Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Lựa chọn một số trò chơi để củng cố kiến thức nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn sinh học 9 ở trường THCS thành kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.28 KB, 18 trang )

1.Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Theo Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
khóa XI khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc”[3]. Để làm được điều đó người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức
các hoạt động cho học sinh, phối hợp hài hoà giữa các phương pháp dạy học tích
cực.
Môn sinh học 9 là môn khoa học thực nghiệm khối lượng kiến thức tương
đối nhiều phần lớn các bài gồm những khái niệm mới, trừu tượng và khó hiểu. Do
đó giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để gây được hứng thú học
tập bộ môn, giúp các em lĩnh hội được kiến thức một cách nhẹ nhàng, phát huy
được năng lực tư duy, óc sáng tạo và vận dụng tốt kiến thức được học vào thực tiễn
cuộc sống.
Đặc biệt hoạt động củng cố bài giảng ở môn sinh học 9 là khâu quan trọng
và là yếu tố quyết định sự thành công của bài giảng. Việc vận dụng một số trò chơi
để củng cố kiến thức trong giờ dạy môn sinh học 9 giúp học sinh khắc sâu kiến
thức của bài học, tạo điều kiện tương tác giữa giáo viên và học sinh làm tăng hứng
thú học tập bộ môn.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 9 tôi luôn mong muốn
truyền thụ đầy đủ những kiến thức cần thiết cho học sinh cũng như làm cho các em
thêm yêu thích môn sinh học 9 hơn. Chính vì thế tôi mạnh dạn chọn đề tài“ Lựa
chọn một số trò chơi để củng cố kiến thức nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn
sinh học học 9 ở trường THCS Thành Kim”.
1.2 Mục đích nghiên cứu:
- Lựa chọn một số trò chơi để củng cố kiến thức nhằm tạo hứng thú học tập bộ
môn sinh học 9 ở trường THCS Thành Kim, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
- Rèn cho học sinh khả năng quan sát, phân tích, tổng hợp kiến thức.
- Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn sinh học 9.


- Góp phần tích cực cho việc đổi mới phương pháp học tập của học sinh.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
- Một số trò chơi để củng cố kiến thức nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn sinh học
9 ở trường THCS Thành Kim.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Pháp nghiên cứu cơ sở lí thuyết: Nghiên cứu các văn bản chỉ thị của Đảng, nhà
nước, Bộ giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài
tập môn sinh học 9...
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu tập thông tin: Quan sát thái độ của
học sinh trong giờ dạy có lựa chọn trò chơi để củng cố bài học, dự giờ, trao đổi ý
kiến với đồng nghiệp để rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê,xử lý số liệu: Dùng toán thống kê xử lí số liệu thử nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
1


Trước những yêu cầu đổi mới của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục và đào
tạo với những tiến bộ của khoa học công nghệ, đòi hỏi phải đổi mới chương trình
đào tạo như Nghị quyết TW II khoá VIII đã đề ra. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ
đó, nội dung và phương pháp dạy học của môn học phải đổi mới cho phù hợp với
yêu cầu phát triển của xã hội và đáp ứng nhu cầu phát triển nhân cách của học sinh
[4].
Trò chơi trong dạy học là một hình thức tổ chức các hoạt động trong tiết học
giúp học sinh bớt căng thẳng mệt mỏi. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích là truyền tải nội dung
kiến thức.
Trong dạy học sinh học trò chơi không chỉ là nguồn cung cấp thông tin mà là
con đường, cách thức để học sinh chiếm lĩnh thông tin, giúp học sinh hình thành
hay củng cố kiến thức.

Hiện nay trong các tiết dạy môn sinh học 9 đa số các giáo viên đã chú ý
nhiều đến sự thay đổi phương pháp dạy học song chưa chú trọng nhiều đến cách
thức tổ chức giờ dạy sinh học 9 sao cho sinh động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh học
tập dẫn đến giờ học còn mang tính công thức, khô khan.Việc sử dụng một số trò
chơi để củng cố bài học ở môn sinh học 9 có tác dụng tích cực nhằm thay đổi hình
thức học tập và thông qua trò chơi học tập không khí lớp học sẽ trở nên thoải mái,
dễ chịu, việc tiếp thu kiến thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn
tăng hứng thú học tập của học sinh.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong chương trình trung học phổ thông cơ sở các em học sinh phải học
nhiều môn học trong năm học, mỗi ngày từ 4-5 tiết do vậy không tránh khỏi trạng
thái căng thẳng, quá tải trong học tập.
Năm học 2017- 2018 tôi được phân công dạy môn sinh học khối 9 ở trường
THCS Thành Kim qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy có những ưu điểm và hạn
chế sau:
* Ưu điểm:
- Trường THCS Thành Kim đã có đủ điều kiện vật chất để đáp ứng nhu cầu giảng
dạy của giáo viên và học tập của học sinh như: Có phòng thực hành bộ môn, máy
chiếu...
- Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh.
- Trường có hai giáo viên giảng dạy môn sinh học có trình độ đại học, nhiệt tình
trong công tác, chúng tôi thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Việc sử dụng một số trò chơi để củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 không chiếm
nhiều thời gian trong một tiết học mà còn giúp học sinh ghi nhớ kiến thức nhẹ
nhàng thoải mái, sáng tạo, thú vị, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp
học truyền thống. Vì vậy tạo được hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư
duy tích cực, sáng tạo.
- Khi sử dụng một số trò chơi để củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 thu hút nhiều

học sinh được tham gia, giúp học sinh giảm căng thẳng trong giờ học, tạo không
khí giờ học vui vẻ hiệu quả.
2


