiện
tượng thường gặp trong đời sống. Chẳng hạn: Vì sao khi hoạt đông lao động
hoặc chơi thể thao, nhịp hô hấp và nhịp tim lại tăng? Hoặc giải thích câu ” Trời
nóng chống khát; trời mát chống đói”...
1.2. Định nghĩa về phương pháp dạy học theo nhóm và vai trò của
phương pháp dạy học theo nhóm:
* Định nghĩa: Nhóm là tập hợp những cá nhân thỏa mãn 4 yếu tố sau:
- Có từ hai thành viên trở lên.
- Có thời gian làm việc chung nhau nhất định.
- Cùng chia sẻ hay thực hiện chung một nhiệm vụ hay một kế hoạch để
đạt đến các mục tiêu mà cả nhóm kì vọng
- Hoạt động theo những quy định chung của nhóm.
* vai trò của phương pháp dạy học theo nhóm:
- Hoạt động nhóm mang lại những hiệu quả tốt nhất mà từng các nhân

không thể làm được hay làm được mà hiệu quả không cao.
- Hoạt động nhóm cho phép những cá nhân nhỏ lẻ vượt qua những cản trở
của cá nhân, để đạt được kết quả cao hơn. Đồng thời kéo theo sự phát
triển cho các thành viên khác cùng tham gia nhóm.
- Tận dụng năng khiếu, kỹ năng của từng thành viên thành sức mạnh tập
thể.
- Ảnh hưởng của nhóm giúp thay đổi, thái độ cá nhân theo chiều hướng
tốt.
4


- Nhìn và giải quyết vấn đề sâu rộng hơn do có nhiều thành viên khác
nhau, có kinh nghiệm và kiến thức khác nhau.
- Nhiều thành viên xẽ giúp đỡ được một cá nhân trong nhóm khắc phục
những khó khăn đang gặp phải.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong những năm gần đây việc dạy và học môn Sinh học ở Trường THCS
nói chung và tại trường THCS Trương Công Man nói riêng đã có nhiều chuyển
biến theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên trong
quá trình dạy học ở trường, qua việc dự giờ các đồng nghiệp và qua các lần sinh
hoạt cụm, tổ nhóm chuyên môn do nhà trường tổ chức tôi thấy việc dạy và tổ
chức các tiết của một số GV còn đơn điệu, nhiều GV khi dạy học chỉ đơn thuần
là hỏi – đáp, lớp học không sôi nổi, HS rèn luyện kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm…đặc biệt là kỹ năng thảo luận theo nhóm
còn rất ít. Một số GV đôi khi còn ngại đổi mới phương pháp dạy học vì phải
chuẩn bị nhiều đồ dùng …Từ những nguyên nhân trên nên hiệu quả của tiết học
chưa cao, nhiều học sinh chưa thích và chưa chú ý đến hoạt động học của mình,
đặc biệt là các bộ môn như Sinh học, GDCD, Địa lí, Công nghệ, mỹ thuật.........
Đối với giáo viên việc "Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm” chưa
thật sự được sử dụng thường xuyên bởi lẽ đây là hình thức dạy học đòi hỏi

người giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo cả về thời gian, kiến thức và cách
thức tổ chức dạy học. Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong tiết học
chỉ với 45 phút giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng dạy học có liên quan, nên
nhiều giáo viên còn ngại không muốn tổ chức hoạt động dạy học này. Mặt khác
do đời sống của nhiều giáo viên còn khó khăn nên chưa có điều kiện đầu tư thỏa
đáng cho tiết dạy trên lớp mà mới chỉ dừng lại ở chỗ sử dụng các thiết bị hiện có
trong nhà trường.
Đối với HS phần lớn các em không thích học môn Sinh học vì cho rằng
đây là môn học phụ không quan trọng, các tiết học Sinh học trên lớp chưa mang
lại hiệu quả trong học tập đối với các em nên các em chưa yêu thích môn học
này. Mặt khác "Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong các tiết dạy hàng
ngày ” các em chưa được học thường xuyên nên cách học này còn mới mẻ, HS
còn có nhiều bỡ ngỡ trong giao tiếp, lúng túng khi được giao nhiệm vụ, học sinh
gặp phải khó khăn khi vừa tham gia thảo luận vừa phải lĩnh hội kiến thức mới,
ôn lại các kiến thức cũ để giải đáp những yêu cầu của tiết học.
Trên đây là một số vấn đề thực trạng ở môn Sinh học tại trường THCS
Trương Công Man. Bằng sự yêu nghề, trăn trở, tâm huyết với chuyên môn tôi đã
tiến hành khảo sát thực trạng để minh chứng cho nguyên nhân: Vì sao học sinh
không thích học môn Sinh học, Cụ thế như sau:
Vào đầu năm học 2016-2017 tôi tiến hành khảo sát thăm dò ý kiến đối với
môn Sinh học ở các lớp 8A, 8B, Trường THCS Trương Công Man và thu được
kết quả sau:
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Về thuận lợi: Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 8 trường THCS
5