* Hạn chế:
- Theo phương pháp củng cố bài học truyền thống thường là giáo viên yêu cầu học
sinh trả lời câu hỏi lí thuyết, sau đó các em làm bài tập, dẫn tới học sinh nắm kiến
thức một cách nặng nề, dễ quên.
- Năng lực học sinh trong một lớp học thường không đồng đều bằng phương pháp
củng cố bài học cũ giáo viên thường không lôi cuốn được tất cả học sinh tham gia
trả lời câu hỏi mà chỉ tập chung vào một số em nên đôi khi học sinh cảm thấy
nhàm chán, đơn điệu, giáo viên không kiểm soát được mức độ hiểu bài của trong
một tiết học của học sinh.
- Quan niệm của phụ huynh và đặc biệt là học sinh đối vơi bộ môn còn khá lệch
lạc: Xem nhẹ, không đầu tư dẫn đến hiệu quả dạy học hợp tác giữa giáo viên và
học sinh chưa thực sự cao.
Học kì I năm học 2017- 2018 với phương pháp củng cố kiến thức truyền
thống ở môn sinh học 9 tôi đã tiến hành lập phiếu điều tra để khảo sát hứng thú học
tập của học sinh khối 9 trường THCS Thành Kim. Với nội dung câu hỏi của phiếu
điều tra như sau:
Câu 1: Em có thích học môn sinh học 9 không?
A. Rất thích
B. Thích
C. Bình thường
D. Không thích
Câu 2: Em thấy môn sinh học 9 khó hay dễ hơn các môn học khác?
A. Rất khó
B. Dễ
C. Rất dễ

D. Bình thường
Câu 3: Em có chuẩn bị bài trước khi đến lớp không?
A. Không chuẩn bị
B. Chuẩn bị bài
C. Thỉnh thoảng
D. Chỉ làm bài tập, không học lí thuyết
Câu 4: Trong giờ học môn sinh học 9 em thường?
A. Tập trung nghe giảng và hay phát biểu ý kiến.
B. Nghe giảng một cách thụ động
C. Không tập trung
D. Ý kiến khác
Câu 5: Em thường học môn sinh học khi nào?
A. Thường xuyên
B. Hôm nào có giờ sinh học
C. Khi có hứng thú
D. Khi sắp thi
Câu 6: Khi chưa hiểu bài em có hay trao đổi với giáo viên không?
A. Có
B. Rất ít hỏi
C. Nhất định phải hỏi
3


D. Không hỏi.
Câu 7: Khi học bài ở nhà em thường:
A. Đọc kỹ lí thuyết rồi mới làm bài tập
B. Làm bài tập cho có bài để cô kiểm tra.
C. Làm bài tập không đúng cũng được miễm làm được nhiều.
D. Thường không làm bài tập.
Sau khi thu thập số liệu tôi được kết quả:

Câu
Phương án lựa chọn
Tổng số
A
B
C
học sinh
Câu 1
12
25
47

92

D
8

Câu 2

15

23

15

39

Câu 3

8


42

21

21

Câu 4

32

37

16

7

Câu 5

12

45

6

29

Câu 6

14


37

12

29

Câu 7

41

30

15

6

Qua kết quả điều tra tôi nhận thấy học sinh chưa thực sự có hứng thú trong
học tập bộ môn sinh học 9. Từ thực tế trên tôi đã lựa chọn một số trò chơi để củng
cố kiến thức nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn sinh học 9 ở trường THCS Thành
Kim.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1 Xác định rõ những công việc cần thực hiện khi tổ chức một trò chơi để
củng cố kiến thức ở môn sinh học 9:
Thời gian dành cho phần củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 thường là 5-7
phút do vậy giáo viên nên lựa chọn những trò chơi để củng cố kiến thức bài học
mang tính hấp dẫn đối với học sinh nhưng không chiếm nhiều thời gian, chuẩn bị
đơn giản. Khi lựa chọn một trò chơi để củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 giáo
viên cần xác định:
- Mục đích: Tổ chức trò chơi phải bám vào mục tiêu của bài học. Thông qua trò

chơi phải làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học, đảm bảo tính thống nhất
giữa các phần kiến thức trong bài học.
- Chuẩn bị: Trò chơi để củng cố bài học được thực hiện trong thời gian ngắn nên
cần được giáo viên chuẩn bị chu đáo, hình thức phải hấp dẫn, thu hút học sinh cả
lớp cùng tham gia.
- Luật chơi phải đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Cách tiến hành: Trong tổ chức trò chơi để củng cố bài học, học sinh là đối tượng
tham gia chơi trực tiếp dưới sự điều kiển của giáo viên. Do vậy giáo viên luôn là
4


người quản trò công bằng, quan sát học sinh chơi xử lí tình huống khách quan,
chuẩn mực, khéo léo, lôi cuốn học sinh tham gia.
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh tự giám sát, đánh giá lẫn nhau.
+ Giáo viên nhận xét: Động viên, khích lệ, thưởng cho học sinh hoặc nhóm học
sinh tham gia chơi nhiệt tình, đúng luật và thắng trong cuộc chơi bằng nhiều hình
thức khác nhau có thể bằng cho điểm, một tràng pháo tay hay chỉ là một lời khen
đồng thời nhắc nhở những học sinh hoặc nhóm học sinh còn chưa nhiệt tình tham
gia trò chơi.
Bằng việc xác định rõ những công việc cần thực hiện khi sử dụng hình thức
trò chơi để củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 tôi nhận thấy giờ học trở nên vui
vẻ, cởi mở, thân thiện, học sinh tiếp thu bài hứng thú, yêu thích bộ môn hơn.
2.3.2. Lựa chọn một số trò chơi phù hợp để củng cố kiến thức nhằm tạo hứng
thú học tập bộ môn sinh học học 9:
Sự thành công của bài học phụ thuộc nhiều vào phương pháp được giáo viên
lựa chọn và thực hiện. Khi giáo viên lựa chọn trò chơi để củng cố kiến thức phù
hợp với từng bài giảng tạo cho học sinh có trạng thái thoải mái trong học tập, các
em được học mà chơi, chơi mà học, từ đó sẽ ghi nhớ, khắc sâu nội dung kiến thức
của bài học. Sau đây là một số trò chơi tôi đã lựa chọn để củng cố bài học ở môn

sinh học 9 nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn sinh học 9 ở trường THCS Thành
Kim:
2.3.2.1 Trò chơi “ Bức tranh bí ẩn”:
- Mục đích:
+ Củng cố, làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học một cách thoải mái, không
gò bó.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập từ đó yêu thích bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên chuẩn bị máy tính và máy chiếu và trình chiếu trên powerpoint hoặc
có thể dùng tấm bìa với các màu sắc khác nhau, giấy rôki, câu hỏi, đáp án.
- Luật chơi: Giáo viên nêu luật chơi:
+ Có 5 câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi tương ứng với 1 cánh hoa.
+ Mỗi nhóm học sinh chọn 1 cánh hoa, đọc nội dung câu hỏi: Nếu trả lời đúng sẽ
được 10 điểm, nếu trả lời sai phải nhường quyền trả lời cho nhóm bạn. Nhóm bạn
trả lời đúng sẽ được 8 điểm.
+ Dấu chấm hỏi là bí ẩn của bức tranh
- Cách tiến hành:
+ Thời gian chơi 3-5 phút
+ Học sinh hoạt động theo nhóm hoặc cả lớp cùng tham gia.
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra.
* Ví dụ 1: Sử dụng trò chơi “Bức tranh bí ẩn”để củng cố bài: “Thường biến” Sinh học 9[1].
5


- Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức về: Khái niệm thường biến, phân biệt
thường biến với đột biến, mối quan hệ giữa kiểu gen với kiểu hình, khái niệm mức

phản ứng.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Rèn năng lực giải quyết vấn đề.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn bức tranh theo mẫu (trên máy chiếu hoặc bằng
các tấm bìa giấy), sau mỗi cánh hoa là tương ứng với 5 câu hỏi tắc nghiệm.

- Luật chơi:
+ Có 5 câu hỏi trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi tương ứng với 1 cánh hoa.
+ Mỗi nhóm học sinh chọn 1 cánh hoa, đọc nội dung câu hỏi: Nếu trả lời đúng sẽ
được 10 điểm, nếu trả lời sai phải nhường quyền trả lời cho nhóm bạn. Nhóm bạn
trả lời đúng sẽ được 8 điểm.
+ Dấu chấm hỏi là bí ẩn của bức tranh (là những nội dung chính của bài học): Tìm
ra bí nẩn của bức tranh được 20 điểm
- Tiến hành:
+ Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm. Các nhóm thực hiện dựa vào luật chơi
+ Thời gian chơi 3-5 phút
* Các câu hỏi và đáp án sau mỗi cánh hoa:
- Câu 1: (Cánh hoa màu đỏ)
Câu hỏi: Thường biến là:
A. Là những biến đổi kiểu hình, không di truyền, xuất hiện đồng loạt theo
hướng xác định tương ứng với môi trườn.
B. Là những biến đổi kiểu hình có di truyền, xuất hiện đồng loạt theo hướng
xác định tương ứng với môi trường.
C. Là những biến đổi kiểu hình, không di truyền, xuất hiện cá thể.
Đáp án: A
- Câu 2: (Cánh hoa màu vàng)
6