Trương Công Man đa số nằm trong độ tuổi 13-14, là lớp có nhiều học sinh
chăm ngoan học giỏi có ý thức trong mọi hoạt động, có tinh thần tập thể và có
trách nhiệm cao trong học tập, quan tâm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và cụ thể

khối lớp 8, có 12 em có học lực giỏi chiếm 18,4 % và có 18 em có học lực khá
chiếm 27,6%,
Về khó khăn : Tỉ lệ học sinh trung bình và yếu kém còn cao, còn có học
sinh có khả năng tiếp thu chậm, còn rụt rè và chậm chạp trong mọi công việc,
chưa chịu khó trong phương pháp học tập tích cực.
Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS
Lớp
Sĩ số
Thích học môn
Không thích học môn
Sinh học
Sinh học
8B
32
11
21
8A
33
15
18
Qua kết quả khảo sát thăm dò trên cho thấy: HS không thích học môn
Sinh học chiếm tỷ lệ khá cao, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng
sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn trong các giờ học, không dám tranh luận nhất
là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng không
tốt đến việc học tập của HS. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên
nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do chưa vận dụng thường xuyên và hợp lí
phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp để cuốn hút học sinh học môn học này.
Đồng thời với kết quả khảo sát thăm dò trên tôi tiến hành cho HS làm bài
kiểm tra vào đầu năm học 2016-2017 ở lớp 8B,8A Trường THCS Trương Công
Man và thu được kết quả sau:

Kết quả thực trạng ban đầu khi GV tổ chức cho HS làm bài kiểm tra
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
33
3
9,0
7
21,2
17
51,8
6
18.0
8B
32
0
0,0
5
15,6

18
56,2
9
28,2
Kết quả điểm bài kiểm tra GV tiến hành tổ chức vào đầu năm học 20162017 ở các lớp 8A, 8B rất thấp ( số HS đạt điểm khá, giỏi còn ít, số HS đạt điểm
TB và yếu chiếm tỉ lệ cao)
Từ thực trạng trên bản thân tôi mạnh dạn ứng dụng"Một số kinh nghiệm
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường
THCS Trương Công man’’. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi được nhà
trường, đồng nghiệp quan tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp đỡ.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học tại trường THCS Trương Công
Man đặc biệt khi áp dụng phương pháp tổ chức các hoạt động nhóm bản thân tôi
đã tích cực sử dụng tối đa các phương pháp nhằm tạo hứng thú cho HS yêu
thích môn học, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học. Các
phương pháp chủ yếu được áp dụng là: Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm
với phiếu học tập nhỏ, Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập

6


lớn, phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với thiết kế sơ đồ tư duy...... Các các
phương pháp mà tôi áp dụng ở đề tài này chính là vận dụng, kế thừa và phát huy
việc đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
3.1. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập nhỏ:
Tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập nhỏ bản thân tôi thực hiện tại
trường THCS Trương Công Man với hình thức: Học sinh các nhóm thảo luận,
thống nhất ý kiến ghi vào phiếu học tập nhỏ những nội dung phù hợp, sau khi
hoàn thành phiếu học tập, các nhóm tiếp tục thảo luận và đặt các phiếu vào vị trí
trên bản đồ trống hoặc lên hình ảnh...... sao cho đúng nội dung, vị trí các đối

tượng của các yêu cầu mà giáo viên đã đề ra.
a. Xác định các tiết học ở cấp học THCS phù hợp để tiến hành tổ
chức phương phát thảo luận nhóm với phiếu học tập nhỏ.
Tiết
Bài
Nội dung sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm với phiếu học tập nhỏ
`3

Bài 3. Tế bào

Mục I. Cấu tạo tế bào

7

Bài 7. Bộ xương

Mục I. Các phần của bộ xương người

8

Bài 8. Cấu tạo và tính Mục I/1. Cấu tạo xương dài
chất của xương

17

Bài 17. Tim và mạch Mục I. Cấu tạo tim
máu

42


Bài 40. Vệ sinh hệ bài Mục II. Xây dựng thói quen sống khoa học để
tiết nước tiểu
bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu tránh các tác nhân
có hại.