Câu hỏi: Biến đổi nào sau đây không phải là thường biến?
A. Sự thay đổi màu lông của gấu bắc cực và gấu nhiệt đới
B. Sự tiết mồ hôi của cơ thể khi gặp trời nóng.
C. Hiện tượng xù lông ở chim khi trời lạnh.
Đáp án: B
- Câu 3: (Cánh hoa màu đen):
Câu hỏi: Tính trạng số lượng phụ thuộc chủ yếu vào:
A. Kiểu gen
B. Môi trường
C. Cả kiểu gen và môi trường
Đáp án: B
- Câu 4: (Cánh hoa màu xanh):
Câu hỏi: Câu có nội dung sai trong các câu sau đây:
A. Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường
B. Kiểu gen quy định mức phản ứng.
C. Trong di truyền bố mẹ không truyền cho con tính trạng có sẵn mà truyền cho
con kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
D. Thường biến phát sinh thông qua con đường sinh sản.
Đáp án: D
- Câu 5: (Cánh hoa màu tím)
Câu hỏi: Lấy 5 ví dụ về thường biến mà em biết
Đáp án: Học sinh lấy được 5 ví dụ về thường biến trong thực tế.
Bí ẩn sau dấu chấm? là nội dung chính của bài học:
Thường Biến
I. Sự biến đổi của kiểu hình do tác động của môi trường:
1. Thường biến là những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen dưới ảnh
hưởng trực tiếp của môi trường.
2. Phân biệt
Thường biến
Đột biến

- Biến đổi kiểu hình
- Biến đổi ở kiểu hình liên quan
đến vật chất di truyền (ADN,
- Không di truyền
NST)
- Xuất hiện đồng loạt tương - Có di tuyền
ứng với môi trường
- Xuất hiện cá thể
- Giúp sinh vật thích nghi
- Đa số có hại cho sinh vật
với môi trường
II. Mối quan hệ giữa kiểu gen, kiểu hình:
- Kiểu hình: Là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường
- Có 2 loại tính trạng: Chất lượng và số lượng
III. Mức phản ứng:
- Là giới hạn thường biến của 1 kiểu gen trước môi trường khác nhau
- Do kiểu gen quy định
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
7


+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra
+ Nhắc nhở kịp thời nếu có những nhóm tham gia chơi chưa đúng luật hay chưa
nhiệt tình tham gia trò chơi.
Trò chơi này có ưu điểm dễ thực hiện, có thể đưa ra nội dung câu hỏi hoặc bài
tập củng cố đa dạng, kích thích tính tò mò của học sinh làm cho không khí giờ học
vui vẻ, có hiệu quả.
2.3.2.2 Trò chơi “ Khám phá ô chữ”:

- Mục đích:
+ Củng cố, làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học một cách thoải mái, không
gò bó.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên chuẩn bị kẻ sẵn bảng ô chữ, có đủ các hàng ngang và hàng dọc, câu
hỏi, đáp án trên máy chiếu hoặc trên bảng phụ.
- Luật chơi:
+ Mỗi nhóm lần lượt chọn các ô chữ hàng ngang. Nếu trả lời đúng được 10 điểm,
nếu trả lời sai giành quyền cho nhóm khác. Mỗi ô số ở hàng ngang được mở ra
cùng với một chữ cái trong từ hàng dọc( chữ cái trong ô màu).
+ Các nhóm có thể trả lời ô hàng dọc( từ khoá) bất cứ khi nào có tín hiệu giơ tay.
Trả lời đúng được 30 điểm, nếu chưa mở hết các ô thì được 50 điểm. Nếu trả lời
sai thì mất quyền chơi.
+ Khi ô hàng dọc được mở mà các ô hàng ngang chưa được mở hết thì các nhóm
khác tiếp tục mở các ô còn lại. Nếu trả lời đúng được 5 điểm.
- Cách tiến hành:
+ Thời gian chơi là 3-4 phút
+ Học sinh hoạt động theo nhóm hoặc cả lớp cùng tham gia.
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra.
+ Nhắc nhở kịp thời nếu có những nhóm tham gia chơi chưa đúng luật hay chưa
nhiệt tình tham gia trò chơi.
* Ví dụ 2: Sử dụng trò chơi khám phá ô chữ để củng cố bài: “Đột biến gen” Sinh học [1].
- Mục đích của trò chơi:
Củng cố kiến thức về khái niệm, nguyên nhân và vai trò của đột biến gen.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.