44

Bài 42. Vệ sinh da

Mục II. Rèn luyện da

48

Bài 46. Trụ não, tiểu não, Mục I. Vị trí và các thành phần của não bộ
não trung gian
b. Cụ thể chi tiết một số bài vận dụng tổ chức phương phát thảo luận
nhóm với phiếu học tập nhỏ.
VÍ DỤ TIẾT 17. BÀI 17. TIM VÀ MẠCH MÁU
Lớp tiến hành thử nghiệm đề tài; Lớp 8A; Tổng số HS của lớp 33 em.
Bước 1: Chuẩn bị đồ dùng để tổ chức hoạt động nhóm theo kế hoạch.
Chuẩn bị của giáo viên: Tranh vẽ hình 17.1. Hình dạng mặt ngoài phía
trước của tim, Bảng phụ nghi nội dung bảng 17,1. Nơi máu được bơm tới từ các
ngăn tim, các mảnh bìa nghi nội dung ( Cung động mạch chủ, động mạch phổi,
động mạch chủ, tĩnh mạch phổi, tĩnh mạch chủ, tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm
thất phải, tâm thất trái, động mạch vành phải, động mạch vành trái, tĩnh mạch
chủ dưới), nam châm, bút dạ mực mầu đỏ.
Chuẩn bị của học sinh: Bút dạ, băng keo, (hoặc nam châm), thước kể....
bảng nhóm kẻ xẵn theo mẫu:
7



Các ngăn tim

Nơi máu được bơm tới

Tâm nhĩ trái co
Tâm nhĩ phải co
Tâm thất trái co
Tâm thất phải co
Bước 2: Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh thảo luận theo yêu cầu:
- GV chia lớp thành ba tổ mỗi tổ được chia làm hai nhóm, mỗi nhóm có 5
đến 6 học sinh.
- Lưu ý khi chia nhóm phải chú ý tỷ lệ HS nam và nữ; tỷ lệ HS giỏi, khá,
trung bình, yếu.
- Nội dung giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện ở bài học cụ thể như
sau:
Câu 1: Giao viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành sơ đồ câm

Câu 2. Dựa vào kiến thức đã biết, quan sát H16.1; H17,1 hoán thành nội dung
bảng sau:

Các ngăn tim co

Nơi máu được bơm tới

Tâm nhĩ trái co
Tâm nhĩ phải co
Tâm thất trái co
Tâm thất phải co


8


Câu 3: Căn cứ vào chiều dài quảng đường mà máu được bơm qua dự đoán xem
ngăn tim nào có thành cơ dày nhất, và ngăn tim nào có thành cơ mỏng nhất?
- Giáo viên yều cầu các nhóm tiến hành theo trình tự sau:
Nội dung 1: các nhóm tiến hành thảo luận thống nhất ý kiến và điền vào
sơ đồ câm mà giáo viên đã giao cho các nhóm.
Nội dung 2: các nhóm quan sát và tiến hành điềm kết quả vào các ô còn
thiếu trong phiếu học tập của mỗi nhóm
Nội dung 3:các nhóm ghi câu trả lời của nhóm mình vào giấy A4 bằng bút
dạ chữ to dễ quan sát

SẢN PHẨN CỦA HỌC SINH
Bước 3: Sau 15 phút GV yêu cầu các nhóm để nguyên sản phẩm thảo luận
tại chỗ để GV chấm điểm sản phẩm, chỉnh sửa các ý đúng sai cho các nhóm sau
đó GV bổ sung, chuẩn kiến thức trên màn hình ti vi để các nhóm cùng quan sát
đối chiếu só sánh với sản phẩm của nhóm mình.
Câu 1:

Câu 2:
Các ngăn tim co

Nơi máu được bơm tới

Tâm nhĩ trái co

Tâm thất trái


Tâm nhĩ phải co

Tâm thất phải

Tâm thất trái co

Động mạch chủ

Tâm thất phải co
Động mạch phổi
Câu 3:
- Thành tâm thất trái dày nhất
9


- Thành tâm nhĩ mỏng nhất
Bước 4: GV công bố kết quả cho các đội chơi.
Qua áp dụng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm ở trường THCS
Trương Công man có thể thấy rõ trò phương pháp này tạo ra hoạt động đa dạng,
phong phú. Trong hoạt động nhóm đòi hỏi học sinh phải tích cực nỗ lực tham
gia và bị cuốn hút vào các hoạt động từ đó hoàn thành vai trò, trách nhiệm của
mỗi cá nhân. Thông qua hoạt động này hình thành ở học sinh tính chủ động,
năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong học tập. Học
sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân; HS được rèn luyện các
kỹ năng hoạt động nhóm kết hợp với học kiến thức rất hiệu quả, các nhóm ai
cũng đều muốn chiến thắng đã tạo cho các em nghi nhớ nhanh kiến thức. Đồng
thời hình thành ở học sinh các kỹ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết
vấn đề…
Tuy nhiên để hoạt động nhóm có hiệu quả cần hình thành ở học sinh thói
quen học tập hợp tác và những kỹ năng xã hội, tính chủ động, tinh thần trách