+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Máy tính, máy chiếu, soạn giáo án trình chiếu trên powerpoint hoặc trên bảng
phụ.
Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng ô chữ:
+ Gồm 10 hàng ngang, ô hàng dọc (ô chìa khoá) có 10 từ:
8


- Luật chơi:
+ Mỗi nhóm chọn 1 ô chữ hàng ngang. Nếu trả lời đúng được 10 điểm, nếu trả lời
sai giành quyền cho nhóm khác. Mỗi ô số ở hàng ngang được mở ra cùng với một
chữ cái trong từ hàng dọc (chữ cái trong ô màu).
+ Các nhóm có thể trả lời ô hàng dọc (từ khoá) bất cứ khi nào có tín hiệu giơ tay.
Trả lời đúng được 30 điểm, nếu chưa mở hết các ô thì được 50 điểm. Nếu trả lời
sai thì mất quyền chơi.
+ Khi ô hàng dọc được mở mà các ô hàng ngang chưa được mở hết thì các nhóm
khác tiếp tục mở các ô còn lại. Nếu trả lời đúng được 5 điểm.
- Cách tiến hành:
+ Thời gian thực hiện trò chơi 3-5 phút
+ Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm.
+ Các nhóm thực hiện trò chơi theo luật chơi
* Các hàng ngang cụ thể là:
+ Hàng ngang số 1: Có 7 chữ cái: Đột biến gen lặn chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở
thể nào?
Đáp án: ĐỒNG HỢP
+ Hàng ngang số 2: Có 8 chữ cái: Qua quá trình nào một đột biến gen vốn có hại
trở thành có lợi?
Đáp án: GIAO PHỐI
+ Hàng ngang số 3: Có 14 chữ cái: Đột biến gen thuộc loại biến dị gì?

Đáp án: BIẾN DỊ DI TRUYỀN
+ Hàng ngang số 4: Có 12 chữ cái: Đột biến gen ở lúa trân châu bông nhiều hạt
thuộc loại đột biến gì?
Đáp án: ĐỘT BIẾN GEN LẶN
9


+ Hàng ngang số 5: Có 7 chữ cái: Đột biến gen thường có hại cho sinh vật vì
chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà của...
Đáp án: KIỂU GEN
+ Hàng ngang số 6: Có 7 chữ cái: Đột biến biểu hiện ra kiểu hình thường có hại
cho sinh vật vì chúng gây rối loạn quá trình tổng hợp phân tử nào?
Đáp án: PRÔTÊIN
+ Hàng ngang số 7: Có 12 chữ cái: Đột biến gây hồng cầu lưỡi liềm ở người là đột
biến gì?
Đáp án: ĐỘT BIẾN CÓ HẠI
+ Hàng ngang số 8: Có 3 chữ cái: Sự biến đổi cấu trúc... đã gây hậu quả biến đổi
cấu trúc phân tử prôtêin?
Đáp án: GEN
+ Hàng ngang số 9: Có 9 chữ cái: Môi trường trong và ngoài cơ thể đã ảnh hưởng
đến quá trình nào của phân tử ADN để gây đột biến gen?
Đáp án: TỰ SAO CHÉP
+ Hàng ngang số 10: Có 14 chữ cái: Trong thực nghiệm, con người đã gây được
đột biến gì?
Đáp án: ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO
Khi hoàn thành hết các hàng ngang ta có nội dung ô chữ:

- Nhận xét, đánh giá:
Sau khi các nhóm đoán được ô chìa khoá “ ĐỘT BIẾN GEN” giáo viên gọi
đại diện các nhóm nêu mối quan hệ của ô chìa khoá với các ô còn lại từ đó học

sinh khái quát được kiến thức của bài học một cách hứng thú, nhẹ nhàng.
+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra (bằng điểm khuyến
kích, hay chỉ là một tràng pháo tay...)
2.3.2.3 Trò chơi “Con số may mắn”:
- Mục đích:
10


+ Củng cố, làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng, vui
vẻ.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên chuẩn bị các ô số (theo thứ tự 1,2,3...), câu hỏi, đáp án trên máy chiếu
hoặc trên bảng phụ.
- Luật chơi:
+ Mỗi nhóm học sinh lần lượt chọn một ô số bất kì. Dưới mỗi ô số sau khi học sinh
lật ra tương ứng với số điểm cụ thể là: 10 điểm, 20 điểm, 30 điểm...và trả lời câu
hỏi tương ứng, nếu trả lời đúng sẽ đạt được số điểm tương ứng của ô.
+ Nếu nhóm đã chọn ô số sau thời gian quy định không trả lời được thì nhóm còn
lại được quyền trả lời và nhận được điểm của ô đó.
+ Một trong các ô số đó sẽ có ô số may mắn nếu nhóm nào trả lời đúng câu hỏi của
ô đó thì được gấp đôi số điểm của ô số đã chọn.
- Cách tiến hành:
+ Học sinh hoạt động theo nhóm hoặc cả lớp cùng tham gia. Các nhóm thực hiện
trò chơi theo luật chơi
+Thời gian chơi 3-5 phút
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.

+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra.
* Ví dụ 3: Sử dụng trò chơi “Con số may mắn” để củng cố bài: “Phương pháp
nghiên cứu di truyền người” - Sinh học 9[1].
- Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức về: Những khó khăn khi nghiên cứu di
truyền ở người. Phân biệt đồng sinh cùng trứng với đồng sinh khác trứng. Ý nghĩa
nghiên cứu trẻ đồng sinh
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng ô số trên máy chiếu hoặc trên bảng phụ

11


- Luật chơi: Giáo viên nêu luật chơi cho học sinh được biết:
+ Mỗi nhóm học sinh lần lượt chọn một ô số bất kì. Dưới mỗi ô số sau khi học sinh
lật ra tương ứng với số điểm cụ thể là: 10 điểm, 20 điểm, 30 điểm...và trả lời câu
hỏi tương ứng, nếu trả lời đúng sẽ đạt được số điểm tương ứng của ô.
+ Nếu nhóm đã chọn ô số sau thời gian quy định không trả lời được thì nhóm còn
lại được quyền trả lời và nhận được điểm của ô đó.
+ Một trong các ô số đó sẽ có ô số may mắn nếu nhóm nào trả lời đúng câu hỏi của
ô đó thì được gấp đôi số điểm của ô số đã chọn.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm. Các nhóm thực hiện trò chơi theo luật chơi
+Thời gian chơi 3-5 phút
* Câu hỏi tương ứng:
+ Ô số 1:
Câu hỏi: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất:
Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp khó khăn hơn so với nghiên cứu ở
động vật do yếu tố nào sau đây:

A. Người sinh sản chậm và ít con.
B. Không thể sử dụng phương pháp lai và gây đột biến ở người
C. Vì lí do xã hội
D. Cả A,B và C đều đúng.
Đáp án: D
+ Ô số 2:
Câu hỏi: Đồng sinh là hiện tượng:
A. Mẹ sinh ra 2 con trong 2 lần sinh
B. Là những đứa trẻ cùng được sinh ra ở một lần sinh
C. Nhiều người mẹ đều sinh ra trong một thời điểm
D. Mỗi mẹ chỉ tạo 1 con
Đáp án: B
+ Ô số 3:
Câu hỏi: Ý nghĩa nghiên cứu trẻ đồng sinh
A. Giúp hiểu rõ vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng
12


B. Giúp hiểu rõ ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số
lượng và chất lượng.
C. Là sự ghi chép lại các thế hệ
D. Cả A và B.
Đáp án: D
+ Ô số 4:
Câu hỏi: Trẻ đồng sinh cùng trứng đều là nam hoặc nữ vì:
A. Trẻ đồng sinh cùng trứng có kiểu gen khác nhau
B. Trẻ đồng sinh cùng trứng có cùng kiểu gen, cùng giới.
C. Vì đều sinh cùng một lần
D. Cả A Và B
Đáp án: B

- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
+ Kết thúc trò chơi nhóm nào có số điểm cao nhất sẽ là nhóm chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra( có thể là cho điểm...)
+ Nhắc nhở nếu có những học sinh chưa mạnh dạn tham gia trò chơi.
Trò chơi này có ưu điểm dễ thực hiện, chuẩn bị đơn giản, kích thích tính tò
mò của học sinh làm cho không khí giờ học vui vẻ, làm tăng hứng thú học tập bộ
môn. Học sinh củng cố được kiến thức trọng tâm của bài một cách hiệu quả.
2.3.2.4 Trò chơi “Ong tìm chữ”:
- Mục đích:
+ Củng cố, làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng, vui vẻ
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú cho học sinh giúp các em yêu thích bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên chuẩn bị máy tính, máy chiếu và câu hỏi, đáp án trên máy chiếu.
+ Học sinh cả lớp cùng tham gia chơi trò chơi.
- Luật chơi:
+ Học sinh chọn bất cứ câu hỏi nào và trả lời đáp án. Trả lời đúng được 10 điểm
+ Mỗi đáp án có 1 hoặc một số chữ cái của từ chìa khoá
+ Từ chìa khoá chỉ được hình thành khi trả lời hết câu hỏi
+ Học sinh nào giải thích được từ chìa khoá được 50 điểm.
- Cách tiến hành:
+ Học sinh cả lớp cùng tham gia. Học sinh thực hiện trò chơi theo luật chơi
+Thời gian chơi 4-5 phút
- Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
+ Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của học sinh khi tham gia trò chơi
+ Kết thúc trò chơi học sinh nào có số điểm cao nhất sẽ là người chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra.
+ Nhắc nhở nếu có những học sinh còn chưa mạnh dạn khi tham gia trò chơi.

* Ví dụ 4: Sử dụng trò chơi “Ong tìm chữ” để củng cố bài: “Di truyền học với
con người” - Sinh học 9[1].
- Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức về:
13


+ Khái niệm về di truyền học tư vấn, thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường đối
với cơ sở vật chất của tính di truyền con người.
+ Rèn kỹ năng phát biểu trước tập thể, làm tăng tính tương tác trong học tập.
+ Nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn.
- Chuẩn bị:
+ Giáo viên máy tính, máy chiếu và trình chiếu trên Powerpoint
- Luật chơi: Giáo viên phổ biến luật chơi:
+ Học sinh chọn bất cứ câu hỏi nào và trả lời đáp án. Trả lời đúng được 10 điểm
+ Mỗi đáp án có 1 hoặc một số chữ cái của từ chìa khoá
+ Từ chìa khoá chỉ được hình thành khi trả lời hết câu hỏi
+ Học sinh nào giải thích được từ chìa khoá được 50 điểm.
- Cách tiến hành:
+ Học sinh hoạt động cá nhân, thực hiện trò chơi theo luật chơi
+Thời gian chơi 4-5 phút
+ Học sinh chọn bất cứ câu hỏi nào và trả lời đáp án.