nhiệm trong học tập. Cần lựa chọn nội dung phù hợp để tổ chức cách học này.
Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để đảm bảo
tất cả mọi học sinh đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ kiến thức được
giao.
Bên cạnh hiệu quả học tập của học sinh trong giờ học, phương pháp tổ
chức thảo luận nhóm với phiếu học tập nhỏ còn phát huy hiệu quả kỹ năng
sử dụng dồ dùng học tập. Các sơ đồ trống, tranh ảnh, mảnh ghép...... được sử
dụng để dạy và học trong nhiều năm.
3.2. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập lớn:
Tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập lớn bản thân tôi thực hiện tại
trường THCS Trương Công Man với hình thức: HS các nhóm thảo luận, thống
nhất ý kiến, sau đó các nhóm thiết kế sản phẩm của mình bằng hình thức kẻ
bảng và ghi nội dung kiến thức mà bài học yêu cầu sao cho phù hợp.
Tổ chức thảo luận nhóm với phiếu học tập lớn tôi thường xuyên ứng dụng
ở các bài dạy trên lớp, đặc biệt là ở các bài thực hành. Với hình thức này tạo
cảm giác không nhàm chán, giúp HS được tham gia học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề suất và lĩnh hội kiến
thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của HS; tạo niềm vui,
hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
a. Vận dụng thảo luận nhóm với phiếu học tập lớn ở các bài giảng trong
chương trình sinh học lớp 8 ở trường THCS cụ thể như sau:
Tiết

Bài

Nội dung sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm với phiếu học tập lớn

2


Bài 2. Cấu tạo cơ thể người I/2. Các hệ cơ quan

4

Bài 4. Mô

II. các loại mô

10

Bài 10. Hoạt động của cơ

I. Công của cơ
10


11

Bài 11. Tiến hóa của hệ vận I. Tiến hóa của bộ xương người so với
động- Vệ sinh hệ vận động bộ xương thú

12

Bài 12. Thực hành tập sơ
cứu và băng bó cho người
gẫy xương

20

Bài 19. Thực hành sơ cứ 2. Chảy máu động mạch: Tập băng vết

cầm máu
thương ở cổ tay

30

Bài 26. Thực hành tìm hiểu
Tìm hiểu hoạt động của enzim trong
hoạt động của enzim trong
nước bọt
nước bọt

39

Bài 37. Thực hành phân tích
Phân tích một khẩu phần ăn cho trước
một khẩu phần ăn cho trước

44

Bài 42. Vệ sinh da

54

Bài 52. Phản xạ không điều
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện và
kiện và phản xạ có điều
phản xạ không điều kiện
kiên

Cách sơ cứu và băng bó cho người bị

gẫy xương cẳng tay.

III. Phòng chống bệnh ngoài da

Bài 65. Đại dịch AIDS – III. Các biện pháp tránh lây nhiềm
Thảm họa của loài người
HIV/AIDS
b. Cụ thể chi tiết một số bài vận dụng tổ chức phương phát thảo luận nhóm
với phiếu học tập lớn:
VÍ DỤ TIẾT 30. BÀI 26. THỰC HÀNH.
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
67

Lớp tiến hành thử nghiệm đề tài; Lớp 8A; Tổng số HS của lớp 33 em.
Bước 1: Chuẩn bị đồ dùng để tổ chức hoạt động nhóm theo kế hoạch.
* Chuẩn bị của giáo viên:
- Dụng cụ: ( Cho mỗi nhóm)
+ 12 ống nghiệm nhỏ (10ml)
+ 2 giá để ống nghiệm
+ 2 đèm cồn và giá đun
+ 2 ống đong chia độ (10ml)
+ 1 cuộn giấy đo PH
+ 2 phểu nhỏ và bông lọc
+ 1 bình thủy tinh 4-5 lít, đũa thủy tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, may so
đun nước.
+ Ống nhỏ giọt
- Vật liệu:
+ Nước bọt hòa loãng (25%) lọc qua bông lọc
+ Hồ tinh bột 1%
+ Dung dịch axit HCl 2%

11


+ Dung dich iốt 1%
+ Thuốc thử Strôme
* Chuẩn bị của học sinh: Mỗi nhóm gồm:
- Bút dạ, băng keo, thước kể....
- Mãnh bìa ghi ống A, B, C, D, ống A1, A2, B1, B2, C1, C2, D1, D2
- Bảng phụ ghi nội dung:
Bảng 26.1 Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bột
Các ống nghiêm
Hiện tượng (độ trong)
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D
Bảng 26.2. Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bột
Các ống nghiệm
Hiện tượng ( mầu sắc)
Giải thích
Ống A1
Ống A2
Ống B1
Ống B2
Ống C1
Ống C2
Ống D1
Ống D2
Bước 2: Tiến hành tổ chức thảo luận:

- GV chia lớp thành 3 nhóm ( khi chia nhóm phải chú ý tỷ lệ HS nam và
nữ; tỷ lệ HS giỏi, khá ,trung bình, yếu).
- Dựa vào sgk + hiểu biết của bản thân + hình ảnh trên máy chiếu đa năng,
các đội thiết kế kẻ bảng ở phiếu học tập( giấy A0 )và hoàn thành yêu cầu bài
thực hành theo nội dung hướng dẫn trong sách giáo khoa kết hợp với sự hướng
dẫn của giáo viên:
* Nội dung và cách tiến hành:
1. Chuẩn bị vật liệu cho vào các ống nghiệm
- Ống A: Hồ tinh bột + 2 ml nước lã.
- Ống B: Hồ tinh bột + 2 ml nước bọt.
- Ống C: Hồ tinh bột +2 ml nước bọt đã đun sôi.
- Ống D: Hồ tinh bột 2ml nước bọt + vài giọt HCl 2%
2. Tiến hành thí nghiệm
- Dùng giấy đo PH đo dung dịch của các ống nghiệm rồi ghi kết quả vào
vở
12


G iấ y
q u ì


( 2 m
+
2

n g

A


l h ồ
tin h
b ộ t
m l n ư ớ c lã )

ố n g
( 2 m
2
m

ố n g

B

l h ồ
tin h b ộ t
l n ư ớ c b ọ t )

+

C

ố n g

( 2 m l h ồ tin h
b ộ t +
2
m l n ư ớ c b ọ t đ ã
đ u n
s ô i)


D

2 m l
h ồ
tin h b ộ t +
2 m l n ư ớ c b ọ t +
v à i
g iọ t H C l 2 %

− Đặt thí nghiệm theo thứ tự:

- Học sinh các nhóm quan sát kết quả thí nghiệm và ghi vào bảng nhóm
theo mẫu:
Các ống nghiêm
Hiện tượng (độ trong)
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D

Ố n g

A

Ố n g

B


Ố n g

C

Ố n g

D

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ( BƯỚC 2)

3. Kiểm tra kết quả thí nghiệm:
- Các nhóm tiến hành chia phần dung dịch trong mỗi ống nghiệm thành hai
phần bằng nhau

13


Ố ng A

Ố ng B

1

ống C

1

1

ống D


1

Ố ng A

Ố ng B

2

ống C

2

ống D

2

2

LÔ 2

LÔ 1

−Dùng thuốc thử để kiểm tra kết quả biến đổi trong các ống nghiêm:

ố n g A

1

ố n g B


1

ố n g C

1

ố n g D

ố n g A
1

Lô 1 Thêm vào mỗi ống vài giọt
dung dịch iốt 1%

ố n g B

2

ố n g C

2

ố n g D

2

2

Lô 2 Thêm vào mỗi ống vài giọt dd Strôme,

đun sôi trên ngọn lửa đèn cồn.

- Học sinh mỗi nhóm quan sát kết quả bước 3 rồi ghi vào bảng:
Các ống nghiệm
Hiện tượng ( mầu sắc)
Giải thích
Ống A1
Ống A2
Ống B1
Ống B2
Ống C1
Ống C2
Ống D1
Ống D2

ống A

1

ống B

1

ống C

1

ống D

1


KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM LÔ 1

Ố ng A

2

Ố ng B

2

Ố ng C

2

Ố ng D

2

KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM LÔ 2

* Giáo viên kiểm tra kết quả thí nghiệm của mỗi nhóm:
- Yêu cầu đại diện của mỗi nhóm đem kết quả của nhóm mình lên bảng trình bày

14


SẢN PHẨM CỦA CÁC NHÓM

BẢNG 26.1 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM

TRONG NƯỚC BỌT ( BƯỚC 2)
Các ống nghiêm
Hiện tượng (độ trong)
Giải thích
Ống A

Không đổi

Do nước lã không co enzim
biến đổi tinh bột.

Ống B

Độ trong tăng

Do nước bọt có enzim biến
đổi tinh bột.

Ống C

Không đổi

Do nước bọt đun sôi làm biến
đổi enzim

Do pH thấp nên enzim không
hoạt động
BẢNG 26.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM
TRONG NƯỚC BỌT ( BƯỚC 3)
Các ống nghiệm Hiện tượng ( mầu sắc)

Giải thích
Ống D

Không đổi

Ống A1

Có màu xanh

Ống A2

Không có mầu đỏ nâu

Ống B1

Không có màu xanh

Ống B2

Có mầu đỏ nâu

Ống C1

Có màu xanh

Ống C2

Không có mầu đỏ nâu

Ống D1


Có màu xanh

Nước lã không có enzim không
biến đổi tinh bột thành đường
Nước bọt có enzim biến đổi tinh
bột thành đường.
Enzim trong nước bọt bị đun sôi
không còn khả năng biến đổi tinh
bột thành đường

Enzim trong nước bọt không hoạt
động ở môi trường axit nên không
Ống D2
Không có mầu đỏ nâu biến đổi tinh bột thành đường.
- Giáo viên nhận xét đúng sai và cho điểm mỗi nhóm.
- Tổng kết nhận xét tiết thực hành
15