Điền thông tin còn thiếu vào dấu ...
- Câu hỏi 1: Sự phối hợp các phương pháp xét nghiệm, chuẩn đoán hiện đại cùng
với nghiên cứu phả hệ đã tạo nên 1 lĩnh vực mới là...
Đáp án: A (di truyền y học tư vấn) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: T,I,N
- Câu hỏi 2: Di truyền học chỉ rõ hậu quả của việc kết hôn gần làm cho các đột
biến... có hại được biểu hiện.
Đáp án: B (gen lặn) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: Ắ
- Câu hỏi 3: Các chất phóng xạ các chất hoá học có thể gây ra... ở người.

Đáp án: C (các đột biến) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: C, Ễ, Ể.
- Câu hỏi 4: Hai người Nam và nữ đều mang gen lặn trên NST thường gây nên
bệnh câm điếc bẩm sinh thì không nên...với nhau.
Đáp án: D (kết hôn) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: H
- Câu hỏi 5: Kết hôn gần sẽ làm... nòi giống
Đáp án: E (suy thoái) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: S
- Câu hỏi 6: Loại chất độc hoá học Mỹ dải xuống Việt Nam có màu...
Đáp án: G (da cam) chữ cái xuất hiện trong từ chìa khoá là: M
Khi trả lời hết các câu hỏi ta có nội dung:
14


Nhận xét, đánh giá:
+ Học sinh các nhóm theo dõi ghi chép điểm số.
+ Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của học sinh khi tham gia trò chơi
+ Kết thúc trò chơi học sinh nào có số điểm cao nhất sẽ là người chiến thắng
+ Giáo viên trao thưởng: Phần thưởng do giáo viên tự đưa ra
+ Nhắc nhở nếu có những học sinh còn chưa mạnh dạn khi tham gia trò chơi.
Trong giảng dạy môn sinh học 9 tuỳ vào nội dung kiến thức của từng bài,
giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn các trò chơi phù hợp để củng cố kiến thức giúp
học sinh nắm được kiến thức trọng tâm cần nhớ một cách hiệu quả nhất, làm tăng
hứng thú của các em khi học tập bộ môn từ đó nâng cao được chất lượng môn học
trong nhà trường.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Sau khi lựa chọn một số trò chơi để củng cố bài học ở môn sinh học 9 tại
trường trung học cơ sở Thành Kim tôi trong học kì II năm học 2017- 2018. Tôi đã
tiến hành điều tra khảo sát, đánh giá hứng thú học tập bộ môn của học sinh để so
sánh kiểm nghiệm. Nội dung phiếu điều tra gồm 7 câu hỏi:
Câu 1: Sự hứng thú học tập môn sinh học 9 ở các em thuộc mức độ nào dưới

đây?
A. Rất thích
B. Thích
C. Bình thường
D. Không thích
Câu 2: Em thích học môn sinh học vì:
A. Bài học sinh động, giáo viên dạy vui vẻ
B. Liên hệ thực tế nhiều
C. Kiến thức dễ hiểu
D. Ý kiến khác
Câu 3: Thời gian chuẩn bị bài cho môn sinh học là:
A. 20 phút
B. 10 phút
15


C. 30 phút
D. 5 phút
Câu 4: Trong giờ sinh học em thường:
A. Không tập trung
B. Tập trung nghe giảng và tích cực xây dựng bài
C. Nghe giảng thụ động
D. Ý kiến khác
Câu 5: Em có học bài cũ ở nhà đối với môn sinh học không?
A. Học thường xuyên
B. Thỉnh thoảng mới học
C. Khi kiểm tra mới học
D. Ý kiến khác
Câu 6: Khi làm bài tập ở nhà em thường:
A. Làm hết lượng bài tập cô giáo giao

B. Làm hết bài tập cô giáo giao và tìm hiểu thêm một bài tập khác
C. Làm không hết bài tập cô giáo giao
D.Ý kiến khác
Câu 7: Khi gặp câu hỏi, bài tập khó em thường làm như thế nào?
A. Em sẽ hỏi bạn bè cách giải
B. Em chờ giáo viên chữa bài
C. Em đọc lại lí thuyết và tự tìm cách giải
D. Bỏ qua không làm
Thực tế khảo sát tôi thu được kết quả:

Tổng số
học sinh

92

Câu

Phương án lựa chọn
A

B

C

D

Câu 1

18


52

16

6

Câu 2

48

18

19

7

Câu 3

43

18

23

8

Câu 4

5


59

21

7

Câu 5

62

5

20

5

Câu 6

65

16

6

5

Câu 7

46


18

23

5

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh đa số các em rất hứng thú khi được
học tập giờ sinh học 9 thể hiện qua các dấu hiệu:
+ Mức độ tiếp thu bài giảng trên lớp của học sinh tích cực hơn.
+ Học sinh chủ động khi làm bài tập ở nhà
16