3.3. Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm với sơ đồ tư duy:
Qua tìm hiểu về sơ đồ tư duy và qua thực tế vận dụng sơ đồ tư duy vào
giảng dạy môn Sinh học, bản thân tôi thấy rõ một số tác dụng của dạy học với
sơ đồ tư duy như sau:
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học: Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh
học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Sử

dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy học, học sinh sẽ học được phương
pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực: Việc học sinh
tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bầy kiến
thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em yêu
quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- Sơ đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của sơ
đồ tư duy nên người thiết kế sơ đồ tư duy phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp
xếp, bố cục để “ghi” thông tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy, sử dụng sơ đồ tư
duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu quả. Với cách
làm này rèn luyện cho bộ óc các em hướng dần tới cách suy nghĩ lôgic, mạch
lạc và cũng là cách giúp các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ không
phải là học thuộc lòng, học vẹt.
Qua thực tế giảng dạy môn Sinh học, bản thân tôi thường xuyên sử dụng
sơ đồ tư duy vì kỹ thuật dạy học này này giúp cho học sinh phát triển được khả
năng tư duy, sáng tạo, học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm
năng của bộ não.
a. Vận dụng thảo luận nhóm với dạng sơ đò tư duy ở các bài giảng
trong chương trình sinh học lớp 8 ở trường THCS cụ thể như sau:
Nội dung sử dụng phương pháp thảo
Tiết
Bài
luận nhóm với dạng sơ đồ tư duy
7

Bài 7. Bộ xương


III. Các khớp xương

13

Bài 13. Máu và môi trường
1. Thành phần cấu tạo của máu
trong cơ thể

14

Bài 14. Bạch cầu – Miễn
I. Các hoạt động chủ yếu của bạch cầu
dịch

17

Tiết 17. Tim và mạch máu

29

Bài 29. Hấp thụ chất dinh II. Con đường vận chuyển và hấp thụ

II. Cấu tạo mạch máu

16


dưỡng và thải phân

chất dinh dưỡng


40

Bài 38. Bài tiết và cấu tạo
II. cấu tạo hệ bài tiết nước nước tiểu
hệ bài tiết nước tiểu

43

Bài 41. Cấu tạo và chức
I. cấu tạo da
năng của da

58

Bài 43. Giới thiệu chung hệ
II. cấu tạo phân hệ thần kinh
thần kinh

Lưu ý: Có thể sử dụng vào phần cũng cố bài cho tất cả các bài về cấu tạo cơ
thể hoặc các hệ cơ quan trong cơ thể như hệ hô hấp, tuần hoàn, bài tiết, sinh
dục......
b. Cụ thể chi tiết một số bài vận dụng tổ chức phương phát thảo luận
nhóm với dạng sơ đồ tư duy:
VÍ DỤ TIẾT 17. BÀI 17. TIM VÀ MẠCH MÁU
Sử dụng vào mục tổng kế bài ( Cũng cố) với nộ dung câu hỏi: Em hãy tóm tắt
các ý chính của bài tim và mạch máu dưới dạng sử dụng sơ đồ tư duy.
Lớp tiến hành thử nghiệm đề tài; Lớp 8B; Tổng số HS của lớp 32 em.
Bước 1: Chuẩn bị đồ dùng để tổ chức hoạt động nhóm theo kế hoạch.
* Sự chuẩn bị của giáo viên:

- Máy chiếu đa năng, hoặc màn hình tivi, mô hình cấu tạo tim, tranh cấu tạo
mạch máu, sơ đồ chu kì co giản của tim
- Nam châm, giấy A0.
* Sự chuẩn bị của học sinh: Nam châm, bút dạ, bút màu, thước ....
Bước 2: Tiến hành tổ chức thảo luận:
- GV chia lớp thành 6 nhóm ( khi chia nhóm phải chú ý tỷ lệ HS nam và nữ; tỷ lệ
HS giỏi, khá, trung bình, yếu).
- Nội dung GV yêu cầu các nhóm thực hiện trong thời gian 5 phút các nhóm
phải tóm tắt các ý chính của bài tim và mạch máu dưới dạng sử dụng sơ đồ tư
duy.

SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

Bước 3: Sau thời gian 5 phút GV yêu cầu các nhóm nạp sản phẩm, dùng nam
châm gắn lên bảng, các nhóm nhận xét lẫn nhau. GV nhận xét và chuẩn kiến
thức trên máy chiếu đa năng.
17