+ Tích cực chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
+ Chủ động trao đổi học hỏi bạn bè khi gặp câu hỏi khó
+ Chú ý lắng nghe bài giảng và tích cực xây dựng bài mới trên lớp
+ Sự so sánh môn sinh học với một số môn học khác...
Qua nhiều bài học có vận dụng các trò chơi để củng cố kiến thức như cách
thực hiện trên, tôi thấy học sinh nhớ bài nhanh, nhẹ nhàng hơn, từng bước rèn
được kĩ năng hợp tác trong học tập. Không khí lớp học vui tươi thoải mái giúp học
sinh tự tin trong trình bày ý kiến của mình và lắng nghe ý kiến của các thành viên
khác.
Trong quá trình giảng dạy môn sinh học 9 tôi luôn cố gắng lựa chọn những trò
chơi để củng cố kiến thức phù hợp với từng bài sao cho mỗi bài học thật sự hứng
thú đối với học sinh, khắc phục tình trạng khô cứng, dập khuôn máy móc trong
giảng dạy. Luôn tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh được khẳng định mình khi trình
bày ý kiến, phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo của các em trong giờ học sinh
học 9.
Mặt khác trong nhiều giờ dạy có lựa chọn trò chơi để củng cố kiến thức ở môn
sinh học 9 tôi có mời giáo viên trong tổ chuyên môn đến dự, trao đổi, rút kinh

nghiệm để góp phần hoàn thiện hơn về phương pháp đã lựa chọn góp phần nâng
cao hiệu quả trong giảng dạy.
Như vậy so với cách dạy học theo phương pháp truyền thống thì sau khi lựa
chọn một số trò chơi để củng cố bài học ở môn sinh học 9 tôi thấy từ chỗ học sinh
chưa thật sự chú ý nhiều học môn sinh học 9 đã gây được hứng thú học tập bộ môn
cho các em: Học sinh nhiệt tình, hăng hái hơn trong việc tiếp thu, ghi nhớ kiến
thức, chủ động trong việc chuẩn bị bài mới và trao đổi những câu hỏi khó, đoàn
kết, nhanh nhẹn hơn trong học tập từ đó làm cho chất lượng bộ môn được tăng lên
rõ rệt góp phần ngày một nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1 Kết luận:
Việc lựa chọn một số trò chơi để củng cố kiến thức ở môn sinh học 9 ở
trường THCS Thành Kim là một cách thức góp phần nâng cao chất lượng bộ môn
vì: Khi sử dụng trò chơi để củng cố kiến thức lôi cuốn được 100% học sinh tham
gia hào hứng thông qua đó tiếp thu được nội dung chính của bài học một cách nhẹ
nhàng, vui vẻ. Học sinh được tự khám phá nói lên ý tưởng của mình có sự cổ động
của giáo viên và các bạn khác, các em sẽ phấn khởi rất nhiều và hứng thú hơn đối
với môn học.
Tuy nhiên thời gian dành cho hoạt động củng cố bài ở mỗi tiết dạy là không
nhiều( khoảng 5-7 phút) do vậy giáo viên phải lựa chọn trò chơi nào cho phù hợp
với từng bài và chuẩn bị chu đáo. Khi hướng dẫn học sinh thực hiện giáo viên phải
là một trọng tài công minh, có hình thức khen thưởng hay nhắc nhở kịp thời những
em có ý thức chưa tốt trong khi tham gia chơi mà học. Tạo cho học sinh không khí
háo hức được chờ đón tiết học tiếp theo từ đó nâng cao được hứng thú học tập bộ
môn, học sinh tích cực hơn trong học và làm bài tập, mạnh trong giao tiếp, sôi nổi
hơn trong học tập.
Bản thân tôi chỉ xin trình bày một ý kiến trong phạm vi nhỏ hẹp là kinh
nghiệm nhỏ được rút ra từ thực tế giảng dạy do đó không tránh khỏi nhiều thiếu sót
17



rất mong được sự đóng góp, bổ sung của đồng nghiệp để bản thân ngày một hoàn
thiện hơn trong giảng dạy góp phần nâng cao công tác chuyên môn hơn nữa.
3.2. Kiến nghị:
a. Về phía nhà trường:
Cần tổ chức nhiều hoạt động ngoại khoá trong năm học để học sinh được rèn
luyện nhiều kĩ năng sống từ đó các em tự tin hơn trong việc tiếp thu, vận dụng các
kiến thức bộ môn đã được học vào thực tiễn.
b. Về phía phòng giáo dục:
Cần cấp thêm nhiều đồ dùng dạy học cho bộ môn sinh học 9 hơn nữa để tạo
điều kiện cho giáo viên giảng dạy bộ môn ngày một tốt hơn.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thạch Thành, ngày 15 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác

Lê Thị Khuyên

18



×