T im
v à
m ạ c h
m á u

SƠ ĐỒ
TƯ sản
DUYphẩm
GV TRÌNH
CHIẾU
TRÊN

HÌNH
TIVI
Bước 4: GV chấm
điểm
và công
bố kết
quảMÀN
cho các
nhóm.
Qua thực tế thực nghiệm thảo luận nhóm dưới dạng sử dụng sơ đồ tư
duy tại trường THCS Trương Công Man tôi nhận thấy giờ học môn Sinh học
luôn sôi nổi, học sinh tập trung thảo luận, cùng chung sức với tinh thần tập thể
để tìm ra vấn đề cốt lõi trong nội dung của bài học. Ngoài ra học sinh còn được
thể hiện năng khiếu hội họa của bản thân, tính hấp dẫn của hình ảnh thể hiện ở
sơ đồ tư duy gây ra những kích thích mạnh trên hệ thống rìa của não, giúp cho
việc ghi nhớ được lâu bền, nhớ nhanh, nhớ sâu và chính xác nội dung bài học.
Đồng thời sơ đồ tư duy phù hợp với tâm sinh lí học sinh, đơn giản, dễ hiểu thay
cho việc ghi nhớ lí thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức.Với
phương pháp này buộc học sinh phải chủ động trong việc học của mình, từ đó
mà hiệu quả trong các tiết học không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên để thảo luận nhóm dưới dạng sử dụng sơ đồ tư duy đạt hiệu
quả cao trong giờ dạy học giáo viên cần lưu ý: Đối với các bài dạy nội dung
kiến trức mới ( không phải là phần cũng cố) giáo viên phải giao nội dung kiến
thức trước khi tiết dạy trên lớp ít nhất từ 3 - 4 ngày để học sinh chuẩn bị ý
tưởng thiết kế sơ đồ. Trong quá trình thảo luận nhóm GV nên định hướng cho
các em trong nhóm ai cũng có nhiệm vụ riêng để làm, cùng chung sức để hoàn
thành sản phẩm thực hành của đội mình.
4. Hiệu quả của SKKN:
Từ thực tế thực hiện đề tài"Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công

man’’ giúp cho HS tiếp thu bài học vững bền và được trải nghiệm kiến thức
thông qua các tiết học một cách hiệu quả nhất. Từ đó các em hiểu được những
giá trị về kiến thức, kỹ năng môn Sinh học thật sự ý nghĩa, từ đó các em không
cảm thấy chán khi học môn học này.
Các phương pháp tổ chức thảo luận nhóm được tổ chức dưới hình thức
dạy học mà bản thân tôi thực nghiệm ở đề tài này cho thấy hoạt động trí óc và
hoạt động chân tay được kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động, có
18


sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động chân tay.
Dưới đây là kết quả minh chứng sau khi đã áp dụng đề tài "Một số kinh
nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở
trường THCS Trương Công man’’. Cụ thể như sau:
Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS trước khi thực hiện đề tài
Lớp
Sĩ số
Thích học môn
Không thích học môn
Sinh học
Sinh học
8B
32
11
21
8A
33
15
18

Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến HS sau khi thực hiện đề tài
Lớp
Sĩ số
Thích học môn
Không thích học môn
Sinh học
Sinh học
8B
32
30
2
8A
33
33
0
Kết quả tổ chức cho HS làm bài kiểm tra để tiến hành đối chứng: (Lớp
7B,7A không thử nghiệm, lớp 8A,8B tiên hành thử nghiệm theo đề tài, các lớp
có lực học như nhau).
Lớp 7A: Không thử nghiệm
Lớp 8A: Qua thử nghiệm
%
Giỏi Khá
TB
Yếu
%
Giỏi Khá
TB
Yếu
HS
HS

28
1
3
16
8
33
8
16
9
0
%
3,5 10,5
58
28
%
24,2 48,6 27,2
0,0
Lớp 7B: Không thử nghiệm
Lớp 8B: Qua thử nghiệm
% Giỏi Khá TB
Yếu
%
Giỏi Khá TB
Yếu
HS
HS
28
1
5
15

7
32
7
18
6
1
%
3,6 17,9 53,5 25,0
%
21,7 56,6 18,6
3.1
Từ kết quả trên cho thấy "Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công
man’’ mang lại hiệu quả tốt. Hình thức dạy học theo nhóm giúp các em HS có
cách học mới, học sinh lĩnh hội tri thức nhanh hơn, kiến thức cũng được khắc
sâu hơn, nhớ lâu hơn. Đặc biệt là khả năng tư duy và vận dụng kiến thức vào
giải quyết tình huống thực tiễn tốt hơn, hứng thú với bài học nhiều hơn đồng
thời động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một
cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá, phát hiện, đề suất và
lĩnh hội kiến thức. Chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của HS;
tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho
HS, HS phát triển tối đa năng lực của bản thân. Đặc biệt, tổ chức cho học sinh
thảo luận nhóm, học sinh được rèn luyện, trải nghiệm các kỹ năng thực hành
ngay tại lớp, từ đó lĩnh hội được kiến thức một cách chắc chắn và bền vững.
Tổ chức thảo luận trong giờ học vừa phát huy được sự nhanh trí, sáng tạo,
vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của các em.Trong đó mỗi cá nhân
19


đều phải nổ lực bởi mỗi cá nhân được phân công thực hiện một phần công việc

và toàn đội phải phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung. Do đó hình
thức này không chỉ phát huy cao độ sự suy nghĩ của mỗi cá nhân, mà còn tạo
điều kiện để học sinh được nói, được trao đổi nhiều hơn.Thông qua sự hợp tác
tìm tòi, nghiên cứu thảo luận trong nhóm, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ,
được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó các em được nâng lên một trình
độ mới, hứng thú và tự tin hơn trong học tập. Ngoài ra hình thức học tập dưới
dạng tổ chức nhóm còn tạo điều kiện cho học sinh năng lực hợp tác - một năng
lực quan trọng của người lao động hiện nay cũng như trong tương lai.
Đồng thời qua thực tế đề tài "Một số kinh nghiệm sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương
Công man’’ tôi nhận thấy học sinh thích thú với nhiệm vụ mà mình được giao từ
đó các em khắc sâu kiến thức hơn.
III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:
Có thể nói rằng, công cuộc đổi mới của nền GD&ĐT Việt Nam trong
những năm qua đã đạt được những thành quả nhất định. Song nếu nhìn thẳng
vào sự thật vẫn còn khá nhiều vấn đề bất cập. Tính đồng bộ và lôgic của quá
trình đổi mới chưa cao.
Chính những bất cập đó là những thách thức, cản trở tiến trình thực hiện
dạy và học, ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của quá trình đổi mới. Chất lượng của
GD&ĐT nói chung và đối với việc dạy - học môn Sinh học nói riêng vẫn chưa
thực sự được nâng cao theo đúng yêu cầu. Từ thực tế trên nên tôi mạnh dạn ứng
dụng đề tài "Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công man’’trong các tiết dạy
học Sinh học. Bản thân tôi ứng dụng phương pháp này ở Trường THCS Trương
Công Man đã thu được bài học kinh nghiệm sau:
- Nêu được một số hình thức tổ chức thảo luận nhóm có thể áp dụng
trong giảng dạy nhằm gây hứng thú cho học sinh khi học môn Sinh học. Kết quả
được thể hiện rõ nhất là HS yêu thích môn Sinh học và chất lượng học sinh ở
môn học này khá cao, liên tục có HS đạt giải cao trong kì thi học sinh giỏi các
cấp.

- Đưa ra được một số bài cụ thể có thể áp dụng trong dạy học ở cấp học
THCS và có những ví dụ minh họa thực tế.
- Đề ra một số biện pháp phù hợp với thực tế cho việc dạy và học hiện
nay.
Tuy nhiên, vẫn có những hạn chế: chỉ mới nêu một số hình thức thảo luận
nhóm, phạm vi đề tài chỉ thực hiện trong các bài sinh học lớp 8 ở chương trình
Sinh học THCS. Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là: Tổ chức thảo
luận nhóm trong tất cả các tiết dạy ở cấp Trung học cơ sở.
Sau khi thực hiện đề tài"Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công
man’’ tôi có một số đề xuất:
20


- Một là: GV phải tích cực hơn nữa trong phong trào đổi mới PPDH, tạo
hứng thú, say mê cho HS.
- Hai là: Cần đầu tư mở rộng thư viện phòng đọc, bổ sung các loại sách
tham khảo, máy chiếu, tranh ảnh minh hoạ cho các bài học để phục vụ cho GV
và HS. Đặc biệt là cần tăng cường các đồ dùng học tập có liên quan đến tiết thực
hành để HS được thực hành một cách tốt nhất.
- Ba là: Trong chương trình môn Sinh học ở THCS có các tiết thực hành,
GV cần phải đầu tư cho bài dạy và sử dụng đồ dùng cho tiết thực hành tương đối
đầy đủ.
- Bốn là: "Một số kinh nghiệm sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong tiết dạy sinh học lớp 8 ở trường THCS Trương Công man’’ bản thân tôi
đã ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy ở trường THCS Cẩm Phú, huyện Cẩm
Thuỷ, tôi mạnh dạn khẳng định có tính hiệu quả cao, rất mong được đồng
nghiệp tham khảo, ứng dụng và góp ý kiến.
Trên đây là kinh nghiệm của tôi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn
Sinh học ở cấp THCS. Đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì

vậy tôi rất mong nhận đươc sự góp ý chân thành, quý báu từ phía bộ phận
chuyên môn và những ý kiến phản hồi mang tính chất xây dựng từ các bạn đồng
nghiệp để đề tài ngày một hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Cẩm Phú, ngày 19 tháng 5 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình, không sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Lê Thị Dung

21


22


Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK môn sinh học 8
2. Phương pháp giảng dạy sinh học cấp trung học cơ sở.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
4. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra
và xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập môn sinh học cấp trung học cơ sở.
5. Lý luận dạy học môn sinh học ở trường phổ thông trung học – NXB
Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999.

6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn sinh học cấp trung
học cơ sở.
7. Mạng internet

23


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:.................................................................................................
Chức vụ và đơn vị công tác:.................................................................................,
TT

1.
2.
3.

Tên đề tài
SKKN

Cấp đánh giá xếp loại
(Phòng, Sở, Tỉnh...)

Kết quả đánh giá xếp
loại (A, B, hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại


24


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT

25


×